Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

de an PT KT thuy san

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.03 KB, 17 trang )

MỞ ĐẦU
Tỉnh Quảng Nam có nhiều lợi thế, tiềm năng để phát triển kinh tế, trong đó
có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế thủy sản; có bờ biển dài trên 125 km, vùng
đặc quyền kinh tế rộng hơn 40.000 km 2, trữ lượng nguồn lợi biển khoảng 90.000
tấn, phong phú và đa dạng. Trên đất liền có hàng ngàn ha vùng mặt nước lợ, vùng
cát ven biển và trên 6.000 ha mặt nước ngọt bao gồm các hồ chứa, thủy lợi, thủy
điện có khả năng nuôi trồng thủy sản. Lao động Quảng Nam có truyền thống cần
cù, chịu khó trong sản xuất, kinh doanh và luôn nhạy cảm với cái mới nhất là việc
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nên trong những năm gần đây,
CBCNV và ngư, nông dân ngành thủy sản Quảng Nam đã có đóng góp hết sức
quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh. Đặc biệt là từ
khi thực hiện Nghị quyết 25 của HĐND tỉnh ban hành ngày 28/06/2001 và
Chương trình hành động số 56 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 25 của
HĐND tỉnh về phát triển kinh tế thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
(2002-2006).
Để tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được trong 5 năm qua( 20022006), đồng thời thực hiện tốt các định hướng chiến lược mà Nghị quyết đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X và Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần
thứ XIX đã đề ra cho ngành thủy sản Việt Nam nói chung và ngành thủy sản
Quảng Nam nói riêng và trên cơ sở tổng kết tình hình thực hiện Nghị quyết 25 và
Chương trình hành động số 56 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 25 của
HĐND tỉnh. UBND tỉnh Quảng Nam xây dựng đề án:

1


Phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Nam
giai đoạn (2007-2010).

PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 25
CỦA HĐND TỈNH VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 56 CỦA


UBND TỈNH: THỰC HIỆN NQ 25 VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦY SẢN
TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN (2002- 2006):
I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NQ 25:
Sau khi có Nghị quyết 25 của HĐND tỉnh, và Chương trình hành động 56
thực hiện Nghị quyết 25 của UBND tỉnh, ngành thủy sản đã chủ động vận dụng
và cụ thể hoá vào các lĩnh vực hoạt động của ngành, trước hết đã tổ chức quán
triệt và triển khai thực hiện trong toàn ngành với quyết tâm phấn đấu cao. Từng
quý, từng năm ngành đều có kế hoạch chương trình công tác cụ thể và hàng năm
đều có báo cáo sơ kết tình hình thực hiện Nghị quyết 25 nhằm đánh giá công
công việc nào đã làm được, công việc nào còn tiếp tục, biện pháp năm tới...Và
thực tế là, qua 5 năm thực hiện, cùng với sự quan tâm chỉ đạo đầu tư của các Bộ,
ngành Trung ương, đặc biệt sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban ngành liên quan của tỉnh và địa
phương; ngành thuỷ sản Quảng Nam đã phát huy được sức mạnh nguồn lực của
các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất kinh doanh, đạt được những thành
quả đáng kể, đóng góp tích cực vào công cuộc ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, So với mục tiêu mà Nghị quyết 25 đề ra, thì ngành thủy sản đã có
những bước phát triển đáng kể:
- Nhịp độ sản xuất và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT- XH qua các năm
đều tăng trưởng, hoàn thành mục tiêu của cả thời kỳ đề ra. Mức tăng trưởng sản
lượng khai thác trong 5 năm (2002 - 2006) bình quân tăng 4,05%/năm, sản lượng
nuôi trồng thuỷ sản tăng 28,07%; đặc biệt giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng
29,27%/năm, sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu tăng 25,87%/năm; GDP theo giá hiện
hành của toàn tỉnh thì giá trị của ngành thuỷ sản đạt trên 12%. ( có biểu chỉ tiêu
thực hiện qua các năm so với các chỉ tiêu mà NQ 25 đề ra kèm theo).
- Các chương trình phát triển của ngành như: Chương trình đánh bắt hải
sản xa bờ, chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản, chương trình xuất khẩu
thuỷ sản và chương trình phát triển giống NTTS của Chính phủ đã được đầu tư
phát triển khá đồng bộ và tương đối toàn diện trên mọi lĩnh vực của ngành.


2


- Cơ sở vật chất, hạ tầng nghề cá cũng đã được tăng cường thông qua đầu
tư phát triển các chương trình trên, cùng với nhiều cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển kinh tế thủy sản của tỉnh, nên nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế trong và ngoài tỉnh đã mạnh dạn đầu tư các dự án phát triển sản xuất của
ngành, nhất là trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Thành
lập nhiều tổ, đội đoàn kết sản xuất trên biển để hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất và
khi gặp thiên tai, bão gió trên biển và nhiều hộ gia đình đã đầu tư xây dựng các
cơ sở chế biến, đóng mới, cải hoán tàu thuyền có công suất lớn để vươn khơi khai
thác, xây dựng các ao hồ nuôi tôm, cá với quy mô ngày càng lớn. Đời sống của
bà con ngư dân thực sự đã có cải thiện đáng kể; bộ mặt nông thôn ven biển đã có
sự khởi sắc rõ nét.

