Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo trên địa bàn Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.98 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-----------------

LÊ THỊ BÍCH TRÂM

ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI CHO
NGƢỜI DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
---------------

LÊ THỊ BÍCH TRÂM

ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI CHO
NGƢỜI DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đào Hữu Hòa



Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong
quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ ràng nguồn gốc của các tài liệu.
Tác giả luận văn

Lê Thị Bích Trâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 2
5. Kết cấu của đề tài: Gồm 3 chƣơng ........................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN SINH XÃ HỘI ............................ 7
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI....................... 7
1.1.1. Khái niệm An sinh xã hội ............................................................... 7
1.1.2. Chức năng của hệ thống An sinh xã hội ......................................... 9
1.1.3. Vai trò của An sinh xã hội ............................................................ 13
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng hệ thống an sinh xã hội .............................. 14
1.1.5. Tiêu chí đánh giá một hệ thống An sinh xã hội tốt ....................... 15
1.2. NỘI DUNG HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI......................................... 18

1.2.1. Công tác Bảo hiểm xã hội: ............................................................ 18
1.2.2. Công tác Cứu trợ xã hội ................................................................ 19
1.2.3. Công tác Ƣu đãi xã hội ................................................................. 19
1.2.4. Dịch vụ xã hội ............................................................................... 20
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG AN SINH XÃ HỘI . 20
1.3.1. Các chính sách và thể chế về An sinh xã hội: ............................... 20
1.3.2. Thực trạng của nền kinh tế ............................................................ 21
1.3.3. Các đối tác tham gia ...................................................................... 22
1.3.4. Trình độ nhận thức của ngƣời dân ................................................ 22


1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN AN SINH XÃ HỘI Ở CÁC NƢỚC VÀ
Ở VIỆT NAM.................................................................................................. 23
1.4.1. Vƣơng quốc Anh ........................................................................... 23
1.4.2. Nhật Bản........................................................................................ 24
1.4.3. Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................... 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN SINH XÃ
HỘI CHO NGƢỜI DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 27
2.1. ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI CHO
NGƢỜI DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU ..................... 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 27
2.1.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................ 30
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 37
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI CHO
NGƢỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU TRONG THỜI
GIAN QUA ..................................................................................................... 43
2.2.1. Thực trạng công tác bảo hiểm xã hội ............................................ 43
2.2.2. Công tác cứu trợ xã hội ................................................................. 46
2.2.3. Công tác ƣu đãi xã hội .................................................................. 50

2.2.4. Hỗ trợ An sinh xã hội từ doanh nghiệp ........................................ 54
2.3. ĐÁNH GIÁ THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN SINH XÃ HỘI CHO NGƢỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
HẢI CHÂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................................... 55
2.3.1. Thành công .................................................................................... 55
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 58
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................. 62


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI CHO NGƢỜI
DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 66
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .......................... 66
3.1.1. Dự báo một số xu hƣớng biến động liên quan đến An sinh xã hội
trong tƣơng lai ......................................................................................... 66
3.1.2. Các cơ sở pháp lý .......................................................................... 68
3.1.3. Quan điểm định hƣớng.................................................................. 72
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI CHO NGƢỜI DÂN
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG . 74
3.2.1. Nhóm các giải pháp công tác Bảo hiểm xã hội............................. 74
3.2.2. Nhóm các giải pháp công tác cứu trợ xã hội................................. 79
3.2.3. Nhóm các giải pháp công tác ƣu đãi xã hội .................................. 83
3.2.4. Nhóm giải pháp đảm bảo tiếp cận dịch vụ cơ bản ở mức tối thiểu......86
3.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ......................................................................... 89
3.3.1. Phân công trách nhiệm của các đối tác tham gia .......................... 89
3.3.2. Kiểm tra, đánh giá, khen thƣởng, biểu dƣơng: ............................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBXH

Công bằng xã hội

CTXH

Cứu trợ xã hội

KT-XH

Kinh tế xã hội


LĐTB&XH

Lao động Thƣơng binh và xã hội

NCC

Ngƣời có công

NCT

Ngƣời cao tuổi

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

PLXH

Phúc lợi xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang


2.1

Tình hình sử dụng đất (Thời điểm tháng 6/2013)

28

2.2

Dân số và lao động

32

2.3

Hệ thống giáo dục trên địa bàn quận Hải Châu

34

2.4

Số cơ sở y tế và giƣờng bệnh trên địa bàn quận Hải Châu

35

2.5

Số cán bộ y tế trên địa bàn quận Hải Châu

36


2.6

Tình hình phát triển kinh tế của quận Hải Châu thời gian qua

38

2.7

Số ngƣời đóng bảo hiểm trên địa bàn quận Hải Châu

44

2.8

Số ngƣời nghèo đƣợc cấp thẻ BHYT trên địa bàn quận Hải
Châu từ năm 2011 đến năm 2015