- Năng lực quản lý & vị thế của ngành đã được khẳng định trong cơ
cấu chung của nền kinh tế cả tỉnh.
1) VÒ ph¸t triÓn nuäi träöng thuíy saín:
Trong lĩnh vực sản xuất của ngành, tỉnh Quảng Nam xác định nuôi trồng
thủy sản là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, có tính đột phá để phát triển kinh tế thủy
sản, trong đó tập trung chủ yếu phát triển nghề nuôi TS nước ngọt và một số thủy
đặc sản khác. Thường xuyên chú trọng việc trang bị những kiến thức khoa học kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ, các hình thức nuôi tiên tiến thông qua các lớp tập
huấn, hội thảo, xây dựng các mô hình nuôi thí điểm, tổ chức tiếp nhận và ứng
dụng thành công đưa vào sản xuất một số đối tượng giống nuôi có hiệu quả kinh
tế cao như: Cá tra, cá rô phi đơn tính, ếch Thái Lan, tôm rảo...Xây dựng và thông
tin kịp thời trong việc thực hiện lịch mùa vụ sản xuất hợp lý cho từng vùng nuôi.
Bên cạnh đó ngành thủy sản đã tăng cường công tác kiểm dịch chất lượng con
giống, kiểm tra chất lượng thức ăn, thuốc chữa bệnh, thực hiện tốt chương trình
cảnh báo môi trường nuôi tôm, giám sát bệnh đốm trắng trên tôm sú giống và

tôm sú bố mẹ... từng bước đưa hoạt động sản xuất giống đi vào nề nếp và nâng
cao chất lương sản xuất con giống. Chính vì lẽ đó, mà nghề nuôi trồng thủy sản
Quảng Nam đã đạt được những kết quả hết sức khả quan. Sản lượng nuôi trồng
thủy sản năm 2006 đạt 9.550 tấn, tăng 6.000 tấn so với năm 2002, với tốc độ tăng
trưởng bình quân 5 năm là 28,07%, đạt chỉ tiêu NQ 25 đề ra (từ 28- 25%); trong
đó: nuôi nước ngọt có tốc độ tăng trưởng bình quân là 46,57%, với sản lượng
tăng 4.700 tấn.
2) Về khai thác và BVNL thuỷ sản:
Hiện nay toàn tỉnh có 3.527 chiếc tàu thuyền gắn máy, tổng công suất
CV
75.500 , bình quân công suất đạt trên 21,4 CV/tàu, so với năm 2002 tăng gần
3CV/tàu. Có 22 tổ, đội đoàn kết sản xuất trên biển với trên 150 phương tiện khai
thác vừa mới thành lập trong năm 2006, nhiều nghề mới cũng đã được du nhập có
hiệu quả kinh tế cao như: lưới vây ngày, lưới quét, lưới Bạc Liêu, câu cá ngừ đại
dương... Ngư trường khai thác được mở rộng (vùng biển vịnh Bắc Bộ, quần đảo
Trường Sa, Hoàng Sa...). Năm 2006 sản lượng đạt 49.340 tấn, tăng 7.240 tấn so
với năm 2002, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm tăng 4,05%; trong đó sản

3


lượng có khả năng xuất khẩu chiếm trên 30% đã góp phần tích cực trong việc ổn
định nguồn nguyên liệu phục vụ cho chế biến xuất khẩu.
Công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản được đẩy mạnh. Hằng
năm ngành thủy sản Quảng Nam đều tăng cường công tác kiểm ngư, đăng kiểm
tàu cá, công tác thú y, kiểm tra và quản lý giống, tuyên truyền giáo dục ngư dân
thực hiện Pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Chỉ thị 01 của Thủ tướng Chính
phủ và Chỉ thị 13 của UBND tỉnh V/V nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện,
chất độc để khai thác thuỷ sản. Đồng thời đã tổ chức nhiều đợt tuần tra trên biển,
trên sông (kể cả phối hợp với lực lượng thanh tra, tàu kiểm ngư của các tỉnh bạn),

xử phạt nhiều vụ vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi TS, phạt tiền hàng
chục triệu đồng. Vì vậy, tình trạng sử dụng chất nổ, xung điện, hoá chất độc để
khai thác thuỷ sản đã giảm nhiều so với các năm trước.
3) Về chế biến Thủy Sản:
Sản phẩm chế biến xuất khẩu ngày càng tăng và đa dạng, năm 2006 đạt
7.600 tấn, so với năm 2002 tăng 4.572 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm là
25,87%. Đặt biệt trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đã có sự quan tâm
rất lớn đến việc phát triển sản phẩm mới và mở rộng thị trường, nhiều sản phẩm
mới được đưa vào chế biến như: cá đỏ củ, đỏ dủa, đỏ mú, nhồng, cá đá, bánh
nhân bạch tuộc… nhiều thị trường mới đã được các doanh nghiệp thâm nhập
như: Thị trường Mêhico, Nga, Ukraina, Dominica (sản phẩm cá tra), đảo Guam
(sản phẩm cá nục nguyên con). Mặt khác, các doanh nghiệp đã chủ động trong
việc nhập khẩu nguyên liệu từ các nước để chế biến nhằm bù đắp nguồn nguyên
liệu khan hiếm trong nước như: cá đá, cá hồi, mực (từ Nhật và Myamar). Vì vậy
giá trị ngoại tệ xuất khẩu tăng nhanh, năm 2002 đạt 11,1 triệu đô la, thì đến năm
2006 là 31 triệu đô la, bình quân 5 năm tăng 29,27%, vượt mức NQ 25 đề ra (2425%).
Các mặt hàng sản xuất nội địa ổn định, tập trung chủ yếu sản xuất trong
các tổ hợp tác, hợp tác xã, các cơ sở chế biến tư nhân và hộ cá thể, chất lượng sản
phẩm từng bước được nâng lên. Sản lượng nước mắm hàng năm đạt từ 6,5 - 7,5
triệu lít và sản phẩm nội địa khác đạt từ 5.000 - 5.500 tấn.
4) Về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
Đã tập trung đầu tư xây dựng, hoàn thành và đưa vào hoạt động: Âu thuyền
Cù lao Chàm,cảng cá Cù Lao Chàm, trạm giống thực nghiệm Tam Thanh, trạm
Khuyến ngư Núi Thành, trạm Khuyến ngư Duy Xuyên, trạm BVNL TS Điện
Dương; đang tiếp tục triển khai xây dựng cảng cá An Hoà - Núi Thành, trại giống
thủy sản nước ngọt Phú Ninh (dự kiến cuối quý 1/07 hoàn thành & đưa vào hoạt
động), Cảng cá Tam Phú - Tam Kỳ, Cảng cá mới Cẩm Thanh - Hội An, khu nuôi
tôm công nghiệp Bình Hải - Thăng Bình, Vũng Lắm - Núi Thành, Âu thuyền trú
bão Hồng Triều và một số công trình khác...
- Hàng năm giải quyết hàng ngàn lao động phục vụ trong các cơ sở chế

biến thủy sản, trong nuôi trồng, dịch vụ hậu cần ngề cá....

4


III. NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ:
Bên cạnh những thành quả đã đạt được, so với NQ 25 của HĐND tỉnh đề
ra ngành thủy sản Quảng Nam còn gặp những khó khăn, hạn chế:
1) Về lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản:
- Phần lớn diện tích nuôi nước lợ của tỉnh chưa được đầu tư đồng bộ, nhất
là hệ thống thuỷ lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản. Tình hình thời tiết trong
những năm gần đây lại diễn biến khá phức tạp, bệnh tôm thường xảy ra, ý thức
chấp hành lịch mùa vụ nuôi tôm của người dân còn hạn chế, nên ảnh hưởng đến
môi trường và phát triển NTTS trên toàn tỉnh.
- Quy mô và hình thức nuôi thủy sản nước ngọt vẫn còn nhỏ lẻ, chưa mang
tính sản xuất hàng hóa và chưa khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh về lĩnh vực này.
Mặt khác, tuy đã có cơ chế hỗ trợ của tỉnh để tạo đòn bẩy phát triển nuôi trồng
thủy sản nước ngọt, nhưng kế hoạch triển khai cụ thể của các địa phương chưa
được đồng bộ, còn chậm; giống có số lượng, chất lượng vẫn chưa đáp ứng được,
nhất là con giống chủ lực
2) Về lĩnh vực khai thác hải sản:
- Đa phần tàu thuyền khai thác hải sản của tỉnh có công suất nhỏ (loại có
công suất ≤ 50 CV chiếm 93%), nên gặp khó khăn khi vươn ra khơi khai thác
nhất là khi gặp thiên tai bão gió trên biển. Nguồn vốn vay để đóng mới, nâng cấp,
cải hoán tàu còn hạn chế.
- Trang thiết bị thông tin liên lạc cho các bộ phận quản lý tàu cá ở đất liền,
trên khối tàu cá xa bờ chưa đồng bộ, công tác phối hợp giữa các cơ quan có liên
quan trong việc quản lý tàu cá khai thác trên biển còn quá nhiều bất cập. Nên khi
xảy ra thiên tai (như cơn bão Chan chu) các cơ quan quản lý không nắm được
người và phương tiện; công tác tổ chức sản xuất trên biển có sự quan tâm nhưng

chỉ là bước đầu. Đây là những vấn đề rất đáng được giải quyết kịp thời bằng
những quy chế phối hợp cụ thể và đầu tư hợp lý trong thời gian đến.
3) Về chế biến và xuất khẩu thuỷ sản:
Nhìn chung, quy mô chế biến của các doanh nghiệp còn ở mức độ nhỏ.
Các mặt hàng xuất khẩu còn ở dạng thô, mặt hàng có giá trị gia tăng chưa nhiều;
công nghệ chế biến chưa đáp ứng được yêu cầu; công tác tiếp thị, xúc tiến thương
mại của các doanh nghiệp còn yếu, tỷ lệ xuất uỷ thác còn cao. Sự gắn kết giữa
các nhà quản lý, nhà doanh nghiệp với nông ngư dân trong việc sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế.
4) Về công tác quản lý và đầu tư phát triển ngành:
- Nguồn vốn đầu tư cho XDCB của ngành, nhất là nguồn vốn ngân sách
tập trung đầu tư cho hạ tầng nghề cá (như hệ thống thuỷ lợi trong NTTS, hệ
thống âu thuyền tránh trú bão, cảng cá,...) còn hạn chế, thiếu cân đối giữa yêu cầu
phát triển nhanh, bền vững của ngành với nguồn lực đầu tư của Nhà nước.
- Các doanh nghiệp trong ngành thường gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp
cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, trong khi nhu cầu vay vốn đầu
tư để mở rộng sản xuất, vốn lưu động để thu mua nguyên liệu,....thì rất cao, nên
khó có khả năng mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh.

5


PHẦN THỨ HAI
ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, CHỦ TRƯƠNG GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦY SẢN QUẢNG NAM ĐẾN
NĂM 2010.
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦY SẢN
GIAI ĐOẠN (2007-2010)
1. Phương hướng:
- Tích cực khai thác tiềm năng, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, cơ cấu