46

2.9

Số hộ nghèo trên địa bàn quận Hải Châu

46

2.10

Tổng nguồn lực hỗ trợ ngƣời nghèo qua các năm

47


2.11

Các khoản chi hỗ trợ cho ngƣời nghèo, hộ khó khăn

48

2.12

Số liệu đối tƣợng chính sách trên địa bàn quận Hải Châu

51

2.13

Các khoản hỗ trợ đối tƣợng chính sách

52

2.14

Thu chi quỹ đền ơn đáp nghĩa

53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất nƣớc Việt Nam đang trên đà đổi mới và phát triển, trong quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc,
cũng xuất hiện nhiều mặt tiêu cực ảnh hƣởng đến đời sống xã hội. Hàng loạt
vấn đề an sinh xã hội nảy sinh ở các lĩnh vực đời sống, đặc biệt là trong lĩnh
vực Bảo hiểm y tế và An sinh xã hội cho ngƣời dân nghèo…
An sinh xã hội là một chủ trƣơng chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc
ta, giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nhƣng hiện nay chính sách An
sinh xã hội ở Việt Nam còn nhiều bất cập và hạn chế, đòi hỏi phải xây dựng
một hệ thống theo hƣớng đảm bảo hài hòa giữa công bằng xã hội với tăng
trƣởng kinh tế.
Là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, trong thời gian qua
quận Hải Châu cũng đã có những nỗ lực trong việc thực hiện chính sách an
sinh xã hội cho ngƣời dân, đặc biệt là những đối tƣợng dễ tổn thƣơng trong xã
hội, đã đạt đƣợc những kết quả tích cực, giúp cho đời sống ngƣời dân nghèo
ngày càng đƣợc cải thiện, hỗ trợ phát triển kinh tế hợp pháp, xóa đói giảm
nghèo, tuy nhiên với tốc độ đô thị hóa ở địa bàn trung tâm nhƣ quận Hải Châu
khiến cho sự chênh lệch ngƣời giàu ngƣời nghèo ngày càng sâu sắc, vẫn còn
những khó khăn, tồn tại cần tiếp tục đƣợc phân tích nhằm rút ra bài học kinh
nghiệm, để có những định hƣớng và giải pháp cụ thể để khắc phục trong thời
gian đến.
Với tính cấp thiết nhƣ vậy, luận văn thạc sĩ của tôi chọn đề tài: “Đảm
bảo an sinh xã hội cho ngƣời dân nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng”


2

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề chung về hệ thống an sinh xã hội, nghiên
cứu các mô hình và kinh nghiệm giải quyết vấn đề an sinh xã hội tại các quốc

gia và vùng lãnh thổ trên thế giới và ở Việt Nam;
- Phân tích thực trạng công tác đảm bảo an sinh xã hội cho ngƣời dân
nghèo trên địa bàn quận Hải Châu. Làm rõ những thành công và hạn chế từ hệ
thống các chính sách, giải pháp đảm bảo an sinh xã hội của Thành phố Đà
Nẵng và quận Hải Châu đã triển khai trong những năm qua;
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hƣởng của hệ
thống an sinh xã hội, xác định quan điểm và phƣơng hƣớng cơ bản có tính
chiến lƣợc và đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm đảm bảo an sinh xã hội
cho ngƣời dân nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống an sinh xã hội và ảnh hƣởng của hệ
thống an sinh xã hội đến ngƣời dân nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: tập trung nghiên cứu về công tác bảo hiểm xã hội, hỗ
trợ xã hội và ƣu đãi xã hội
+ Về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại một số cơ quan chức năng
và các hộ nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
+ Về thời gian: đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu về thực trạng bảo
hiểm xã hội, hỗ trợ xã hội và ƣu đãi xã hội trong giai đoạn 2011-2015
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu các nội dung, đề tài sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp:
phân tích thống kê, dự báo, mạng liên kết xã hội và một số phƣơng pháp đặc
thù khác để phân tích, so sánh, định lƣợng nhằm phát hiện ra các quy luật nội


3

tại, các nhân tố ảnh hƣởng đến việc đảm bảo an sinh xã hội cho ngƣời dân
nghèo trong quá trình phát triển và đề xuất hệ thống các giải pháp để đảm bảo

an sinh xã hội cho ngƣời dân nghèo ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
trong tƣơng lai.
5. Kết cấu của đề tài: Gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về an sinh xã hội
Chƣơng 2: Thực trạng công tác đảm bảo an sinh xã hội cho ngƣời dân
nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Chƣơng 3: Giải pháp đảm bảo an sinh xã hội cho ngƣời dân ghèo trên
địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đảm bảo An sinh xã hội là vấn đề có ý nghĩa quan trọng với việc phát
triển bền vững của địa phƣơng và đất nƣớc trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề này đã thu hút
đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và đƣợc luận giải dƣới nhiều góc
độ khác nhau.
Hoạt động về An sinh xã hội có sự đa dạng với nhiều mô hình, chƣơng
trình và nguyên tắc khác nhau, phƣơng thức và góc độ tiếp cận về An sinh xã
hội vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Vì thế sự khái quát, đánh giá và phân
tích các công trình nghiên cứu có liên quan sẽ giúp cho đề tài tìm ra những
điểm mới cần phải khai thác, làm rõ.
Trong lĩnh vực nghiên cứu chung và nghiên cứu dƣới góc độ xã hội học
nói riêng, có nhiều tác giả cũng đã đề cập về An sinh xã hội , cụ thể nhƣ sau:
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Chiểu (2010), “An sinh xã hội và định
hướng nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò của khoa học xã hội vào quá trình
hoạch định chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam”, Trƣờng Đại học
KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội . Nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của an