lao động. Tăng nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững; phấn đấu
đến năm 2010, ngành thuỷ sản có cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng được
nhu cầu hội nhập theo hướng CNH, HĐH ngành thủy sản.
- Phát triển mạnh NTTS trên cơ sở quy hoạch được duyệt và cân đối với
năng lực đầu tư, đa dạng hoá các hình thức và đối tượng nuôi, chú trọng nâng cao
năng suất, hiệu quả trên đơn vị diện tích. Xác định nuôi nước ngọt vẫn là khâu
đột phá trong việc tạo nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu, tiếp tục ổn
định nghề nuôi tôm theo hướng ổn định, bền vững.
- Hạn chế khai thác thuỷ sản ven bờ, tăng cường năng lực và mở rộng ngư
trường khai thác vùng khơi, ứng dụng và du nhập các nghề mới, các công nghệ
tiên tiến để khai thác xa bờ; chú trọng nâng cao năng lực đánh bắt của đội tàu
thuộc chương trình khai thác xa bờ gắn với việc xử lý và thu nợ vay. Kết hợp chặt
chẽ kinh tế với quốc phòng, bảo vệ an ninh vùng biển với việc tái tạo nguồn lợi
thủy sản, phát triển khai thác bền vững đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái .
- Chú trọng đầu tư, đổi mới các công nghệ tiên tiến, trong lĩnh vực chế biến
xuất khẩu, tăng cường hợp tác và hội nhập trong khu vực và trên trường quốc tế,
tăng cường xúc tiến thương mại và tìm kiếm thị trường, nâng cao năng lực cạnh
tranh hàng thủy sản. Tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, ổn định;
Chú trọng nâng cao chất lượng, năng suất, uy tín, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, cũng như các
thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực sản xuất của ngành. Nhân
rộng các mô hình nuôi trồng, khai thác có kết quả đã được tổng kết đánh giá; du
nhập các công nghệ mới về sinh sản nhân tạo, về nuôi các đối tượng nuôi có giá
trị kinh tế và có giá trị xuất khẩu; áp dụng các công nghệ mới về khai thác, về xử
lý môi trường, chẩn đoán, phòng trừ dịch bệnh; công nghệ lưu giữ, bảo quản, chế
biến sản phẩm sau khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
- Tạo bước chuyển biến toàn diện và sâu sắc trong cải cách hành chính,
thực hiện tốt cơ chế " một cửa"; Tăng cường công tác đào tạo và nâng cao năng
lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Chú trọng đào

tạo chuyên sâu tạo ngày càng nhiều những chuyên gia đầu ngành, những cán bộ
có trình độ, cán bộ quản lý giỏi, công nhân kỹ thuật lành nghề. Đồng thời, kiện
toàn và ổn định bộ máy tổ chức theo hướng tinh, gọn, hoàn thiện hệ thống chính

6


sách, khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư để phát triển kinh
tế thủy sản.
2. Mục tiêu:
a. Mục tiêu chung:
Nhằm đưa ngành thủy sản Quảng Nam có bước phát triển lớn hơn và thực
sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh trong những năm đến, trước mắt từ
nay đến 2010, ngành thủy sản phải phấn đấu tăng tỷ trọng GDP ngành thuỷ sản
đạt trên 15% trong cơ cấu kinh tế chung của tỉnh (bao gồm lĩnh vực NT, khai
thác, chế biến thủy sản). Tạo sự chuyển biến mạnh từ nghề cá phát triển nhỏ lẻ
sang nghề cá có tổ chức dựa vào cộng đồng; có sự kết hợp hài hòa giữa truyền
thống và hiện đại, sản xuất mang tính hàng hóa cao, phát triển trên cơ sở bền
vững. Đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, xóa đói giảm
nghèo.
Đến năm 2010, yêu cầu tốc độ phát triển của 3 lĩnh vực chính phải đạt
được là: Về nuôi trồng thuỷ sản có mức tăng trưởng bình quân là trên 40%/năm.
(trong đó sản lượng nuôi TS nước ngọt tăng bình quân trên 50%/năm); về sản
lượng khai thác thủy sản giảm 0,9 %/năm; về chế biến xuất khẩu tăng bình quân
từ 20 - 25%/năm.
b. Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến năm 2010, ngành thuỷ sản Quảng Nam đạt được những chỉ
tiêu chính sau:
+ GDP ngành thủy sản tăng 15%.
+ Giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 65 triệu USD .

+ Sản lượng khai thác thuỷ sản đạt 48.000 tấn.
+ Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt 50.000 tấn .
+ Các chương trình dự án ưu tiên đầu tư phát triển ngành:
(có các biểu mẫu đính kèm)
II - CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Chính sách phát triển kinh tế thủy sản:
- Về tín dụng, đầu tư:
+ Nhằm khuyến khích ngư dân vươn khơi khai thác, thực hiện cơ chế ưu
đãi đối với việc đóng mới, cải hoán tàu có công suất trên 60CV trang bị nghề khai
thác khơi, cụ thể là áp dụng lãi suất vay, ưu đãi thuế,..., như đối với loại tàu có
công suất trên 90CV theo qui định của Chính phủ, bởi vì hiện tại các loại tàu có
công suất trên 60cv của tỉnh cũng đã triển khai đánh bắt ở vùng khơi theo qui
định (50 hải lý hoặc 50m nước sâu trở ra).
+ Đối với nuôi các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao và tiềm năng xuất
khẩu lớn, do mức vốn cố định và lưu động đầu tư cao nên được hưởng mức cho
vay không phải thế chấp đến 50 triệu đồng/hộ (hiện nay quy định < 10 triệu

7


đồng) và được dùng tài sản là giá trị thực tế của các ao đầm, lồng bè đã có và giá
trị của các ao đầm, lồng bè hình thành từ vốn vay hoặc giá trị sản lượng thực tế
trong ao nuôi làm tài sản thế chấp.
+ Đầu tư hỗ trợ từ 20-30% giá trị về các cơ sở sản xuất giống thủy sản mới
hoặc giá trị nghề nghiệp cho các tổ chức và hộ cá thể nuôi mới các loại giống
thủy sản hoặc đầu tư phương thức sản xuất, nghề sản xuất mới mang tính điển
hình, nhân rộng
- Về việc bảo trợ sản xuất: Nghề NTTS và khai thác thủy sản có đặc
thù luôn gặp rủi ro vì thiên tai, dịch bệnh...nên cần có chính sách hỗ trợ tái đầu tư
từ 30 đến 50% giá trị thiệt hại. Khoanh nợ, giãn nợ, ( hoặc xóa nợ) từ 50%