4

sinh xã hội đối với đời sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam, những thành tựu đạt

đƣợc về an sinh xã hội và những bất cập còn tồn tại, đồng thời đƣa ra những
giải pháp nhằm giải quyết những hạn chế của an sinh xã hội và phát triển hệ
thống an sinh xã hội.
Nguyễn Tấn Dũng (2010), “Đảm bảo ngày càng tốt hơn an sinh xã hội
và phúc lợi xã hội là một nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020”, Tạp chí Cộng sản, số 285. Bài viết giới thiệu những nội
dung cơ bản của dự thảo Chiến lƣợc phong trào kinh tế xã hội 2011 – 2020.
Trong đó, bài viết đề cập đến bảo đảm ngày càng tốt hơn an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội luôn là một chủ trƣơng, nhiệm vụ lớn của Đảng và Nhà nƣớc,
thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta và có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững của đất nƣớc. Bên cạnh đó,
Đảng và Nhà nƣớc đƣa ra những giải pháp cụ thể để phát triển an sinh xã hội
bền vững trong giai đoạn mới của đất nƣớc.
Đào Hữu Hòa (2011), “Thực trạng và giải pháp đảm bảo an sinh xã
hội cho người dân trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng”. Đề tài KHCN cấp
Thành phố năm 2010. Công trình nghiên cứu đã giúp làm rõ các vấn đề lý
luận về An sinh xã hội ttrong điều kiện Việt Nam hiện nay. Đã chỉ ra thực
trạng công tác ASXH tại Đà Nẵng trên các phƣơng diện cụ thể nhƣ công tác
Bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; công tác cứu tế và bảo
trợ xã hội; công tác đảm bảo an sinh xã hội từ phía các doanh nghiệp… Công
trình nghiên cứu cũng đã đánh giá đƣợc những mặt thành công, hạn chế và chỉ
ra các nguyên nhân hạn chế trong vấn đề đảm bảo ASXH cho ngƣời dân (đặc
biệt là dân nghèo) trên địa bàn TP Đà Nẵng và đề ra đƣợc một hệ thống các
giải pháp khá toàn diện nhằm tƣ vấn cho chính quyền Thành phố trong việc
hoàn thiện các chính sách và giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác đảm bảo
ASXH cho ngƣời dân Đà Nẵng phù hợp với tình hình mới.


5

Lê Văn Đính, Lê Anh, “Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng hướng tới

mục tiêu giảm nghèo bền vững”. Bài viết đã nêu rõ những kết quả đạt đƣợc
trong công tác giảm nghèo của quận Hải Châu, những tồn tại cụ thể trên địa
bàn quận và từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cũng nhƣ đề ra phƣơng
hƣớng, giải pháp cụ thể để thoát nghèo bền vững trong thời gian đến.
Lê Anh, “Quận Hải Châu góp phần xây dựng Đà nẵng trở thành thành
phố “văn minh, hiện đại, an bình, đáng sống”. Tạp chí Kinh tế - Xã hội Đà
Nẵng. Bài viết đánh giá 4 năm thực hiện Chỉ thị 24-CT/TU của Ban Thƣờng
vụ Thành ủy thành phố Đà Nẵng ban hành ngày 10/8/2009 “về việc tiếp tục
đẩy mạnh công tác phối hợp, giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt
nghèo, học sinh bỏ học và thiếu niên hƣ, vi phạm pháp luật trên địa bàn quận
Hải Châu.
Cuốn sách “Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam
hiện nay” do tác giả Mai Ngọc Cƣờng chủ biên, khái quát đăc điểm, mục tiêu,
nguyên tắc và hệ thống các chính sách xã hội phổ biến ở các nƣớc và những
nội dung có khả năng vận dụng ở nƣớc ta. Tác giả đề cập thực trạng với
những thành tựu đat đƣợc cũng nhƣ những hạn chế. Trên cơ sở đó tác giả đƣa
ra những giải pháp và về xây dựng hệ thống chính sách xã hội Việt Nam
những năm tới.
Bên cạnh đó còn có những bài viết đề cập đến an sinh xã hội trên các
trang web nhƣ:
Báo An Giang (2011), “Chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh An
Giang”. . Bài báo cho thấy việc thực hiện chính
sách an sinh xã hội đúng đắn là phải hƣớng vào việc phát triển con ngƣời, vì
hạnh phúc của nhân dân là động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo
của nhân dân trong công cuộc xây dựng đất nƣớc. Thực hiện tốt chính sách an


6

sinh xã hội đối với nông dân, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội sẽ góp

phần tăng trƣởng và phát triển bền vững.
Việt Báo (2007), “Người nghèo Việt Nam hưởng an sinh xã hội thấp
nhất”. Bài báo đã đề cập đến vấn đề ngƣời nghèo hiện
vẫn chƣa đƣợc hƣởng lợi nhiều từ hệ thống an sinh xã hội. Tuy nhiên, bài báo
cũng chỉ ra rằng: không thể xây dựng hệ thống an sinh xã hội chỉ cho ngƣời
nghèo. Phải xây dựng một hệ thống toàn diện, bao trùm.
Các nghiên cứu, bài viết trên đã góp phần làm rõ cơ sở pháp lý; các
luận cứ khoa học và kinh nghiệm thực tiễn cho việc xây dựng và hoàn thiện
hệ thống an sinh xã hội ở nƣớc ta nói chung và tại một số địa phƣơng nói
riêng.
Tuy nhiên, mặc dù các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề an
sinh xã hội khá nhiều, song đến thời điểm hiện tại vẫn chƣa có công trình
nghiên cứu nào đi chuyên sâu nghiên cứu và đề xuất giải pháp đảm bảo An
sinh xã hội cho riêng đối tƣợng ngƣời nghèo tại 01 quận trung tâm thành phố
nhƣ quận Hải Châu, Đà Nẵng. Vì vậy, luận văn này sẽ đi vào giải quyết vấn
đề trên.


7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm An sinh xã hội
Từ xa xƣa con ngƣời đã có sự san sẻ, đùm bọc của cộng đồng. Lòng
nhân ái, sự bao bọc đã hình thành những hoạt động cứu tế của các tổ chức tôn
giáo, phƣờng hội, giúp con ngƣời giảm đi những khó khăn trong cuộc sống
hàng ngày. Cùng với sự phát triển của xã hội, ý thức cộng đồng tƣơng trợ lẫn
nhau dần dần đƣợc mở rộng, hình thành nên các tổ chức, các chính sách nhằm

san sẻ, giúp đỡ con ngƣời trong lúc khó khăn. Trƣớc những khó khăn, rủi ro
trong cuộc sống, con ngƣời đã tự khắc phục, đồng thời, còn đƣợc sự san sẻ,
đùm bọc, cƣu mang của cộng đồng. Sự tƣơng trợ dần dần đƣợc mở rộng và
phát triển dƣới nhiều hình thức khác nhau. Những yếu tố đoàn kết, hƣớng
thiện đó đã tác động tích cực đến ý thức và công việc xã hội của các Nhà
nƣớc dƣới các chế độ xã hội khác nhau, là cơ sở để hệ thống An sinh xã hội
đã có những cơ sở để hình thành và phát triển. Hệ thống An sinh xã hội đƣợc
hình thành và phát triển rất đa dạng dƣới nhiều hình thức khác nhau ở từng
quốc gia, trong từng giai đoạn lịch sử, trong đó Bảo hiểm xã hội là trụ cột
chính.
Theo Liên hiệp quốc, An sinh xã hội tiếp cận trên quyền của ngƣời dân
(Điều 25, Hiến chƣơng Liên hiệp quốc năm 1948): “…Mọi ngƣời dân và hộ
gia đình đều có quyền có một mức tối thiểu về sức khỏe và các phúc lợi xã
hội bao gồm ăn, mặc, chăm sóc y tế (bao gồm cả thai sản), dịch vụ xã hội
thiết yếu và có quyền đƣợc an sinh khi có các biến cố về việc làm, ốm đau,
tàn tật, góa phụ, tuổi già… hoặc các trƣờng hợp bất khả kháng khác…”.


8

Theo Ngân hàng thế giới (WB) “An sinh xã hội là những biện pháp của
chính phủ nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đƣơng đầu
và kiềm chế đƣợc nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn
thƣơng và những bấp bênh thu nhập”.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà
xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp
đƣợc áp dụng rộng rãi để đƣơng đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh
tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai
sản, thƣơng tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong. Cung cấp chăm
sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em ”

Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) cũng cho rằng “An sinh xã hội là
các chính sách, chƣơng trình giảm nghèo và giảm sự yếu thế bởi sự thúc đẩy
có hiệu quả thị trƣờng lao động giảm thiểu rủi ro của ngƣời dân và nâng cao
năng lực của họ để đối phó với rủi ro và suy giảm hoặc mất thu nhập”
Ở Việt Nam, đến nay cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu và đƣa ra các
định nghĩa khác nhau về An sinh xã hội và đã đƣợc thừa nhận trên các văn
bản chính thức của Đảng và Nhà nƣớc nhƣ:
Trong “Chiến lƣợc An sinh xã hội giai đoạn 2011 – 2020” ghi nhận:
“An sinh xã hội là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong
xã hội thông qua việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp
can thiệp trƣớc các nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn
sinh kế”.
Trong bài "Đảm bảo ngày càng tốt hơn An sinh xã hội và phúc lợi xã
hội là một nội dung chủ yếu của Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 –
2020” Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng cho rằng "An sinh xã hội và Phúc lợi xã
hội là hệ thống các chính sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ mức sống tối
thiểu của ngƣời dân trƣớc những rủi ro và tác động bất thƣờng về kinh tế, xã


9

hội và môi trƣờng; vừa góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân"
Nhƣ vậy, An sinh xã hội đƣợc hiểu là sự bảo đảm thu nhập và một số
điều kiện sinh sống thiết yếu khác cho ngƣời lao động và gia đình họ khi bị
giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm; cho những ngƣời già cả, cô đơn, trẻ em mồ côi, ngƣời tàn tật, những
ngƣời nghèo đói và những ngƣời bị thiên tai, địch hoạ… Đây là định nghĩa
chính thức về An sinh xã hội của Luận văn này.
Về nội hàm, mặc dù hệ thống An sinh xã hội đƣợc xây dựng có sự khác