-100% thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra trong khai thác và NTTS đối với
các tổ chức kinh tế, cá nhân có vay tín dụng.
- Ưu tiên đào tạo, nghiên cứu ứng dụng chuyển giao KHKT, công nghệ
mới. Nhất là trong lĩnh vực chế biến XK, nuôi trồng TS, đào tạo thuyền trưởng
máy trưởng và các chuyển giao về công nghệ, nghề nghiệp khai thác phù hợp với
ngư trường khu vực.
2. Các giải pháp chủ yếu của thời kỳ:
a) Giải pháp về quy hoạch, xây dựng đề án, kế hoạch phát triển :
+ Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH ngành thuỷ sản tỉnh
Quảng nam đã được rà soát, bổ sung đến năm 2015 & tầm nhìn đến năm 2020,
cần chú trọng đến các nhân tố mới, nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế để xây
dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn phù hợp với từng thời kỳ. Đồng thời bổ
sung hoàn chỉnh và triển khai công tác quy hoạch chi tiết nuôi trồng thuỷ sản
(nước lợ, ngọt) theo hướng nuôi công nghiệp tập trung gắn với bảo vệ môi
trường, tạo nguồn nguyên liệu sạch để phục vụ chế biến xuất khẩu.
+ Xây dựng các chương trình, đề án trọng điểm phát triển ngành trên các
lĩnh vực như đề án phát triển khai thác thủy sản giai đoạn (2007- 2015), các dự án
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nghề cá (cảng cá, âu thuyền tránh trú bão...) để
làm cơ sở thu hút, kêu gọi đầu tư từ các tổ chức trong và ngoài nước, nhân rộng
thành lập các tổ đội đoàn kết sản xuất trên biển, nuôi tôm theo hướng quản lý
cọng đồng, nuôi cá lồng bè trên các hồ chứa thuỷ lợi, thuỷ điện...
+ Tiếp tục tổ chức triển khai Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 23/9/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về xây dựng KH phát triển KT-XH 5 năm (2006 -2010), từ đó
xác định những nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể của từng năm để tổ chức thực hiện.
b) Giải pháp về vốn đầu tư:
+ Tiếp tục tranh thủ nguồn vốn Ngân sách thuộc chương trình phát triển
nuôi trồng và sản xuất giống thuỷ sản để tập trung đầu tư dứt điểm các dự án nuôi
tôm công nghiệp (Vũng Lắm - Núi Thành, Bình Hải- Thăng Bình,...); đầu tư xây
dựng hạ tầng vùng sản xuất giống thuỷ sản nước lợ, mặn tập trung tại Thăng
Bình, đầu tư nâng cấp trại giống thuỷ sản nước ngọt Phú Ninh, nhằm chủ động

sản xuất các loại giống thuỷ sản có giá trị kinh tế. Tận dụng các nguồn vốn của

8


Trung ương để đầu tư hoàn thiện hệ thống cảng cá, khu tránh trú bão cho tầu
thuyền và cơ sở hạ tầng các vùng bãi ngang ven biển và đảo. Đồng thời xây dựng
đề án cụ thể về phát triển nuôi cá tra xuất khẩu trình UBND tỉnh phê duyệt, tổ
chức triển khai nhằm tạo ra một bước đột phá về năng suất, sản lượng, giá trị nhất
là giá trị kim ngạch xuất khẩu.
+ Đầu tư xây dựng các trạm khuyến ngư, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, trạm
quan trắc dự báo môi trường, kiểm dịch...Đảm bảo đến năm 2010 mỗi huyện thị
nghề cá có 1 trạm khuyến ngư và tòan tỉnh có 4 trạm BVNLTS và kiểm dịch thú
y thủy sản.
+ Tập trung nguồn vốn sự nghiệp hàng năm của ngành để phát triển các
hoạt động khuyến ngư, hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ mới, nghề
mới trong khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản.
+ Xây dựng các dự án cơ hội nhằm huy động, kêu gọi nguồn vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài ( ODA, ADB, AFD) để đầu tư vào các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng và dịch vụ nghề cá, làng cá và hạ tầng các vùng nuôi trồng thuỷ sản
tập trung; đầu tư các dự án bảo tồn và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi
trường sinh thái,...
+ Xây dựng cơ chế hỗ trợ sau đầu tư, bảo trợ rủi ro nhằm khuyến khích
nhân dân yên tâm bỏ vốn và vay vốn để đầu tư nuôi trồng và khai thác thuỷ sản.
c) Về tăng cường ứng dụng KHCN vào quản lý và sản xuất:
Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật gắn với sản xuất và thị trường, tập
trung chủ yếu vào các vấn đề:
+ Hoàn thiện, và triển khai nhân rộng một số quy trình sản xuất đã được
khẳng định hiệu quả trong thực tế sản xuất khai thác, nuôi trồng và chế biến, các
công nghệ khai thác, công nghệ sinh sản nhân tạo, công nghệ nuôi các đối tượng

thủy sản có giá trị kinh tế .
+ Tiếp tục ưu tiên phát triển công nghệ sản xuất giống thuỷ sản sạch bệnh;
tổ chức tiếp nhận, chuyển giao để sản xuất đại trà các loài giống mới phù hợp với
điều kiện tự nhiên của tỉnh như tôm sú, rôphi đơn tính, cá Tra, ếch, ốc hương…
Xem đây là một khâu then chốt, quyết định trong quá trình phát triển đa dạng các
hình thức và đối tượng nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh.
+ Chú trọng chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực khai thác gắn với an
toàn sản xuất trên biển, ứng dụng du nhập một số nghề khai thác mới như vây
ngày, câu ngừ đại dương, chụp mực 4 tăng gông... các công nghệ về bảo quản sản
phẩm sau khai thác. từng bước cơ khí hoá, tự động hoá trong nghề khai thác trên
biển.
+ Tăng cường khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nhập các công nghệ
sản xuất chế biến tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng, áp dụng các tiêu chuẩn
HACCP. Ứng dụng, xây dựng các quy trình chế biến công nghiệp vào lĩnh vực
chế biến thuỷ sản nội địa. Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá
mẫu mã, chủng loại chế biến.
+ Việc triển khai các đề tài, ứng dụng, chuyển giao công nghệ chú trọng sự
phối hợp với các Viện, các nhà khoa học, đặc biệt là những mô hình đạt hiệu quả