nhau giữa các quốc gia trên thế giới, tuy nhiên về cơ bản chúng đều bao hàm
những cơ chế chủ yếu là: Bảo hiểm xã hội (bảo hiểm hƣu trí, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc…), Cứu trợ xã hội (còn gọi là cứu tế xã hội),
các chế độ trợ cấp từ quỹ công cộng, các chế độ trợ cấp gia đình, các quỹ dự
phòng, sự bảo vệ do ngƣời sử dụng lao động cung cấp, các dịch vụ liên quan
đến An sinh xã hội.
1.1.2. Chức năng của hệ thống An sinh xã hội
Mặc dù còn có các quan điểm, định nghĩa và vai trò khác nhau về An
sinh xã hội nhƣng đều thống nhất hệ thống An sinh xã hội có các chức năng
cơ bản sau đây:
Một là, bảo đảm thu nhập ở mức tối thiểu, bảo đảm quyền sống tối
thiểu của con ngƣời, bao gồm các quyền về ăn, sức khỏe, giáo dục, nhà ở và
một số dịch vụ xã hội cơ bản nhằm bảo vệ con ngƣời khỏi bị đói nghèo do
không có thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn .
Hai là, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, nền tảng của đảm bảo An sinh
xã hội là quỷ lý rủi ro, bao gồm: Ngừa rủi ro, Giảm thiểu rủi ro, Khắc phục
rủi ro


10

- Ngừa rủi ro: hỗ trợ ngƣời dân chủ động ngăn ngừa rủi ro trong đời
sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và biến động của môi trƣờng tự nhiên;
- Giảm thiểu rủi ro: giúp cho ngƣời dân có đủ nguồn lực để bù đắp
những thiếu hụt về thu nhập do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất
kinh doanh và môi trƣờng tự nhiên và
- Khắc phục rủi ro: hỗ trợ kịp thời cho ngƣời dân để hạn chế tối đa các
tác động không lƣờng trƣớc hoặc vƣợt quá khả năng kiểm soát do các biến cố
trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh, và môi trƣờng tự nhiên và bảo
đảm điều kiện sống tối thiểu của ngƣời dân.

Ba là, phân phối thu nhập, bảo đảm thu nhập cho những ngƣời hoặc
nhóm đối tƣợng khi không có khả năng tạo thu nhập. Các chính sách giảm
nghèo, các hình thức trợ giúp xã hội thƣờng xuyên và đột xuất cho các nhóm
đối tƣợng yếu thế, dễ bị tổn thƣơng và phƣơng châm “ngƣời trẻ đóng - ngƣời
già hƣởng”trong bảo hiểm xã hội, hay “ngƣời khỏe đóng - ngƣời ốm hƣởng”
trong bảo hiểm y tế thể hiện rõ chức năng chia sẻ rủi ro, phân phối lại thu
nhập của An sinh xã hội , ngay cả khi phân phối không dựa trên sự đóng góp,
mà dựa vào nhu cầu của cá nhân cũng nhƣ khả năng bảo đảm của ngân sách
nhà nƣớc.
Bốn là, thúc đẩy việc làm bền vững và phát triển thị trƣờng lao động,
tăng cƣờng kỹ năng và các cơ hội tham gia thị trƣờng lao động cho ngƣời lao
động
Hệ thống An sinh xã hội thúc đẩy việc làm bền vững, tăng cƣờng kỹ
năng và các cơ hội tham gia thị trƣờng lao động cho ngƣời lao động thông
qua việc:
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho ngƣời lao động (đặc biệt ngƣời nghèo, ngƣời
nông thôn...),


11

- Phát triển thông tin thị trƣờng lao động và dịch vụ việc làm để kết nối
cung cầu lao động, giảm thiểu mất cân bằng cung cầu lao động;
- Hỗ trợ tạo việc làm trực tiếp cho một bộ phận ngƣời lao động thông
qua các chƣơng trình cho vay vốn tín dụng ƣu đãi, chƣơng trình việc làm
công và các chƣơng trình thị trƣờng lao động khác;
- Hỗ trợ chuyển đổi việc làm cho lao động mất đất, lao động di cƣ, lao
động bị tác động bởi khủng hoảng kinh tế…
Năm là, nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, thúc đẩy gắn kết xã hội và
phát triển xã hội. Một hệ thống An sinh xã hội đƣợc xây dựng và thực thi có

hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của mỗi quốc gia, cụ thể
nhƣ sau:
- Nâng cao hiệu quả quản lý xã hội
Nhƣ trên đã nêu, An sinh xã hội là một trong 3 cấu phần của chính sách
xã hội, là một trong những hệ thống chƣơng trình, chính sách quan trọng để
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Do vậy, An
sinh xã hội là công cụ quản lý của nhà nƣớc trong lĩnh vực phân phối và điều
tiết phân phối. Thông qua chính sách thuế và các chính sách chuyển nhƣợng
xã hội, nhà nƣớc thực hiện vai trò điều tiết, phân phối lại thu nhập giữa các
khu vực kinh tế, các vùng kinh tế, các nhóm dân cƣ và các thế hệ.
- Xóa đói giảm nghèo, giảm bất bình đẳng, thu hẹp chênh lệch về điều
kiện sống theo vùng, các nhóm dân cƣ.
Mục tiêu đầu tiên của An sinh xã hội là giảm nghèo, giảm bất bình
đẳng và phân hoá giàu nghèo. Nhà nƣớc thông qua chính sách hỗ trợ ngƣời
nghèo, các đối tƣợng yếu thế, điều chỉnh nguồn lực cho các vùng nghèo, vùng
chậm phát triển, tạo nên sự phát triển hài hoà, giảm bớt sự chênh lệch giữa
các vùng, hạn chế bất bình đẳng giữa các nhóm dân cƣ, tạo nên sự đồng thuận


12

giữa các giai tầng, các nhóm xã hội trong quá trình phát triển và duy trì sự ổn
định xã hội.
- Góp phần tăng trƣởng kinh tế và gắn kết xã hội
Thông qua hỗ trợ ngƣời nghèo, ngƣời yếu thế tham gia thị trƣờng lao
động, giảm nghèo, giảm bất bình đẳng... An sinh xã hội nâng cao nguồn vốn
con ngƣời, tăng cƣờng cơ hội và phát triển con ngƣời và tăng cƣờng sự hòa
nhập..., là tiền đề cho tăng trƣởng kinh tế nhanh, bền vững và tăng cƣờng gắn
kết xã hội.
- Hƣớng tới tƣơng lai tốt đẹp hơn

Một hệ thống An sinh xã hội đƣợc thiết kế hiệu quả có thể tạo điều kiện
cho mỗi cá nhân đƣợc phát triển độc lập, chủ động và nhiều cơ hội đầu tƣ tốt
hơn cho tƣơng lai. Ngày nay, trong hầu hết các nƣớc, các chỉ số An sinh xã
hội đều là những chỉ số rất quan trọng gắn với phát triển con ngƣời và xã hội
nhƣ: tình trạng sức khỏe, giáo dục, thu nhập, nhà ở, tuổi thọ, tầm vóc... An
sinh xã hội đƣợc coi là công cụ để đầu tƣ cho tƣơng lai, giảm rủi ro trong
tƣơng lai.
Sáu là, hỗ trợ ngƣời dân vƣợt qua khủng hoảng
Các nƣớc đang phát triển ngày càng có nhu cầu thiết kế và phát triển hệ
thống An sinh xã hội nhằm hỗ trợ ngƣời nghèo và ngƣời yếu thế trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế và các biến động có phạm vi ngƣời dân bị ảnh hƣởng
mạnh do: số lƣợng các chƣơng trình An sinh xã hội hạn chế, chƣa đáp ứng nhu
cầu về an sinh của ngƣời dân. Phạm vi bao phủ của chính sách An sinh xã hội
bị hạn chế, chỉ phục vụ cho một nhóm dân cƣ, thông thƣờng là nhóm dân cƣ
“khỏe hơn, tốt hơn” trong xã hội. Thiếu tài chính và sự phân bố tài chính hợp lý
giữa các chƣơng trình. Các công cụ, chính sách thiếu nhạy bén, đặc biệt trong
bối cảnh khủng hoảng kinh tế và những tác động của cải cách kinh tế và biến
đổi khí hậu.


13

1.1.3. Vai trò của An sinh xã hội
Khi đánh giá về vai trò của An sinh xã hội, Ngân hàng Thế giới cho
rằng, một hệ thống An sinh xã hội đƣợc thiết kế tốt sẽ góp phần quan trọng
vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Thông qua hệ thống An sinh xã hội, Nhà
nƣớc tiến hành phân phối lại thu nhập cho ngƣời nghèo và những ngƣời dễ bị
tổn thƣơng, nhanh chóng tác động lên nghèo đói và bất bình đẳng xã hội. Trên
cơ sở phân tích vị trí của An sinh xã hội trong hệ thống chính sách kinh tế - xã
hội, An sinh xã hội có những vai trò cơ bản sau:

- Đối với xã hội: Hệ thống An sinh xã hội là một trong những cấu phần
quan trọng trong các chƣơng trình xã hội của một quốc gia và là công cụ quản
lý của nhà nƣớc thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và các chƣơng trình
An sinh xã hội. Mục đích của nó là giữ gìn sự ổn định về xã hội - kinh tế chính trị của đất nƣớc, đặc biệt là ổn định xã hội, giảm bất bình đẳng, phân
hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội; tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng,
các nhóm xã hội trong quá trình phát triển. An sinh xã hội còn là một trong
những trụ cột cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội. Nó hƣớng đến bảo
đảm mức sống tối thiểu cho ngƣời dân, bảo vệ giá trị cơ bản và là thƣớc đo
trình độ phát triển của một nƣớc trong quá trình phát triển và hội nhập. Bảo
đảm An sinh xã hội là nền tảng của phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Thông qua việc áp dụng các cơ chế điều tiết, phân phối lại thu nhập giữa các
khu vực kinh tế, các vùng kinh tế và các nhóm dân cƣ, An sinh xã hội có thể
đƣợc coi nhƣ là một giá đỡ đảm bảo thu nhập cho ngƣời dân.
Hệ thống chính sách An sinh xã hội đƣợc thiết kế trên cơ sở các nguyên
tắc công bằng, đoàn kết ở các mức độ khác nhau còn thể hiện giá trị và định
hƣớng phát triển của một quốc gia. Cách thức thiết kế hệ thống An sinh xã hội
chính là sự thể hiện mô hình phát triển xã hội, quan điểm lựa chọn đầu tƣ cho
con ngƣời. Hệ thống An sinh xã hội góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế


14

nhanh và bền vững thông qua việc "điều hoà” các "mâu thuẫn xã hội", đảm
bảo xã hội không có sự loại trừ, điều tiết tốt hơn và hạn chế các nguyên nhân
nảy sinh mâu thuẫn và bất ổn định xã hội. Nhà nƣớc thông qua chính sách An
sinh xã hội để cân đối, điều chỉnh nguồn lực cho các vùng nghèo, vùng chậm
phát triển, tạo nên sự phát triển hài hoà, giảm bớt sự chênh lệch giữa các
vùng; mở rộng chính sách trợ giúp các đối tƣợng bảo trợ xã hội, hạn chế bất
bình đẳng giữa các nhóm dân cƣ. Thông qua việc hoạch định và thực hiện
chính sách An sinh xã hội, cho phép các Chính phủ tiến hành lựa chọn mục

tiêu tăng trƣởng hiệu quả và bền vững. Một hệ thống An sinh xã hội lâu dài,
đầy đủ có thể thực hiện mọi mục tiêu tái phân phối của xã hội, giải phóng các
nguồn lực trong dân cƣ.
- Đối với các gia đình: Nếu một hệ thống An sinh xã hội đƣợc thiết kế
hiệu quả có thể tạo điều kiện cho các gia đình đầu tƣ tốt hơn cho tƣơng lai.
Trong vai trò này, hệ thống An sinh xã hội cơ bản là khắc phục các rủi ro
trong tƣơng lai, cho phép các gia đình tiếp cận đến đƣợc các cơ hội để phát
triển. Hệ thống An sinh xã hội còn góp phần hỗ trợ cho các gia đình quản lý
đƣợc rủi ro. Thông qua các chƣơng trình An sinh xã hội, ít nhất nó cũng giúp
cho các gia đình đƣơng đầu đƣợc với những giai đoạn khó khăn trong cuộc
sống.
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng hệ thống an sinh xã hội
Mặc dù các hệ thống An sinh xã hội ở các quốc gia khác nhau có mục
tiêu, công cụ khác nhau, song đều có chung một số nguyên tắc xây dựng nhƣ
sau:
Nguyên tắc đoàn kết: nguyên tắc này thể hiện sự gắn bó mật thiết giữa
các cá nhân, nhóm trong xã hội nhƣ gia đình, cộng đồng; giữa Nhà nƣớc với
ngƣời dân và các đối tác xã hội, đồng thời mang tính đạo lý, nhấn mạnh ý
nghĩa của sự tƣơng trợ lẫn nhau trong nội bộ và giữa các nhóm trong xã hội.


15

Nguyên tắc chia sẻ: dựa trên cơ chế phân phối lại thu nhập giữa các
nhóm dân cƣ trong một thế hệ và giữa các thế hệ, giữa nhà nƣớc, doanh
nghiệp, hộ gia đình và cá nhân.
Nguyên tắc công bằng: thể hiện mối quan hệ giữa đóng góp với hƣởng
lợi, giữa mức hƣởng lợi hay đóng góp của các nhóm đối tƣợng có cùng hoàn
cảnh và điều kiện. Việc thực hiện nguyên tắc này nhằm khuyến khích ngƣời
lao động tích cực tham gia vào hệ thống thông qua tính công khai, minh bạch.

Nguyên tắc nâng cao trách nhiệm cá nhân: thể hiện trách nhiệm cá
nhân tham gia vào thực hiện chính sách, đóng góp vào các chƣơng trình xã
hội. Bảo đảm tính thoả đáng, thích đáng và bền vững trong từng chính sách,
chƣơng trình và của hệ thống trong dài hạn.
Nguyên tắc tập trung hỗ trợ: bảo đảm mức sống tối thiểu cho ngƣời
dân khi bị rủi ro làm suy giảm hoặc mất thu nhập tạm thời hay vĩnh viễn, đặc
biệt là ngƣời nghèo, đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng.
1.1.5. Tiêu chí đánh giá một hệ thống An sinh xã hội tốt
Các hệ thống An sinh xã hội thƣờng là sự kết hợp của nhiều chƣơng
trình, bổ trợ cho nhau và bổ sung cho các chính sách công hay chính sách xã
hội khác. Tuy nhiên, một hệ thống An sinh xã hội tốt không chỉ là một bộ sƣu
tập các chƣơng trình đƣợc thiết kế và thực hiện tốt, mà nó phải có đƣợc những
thuộc tính:
Phù hợp: Các chƣơng trình đƣợc sử dụng và sự cân đối giữa chúng
cùng các yếu tố khác của chính sách công phải đáp ứng đƣợc nhu cầu cụ thể
của quốc gia. Mỗi chƣơng trình phải đƣợc tùy biến để phù hợp nhất với hoàn
cảnh.
Thỏa đáng: Hệ thống An sinh xã hội nói chung bao hàm các nhóm đối
tƣợng khác nhau cần hỗ trợ - ngƣời nghèo kinh niên, ngƣời nghèo tạm thời,
ngƣời bị ảnh hƣởng bởi cải cách, cùng với các nhóm nhỏ của các đối tƣợng