9


cao, những người sản xuất có kinh nghiệm.; Tập trung kinh phí thoả đáng cho
các hoạt động này.
+ Từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin trong quản lý, nhất
là thông tin dự báo về ngư trường, nguồn lợi, môi trường,...cho người sản xuất.
Nâng cao khả năng áp dụng tin học trong quản lý, chỉ đạo điều hành ngành thủy
sản.
d) Quan hệ quốc tế và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản:
- Tăng cường công tác thông tin thị trường, gắn thị trường với sản phẩm

trong và ngoài nước; gắn hợp tác thương mại, quan hệ đối ngoại với chất lượng
hàng hóa, mẫu mã và đa dạng hóa sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản
đáp ứng với yêu cầu thị hiếu của khách hàng nhất là thị trường Mỹ, Nhật Bản,
EU, Nga, Ba Lan, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan... để ổn định và mở rộng
thị trường xuất khẩu, nâng cao nhanh giá trị kim ngạch xuất khẩu TS trong những
năm đến.
e) Tăng cường công tác khuyến ngư và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản:
+ Phổ biến công nghệ sản xuất cho người lao động nghề cá, đặc biệt là các
công nghệ mới, các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế, chuyển tải các thông
tin khoa học kỹ thuật cho ngư dân đánh cá, chế biến và nuôi trồng thủy sản thông
qua các đề tài, mô hình, chương trình tập huấn, hội thảo.
+ Xây dựng các trạm Khuyến ngư và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các
huyện thị nghề cá. Hình thành đội ngũ khuyến ngư viên đến từng cơ sở xã
phường.
+ Xác lập, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các nhà: nhà quản lý, nhà
khoa học, nhà doanh nghiệp và ngư dân nhằm giải quyết hài hoà giữa các mối
quan hệ cung - cầu.
+ Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng, các địa phương thực hiện
công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện các quy định về
pháp lệnh BVNL TS. Đồng thời tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, đấu
tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định của nhà nước
trong lĩnh vực BVNL TS.
+ Tổ chức điều tra, khoanh vùng các khu vực bảo tồn đối với các loài thủy
hải sản quí hiếm như tôm hùm, tôm sú bố mẹ, các rạn san hô, rừng ngập mặn trên
địa bàn tỉnh; xây dựng qui định về thời gian cấm khai thác để bảo vệ và phát triển
các loài thủy sản quí hiếm này.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm dịch thú y thủy sản một cách chặt
chẽ các loài giống, thức ăn cho nuôi trồng thủy sản đảm bảo con giống không bị
dịch bệnh và thức ăn đạt chất lượng đáp ứng tốt cho nhu cầu nuôi trồng thủy sản
và môi trường sinh thái vùng nuôi. Xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân sản xuất,

vận chuyển tiêu thụ giống kém chất lượng .
+ Phối hợp, tổ chức tốt các lớp đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, các lớp
tập huấn công tác BVNL TS, thú y thủy sản, phòng chống dịch bệnh trong NTTS,
công tác an toàn kỹ thuật tàu cá, phòng chống lụt bão & TKCN cho các cán bộ
quản lý ở cơ sở và những người làm nghề cá.
+ Tăng cường quan hệ, công tác phối kết hợp với các tỉnh thành lân cận
trong việc chuyển giao công nghệ; học tập kinh nghiệm quản lý điều hành sản

10


xuất; bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an ninh vùng biển nhằm tạo điều kiện cho ngư
dân khai thác ngư trường khu vực.
f) Phát triển nguồn nhân lực và tăng cường công tác tổ chức, cải cách
hành chính :
+ Tăng cường vai trò quản lý nhà nước của ngành từ tỉnh đến các địa
phương nghề cá trong tỉnh. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý
hành chính, quản lý kinh tế kỹ thuật, bố trí đúng chức năng nhiệm vụ của từng
đơn vị sự nghiệp, từng vị trí trong bộ máy quản lý trên cơ sở tinh gọn và có hiệu
quả.
+ Tập trung sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, nhất là nguồn
nội lực trong dân; đồng thời tạo điều kiện khuyến khích khu vực kinh tế tập thể,
khối các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá, giữ
vai trò nòng cốt trong nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản.
+ Hoàn thiện và phổ biến sâu rộng các chủ trương chính sách khuyến khích
đầu tư phát triển nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ đến các thành phần
kinh tế và người dân nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư; xây dựng các quy chế
phối hợp giữa các ngành các địa phương, các quy định về quản lý các hoạt động
nghề cá.
3) Tổ chức thực hiện:

* Giao cho Sở Thủy sản:
- Căn cứ vào đề án để tiến hành xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát
triển KT-XH của ngành một cách cụ thể cho từng năm.
- Phối hợp với các huyện thị tổ chức lập phương án và kế hoạch để tiến
hành rà soát lại Qui hoạch chi tiết các vùng nuôi tôm của tỉnh; nhân rộng các tổ,
đội đoàn kết sản xuất trên biển, các tổ nuôi tôm cộng đồng.
- Xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học để phát triển thủy sản trên tất cả
các lĩnh vực, đặc biệt là các đề tài về phát triển mới và nâng cao năng suất các
nghề khai thác, nuôi trồng thủy sản, các đề tài nâng cao giá trị sản phẩm chế biến.
- Hoàn thành dứt điểm các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: Cảng
cá An Hòa - Núi Thành, Tam Phú-Tam Kỳ; Khu nuôi tôm công nghiệp Vũng Lắm
-Núi Thành, Bình Hải-Thăng Bình, âu thuyền Hồng Triều - Duy Xuyên, An Hòa Núi Thành, Khu sản xuất giống thủy sản tập trung Thăng Bình.
- Lập kế hoạch đầu tư các dự án mới như: Khu nuôi tôm công nghiệp Duy
Nghĩa - Duy Xuyên, Cẩm Châu, Cẩm Thanh - Hội An, và một số dư án cơ hội.
- Xây dựng các chương trình hành động về công tác khuyến ngư, chế biến
ATVSTS, công tác bảo vệ nguồn lợi và thú y thủy sản.
- Phối hợp với các ngành chức năng xây dựng các chính sách khuyến khích
về thuế, về thi đua khen thưởng cho nghề cá, chính sách về vốn, lãi suất vay, cơ
chế vay, bảo hiểm,....
- Xây dựng các qui chế về quản lý các cảng cá, qui định về đóng mới và
phân cấp các loại tàu thuyền,....
* Giao cho Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:

11


- Cùng với Sở Thủy sản và các huyện thị điều tra các hệ thống thủy lợi
phục vụ cho nuôi trồng thủy sản và có kế hoạch hàng năm xây dựng các dự án
mới, hoặc sửa chữa nâng cấp các hệ thống thủy lợi đáp ứng tốt cho việc phát triển
nuôi trồng thủy sản, xác định các vùng bãi bồi hoang hóa, vùng lúa nhiễm mặn

năng suất thấp có thể đưa vào nuôi trồng TS, để có cơ sở chuyển đổi cơ cấu nghề
nghiệp khi có điều kiện thuận lợi.
* Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Cùng với với các địa phương triển khai đo đạc và xúc tiến nhanh việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mặt nước các ao hồ nuôi trồng thủy sản, đặc
biệt là NTTS nước lợ.
- Phối hợp với các ngành liên quan, địa phương xác định qui hoạch đất,
mặt nước trong nuôi trồng thủy sản.
- Phối hợp với ngành thủy sản tăng cường công tác quản lý vệ sinh môi
trường, an toàn thực phẩm thủy sản...
* Giao cho Sở Giao thông vận tải:
- Lồng ghép, hoặc lập các dự án đầu tư giao thông cho các công trình thủy
sản, như hệ thống giao thông đến các cảng cá, khu vực nuôi trồng thủy sản, khu
dân cư nghề cá tạo điều kiện cho lưu thông hàng hóa thủy sản và đi lại của dân
cư.
* Giao Sở Khoa học và Công nghệ:
- Nghiên cứu, hỗ trợ về vốn, kỹ thuật các đề tài phát triển các lĩnh vực thủy
sản, đặc biệt là lĩnh vực nuôi trồng, chế biến, khai thác và bảo tồn thủy sản.
* Giao cho Sở Tài chính:
- Ưu tiên tăng nguồn vốn ngân sách tập trung cho phát triển thủy sản, đặt
biệt là phát triển NTTS nước ngọt; các hoạt động của công tác khuyến ngư, nhất
là hỗ trợ nguồn kinh phí cho những người làm công tác Khuyến ngư viên ở địa
phương từ xã đến huyện, thị, thành, công tác bảo vệ nguồn lợi , an toàn VSTP và
thú y thủy sản.
* Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổng hợp các nguồn vốn các dự án phát triển thủy sản, đồng thời tìm
nguồn vốn và ưu tiên phân bổ vốn đầu tư các dự án xây dựng hàng năm theo
chương trình, dự án ưu tiên kèm theo.
* Giao Sở Nội vụ:
- Xây dựng biên chế và có kế hoạch bổ sung biên chế cho ngành từ Sở đến

các địa phương, trong đó chú trọng đến biên chế các trạm khuyến ngư, đăng
kiểm, cán bộ thủy sản ở các phòng Kinh tế địa phương và cùng với Sở Tài chính
có văn bản hướng dẫn thành lập, hỗ trợ kinh phí cho đội ngũ khuyến ngư viên ở
các xã, phường thuộc các huyện, thị, thành nghề cá.
* Giao cho các địa phương nghề cá:
- Tăng cường công tác quản lý thủy sản, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của
ngư dân và đặc điểm tình hình kinh tế thủy sản của địa phương mình để xây dựng
kế hoạch phát triển hợp lý. Phối hợp với các ngành, đặc biệt là với Sở thủy sản

12


trong việc tổ chức phối hợp quản lý tàu thuyền, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, sử
dụng đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản, phối hợp quản lý các dự án, thu hồi công
nợ và nhất là việc quản lý theo quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết trên các
lĩnh vực của ngành đã được duyệt để vừa đảm bảo tăng trưởng về kinh tế, vừa
bảo vệ môi trường sinh thái chung.
Ngoài ra, giao cho các lực lượng Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh,...phối hợp
chặt chẽ với Sở Thủy sản tăng cường lực lượng kiểm tra kiểm soát và có biện
pháp quản lý tốt an ninh vùng biển, phòng chống lụt bão & TKCN trên biển, xử
lý nghiêm các hiện tượng đánh chất nổ,....để khai thác thủy sản, khai thông các hệ
thống luồng lạch tạo điều kiện cho tàu thuyền lưu thông và ngư dân yên tâm ra
khơi đánh bắt thủy sản; Đối với các đơn vị thông tin đại chúng như Đài Phát
thanh truyền hình, Báo, Sở Văn hóa thông tin cần tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục về pháp lệnh BVNL TS, thú y thủy sản, khuyến ngư thủy sản
nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng nhân dân,.....
Trên cơ sở trách nhiệm được giao trong việc ưu tiên phát triển kinh tế thủy
sản tỉnh nhà, các ban ngành, địa phương phải xây dựng kế hoạch và phương án
hành động cụ thể hàng năm.
III - KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:

Đề án này được xây dựng trên cơ sở phát huy những thành tựu đã đạt được
trong 5 năm thực hiện NQ 25 của HĐND tỉnh và tiềm năng hiện có của tỉnh;
Đồng thời, dựa trên các chương trình, định hướng phát triển ngành thủy sản VN
đã được Chính phủ và Bộ Thủy sản phê duyệt; Định hướng phát triển theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, cũng như
những chủ trương, phương hướng phát triển KT-XH mà Nghị quyết đại hội Đảng
bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XIX đã đề ra.
Để có cơ sở triển khai tốt Đề án phát triển kinh tế thủy sản giai đoạn 20072010, kính đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét và thông qua Đề án. Trong
quá trình triển khai, thực hiện Đề án sẽ tiếp tục bổ sung, điều chỉnh nhằm phù
hợp với xu thế phát triển chung của đất nước; của tỉnh và của ngành thủy sản nói
riêng.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

13


MT S CH TIấU C TH M NGNH THY SN QUNG NAM PHN
U T C TRONG GIAI ON (2007-2010)
Chỉ tiêu
1- Giá trị KNXK
2- Tổng sản lợng CBXK
3- Sản lợng khai thác hải sản
4- Diện tích NTTS
Trong đó:+Diện tích nuôi nớc lợ
+Diện tích nuôi
nớc ngọt
5- Sản lợng NTTS
Trong đó: +Nuôi thủy sản nớc
ngọt
+Nuôi thủy sản nớc lợ

6- Số lợng thuyền máy
7- Tổng công suất

ĐVT
Triệu

TH

KH

2006 2007

KH

KH

KH

2008 2009 2010

Tc tng
trng
bq (%)

USD
Tấn
Tấn
Ha

31


35

44

55

65

29,27

7.600
49.340
7.474

8.600
50.000
7.740

10.800
48.600
8.055

13.500
48.200
8475

16.000
48.000
8.695


25,87
-0,69
6,66

Ha

2.593

2.500

2.700

3.000

3.100

2,88

Ha

4.881

5.240

5.355

5.475

5.595


8,98

Tấn

9.550

13.500

15.350

17.650

62.000

28,07

Tấn

6.000

10.000

11.550

13.150

50.000

69,9


Tấn

3.550

3.500

3.800

4.500

4.800

12,08

Chiếc
CV

3.527
75.500

3.500
78.000

3.350
78.600

3.300
79.200


3.255
80.500

0,41
3,93

14


Tổng sản phẩm và giá trị sản xuất ngành thủy sản ước thực hiện đến năm
2010 (theo giá hiện hành)
ĐVT: Tỷ đồng
TT
1
2
3

Tổng sản phẩm ngành thủy sản Gía trị sản xuất ngành Thủy sản
Năm 2006
Năm 2010
Năm 2006
Năm 2010
Lĩnh vực NTTS
183,00
432,50
241,40
600,80
Lĩnh vức khai thác hải sản
538,80
621,00

748,50
863,00
Lĩnh vực chế biến thủy sản
552,49
1.158,45
767,40
1.609,00
1.274,29
2.211,95
1.757,30
3.072,80
Chỉ tiêu

Cơ cấu GDP (%) lĩnh vực thủy sản so với GDP toàn tỉnh
TT

ĐVT: Tỷ đồng
GDP ngành thủy sản (%)
Năm 2006
Năm 2010
1,69
3,00
5,08
4,30
5,21
8,00
11,98
15,30

Chỉ tiêu


1 Lĩnh vực NTTS
2 Lĩnh vực khai thác hải sản
3 Lĩnh vực chế biến thủy sản
Tổng cộng

CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH
GIAI ĐOẠN (2007 - 2010)
* Về lĩnh vực đầu tư xây dựng các cảng cá, Âu thuyền tránh trú bão:

A

1 Dự án đầu tư khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại Hồng Triều - Duy Xuyên
2 Dự án đầu tư khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại An Hòa - Núi Thành
3 Dự án đầu tư khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại Hội An
B * Về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và phát triển giống thủy sản
Dự án đầu tư khu sản xuất và kiểm định giống thủy sản tập trung Quảng Nam
4
(25,75 ha)
5 Dự án đầu tư nuôi thủy sản nước ngọt tập trung tại Phú Ninh (20 ha)
6 Dự án đầu tư nuôi thủy sản nước ngọt tập trung tại Điện Bàn (10 ha)
7

Thời gian
thực hiện
2007-2008
2007-2008
2009-2010
2007-2008
2007-2009

2007-2009

Dự án nâng cấp Trại giống Thủy sản nước ngọt Phú Ninh thành Trung tâm sản
2008-2010
xuất giống quốc gia

C * Về đầu tư phát triển sự nghiệp ngành

15


8
9
10
11
12

Đề án rà soát điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Quảng Nam đến năm
2006-2007
2015 và định hướng đến năm 2020
Đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch chi tiết nuôi tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh
2008
Quảng Nam
Đề án phát triển các các khu bảo tồn biển và hệ sinh thái đất ngập nước trên địa
2007
bàn tỉnh
2007
Đề án phát triển khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản giai đoạn (2007-2015)
2007
Đề án xây dựng hệ thống thống kê nghề cá tỉnh Quảng Nam.


MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ VỀ LĨNH VỰC NTTS NƯỚC NGỌT GIAI
ĐOẠN (2006-2010)

TT

1

2

3

Các chỉ tiêu
Diện tích nuôi nước ngọt
- Nuôi cá ao hồ
- Nuôi cá mặt nước lớn
- Nuôi lồng bè
- Nuôi cá trong bể xi măng
- Nuôi thủy đặc sản
Sản lượng
Trong đó
Cá Tra
Cá Rô phi
Đặc sản
Các loại cá khác
Cá khai thác hồ chứa
Thu hút lao động

Năm


Đơn vị
tính

TH
2006

KH
2007

KH
2008

KH
2009

KH
2010

Ha
Ha
Ha
Chiếc
Ha
Ha

4.881
760
4.121
36


5.240
1.000
4.200

5.355
1.100
4.200

5.475
1.200
4.200

15
40

25
50

Tấn

6.000

10
30
10.00
0

5.595
1.300
4.200

1.000
35
60

11.550

13.150

50.000

Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Người

2.000
1.000
1.000
1.500
500
2.000

7.000
1.500
1.500
1.000
550
3.000


8.000
2.000
1.500
1.000
650
3.500

44.000
2.000
2.000
1.000
1.000
6.000

16

6.000
1.500
1.000
1.000
500
3.000


17




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×