16

này. Từng chƣơng trình cụ thể phải tiếp cận đƣợc đầy đủ và cung cấp những
hỗ trợ có ý nghĩa cho bất kỳ nhóm dân cƣ nào mà chƣơng trình đƣợc thiết kế
ra để hỗ trợ.
Công bằng: Mạng lƣới An sinh xã hội phải đối xử với các đối tƣợng
thụ hƣởng một cách công bằng bình đẳng. Đặc biệt, nó phải cung cấp cùng
một chế độ nhƣ nhau cho các cá nhân hay các hộ gia đình có cùng những điều

kiện quan trọng nhƣ nhau (công bằng hàng ngang) và có thể hỗ trợ nhiều hơn
cho những đối tƣợng nghèo nhất (công bằng hàng dọc).
Hiệu quả về chi phí: Các chƣơng trình có hiệu quả về chi phí sẽ dành
hầu hết nguồn lực của của chƣơng trình cho nhóm đối tƣợng chủ định của
chúng. Chúng còn tiết kiệm các nguồn lực quản lý cần thiết để thực hiện
chƣơng trình theo 02 cách. Thứ nhất, ở cấp độ toàn bộ hệ thống, các chƣơng
trình phải tránh sự manh mún, rời rạc có thể tạo ra các hệ thống quản lý hành
chính không thể cắt giảm chi phí nhờ quy mô. Thứ hai, các chƣơng trình phải
hoạt động với hiệu suất cao, với nguồn lực tối thiểu để đạt đƣợc tác động
mong muốn, song vẫn đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện tốt các chức năng
của chƣơng trình.
Khuyến khích thích hợp: Các mạng lƣới An sinh xã hội có thể làm
thay đổi hành vi của hộ gia đình, có thể theo hƣớng tích cực hoặc tiêu cực. Để
đảm bảo cân đối của những thay đổi này theo hƣớng tích cực, vai trò của
mạng lƣới an sinh cần phải đƣợc duy trì ở mức độ ít nhất phải đủ. Một hệ
thống An sinh xã hội thƣờng có thể bao gồm các chƣơng trình trực tiếp giúp
tạo tài sản hoặc thu nhập cho các cộng đồng hay khách hàng cá nhân của
chúng bằng cách liên kết các khoản trợ cấp với các yếu tố bắt buộc hay tự
nguyện của chƣơng trình. Các công trình công cộng có thể cung cấp tài sản
vật chất cho cộng đồng. Các chƣơng trình trợ cấp tiền mặt có điều kiện xây
dựng nguồn vốn con ngƣời cho hộ gia đình. Liên kết với những dịch vụ tài


17

chính, tìm việc làm, đào tạo hay dịch vụ chăm sóc xã hội có thể giúp cho các
gia đình tăng nguồn thu nhập.
Bền vững: Các hệ thống An sinh xã hội thận trọng có tài chính ổn
định, vì chúng đƣợc cân đối với những lĩnh vực khác nhau trong chi tiêu
chính phủ. Từng chƣơng trình cụ thể phải bền vững cả về tài chính lẫn chính

trị để tránh việc chƣơng trình phải trải qua những chu trình khởi động/dừng,
vì nhƣ vậy sẽ làm mất rất nhiều cơ hội để quản lý hiệu quả và đạt đƣợc những
mục tiêu mà chƣơng trình đề xƣớng và xúc tiến. Ở những nƣớc có thu nhập
thấp, các chƣơng trình đƣợc khởi động với trợ cấp của nhà tài trợ dần dần
đƣợc lồng ghép vào với khu vực công.
Tính động (khả năng thay đổi): Một hệ thống an sinh tốt sẽ tiến triển
theo thời gian. Cấu trúc phù hợp của các chƣơng trình sẽ thay đổi theo sự tăng
trƣởng và thay đổi của nền kinh tế, khi những yếu tố chính sách khác có thay
đổi hoặc khi có cải cách hay cú sốc. Việc quản lý các chƣơng trình cụ thể cũng
phải tiến triển trong quá trình giải quyết vấn đề và đề ra các tiêu chuẩn mới.
Chất lƣợng của một hệ thống an sinh phần nhiều nằm ở cơ cấu tổ chức
thực hiện chƣơng trình. Một chƣơng trình trợ cấp đầy đủ ít nhất phải có một
hệ thống đăng ký đối tƣợng thụ hƣởng, chế độ chi trả (thanh toán) trợ cấp cho
đối tƣợng thụ hƣởng, và cuối cùng là quy trình đƣa các đối tƣợng không còn
phù hợp ra khỏi danh sách thụ hƣởng. Một chƣơng trình ngoại lệ có thể có
nhiều yếu tố hơn – hệ thống đăng ký đối tƣợng thụ hƣởng đƣợc bổ trợ bằng
những chiến dịch tiếp cận mạnh mẽ để đảm bảo có ít lỗi loại trừ nhất, một cơ
chế sàng lọc đủ mạnh để đảm bảo những ngƣời không đủ điều kiện sẽ không
tham gia chƣơng trình, một cơ chế giải quyết khiếu nại, giám sát kết quả xác
định đối tƣợng thƣờng kỳ, v.v… Có thể bổ sung thêm các chế độ hay yêu cầu
phi tiền mặt cho chƣơng trình để giúp các gia đình cải thiện thu nhập. Các
chức năng giám sát và đánh giá sẽ gia tăng tầm quan trọng khi chƣơng trình


×