Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

SKKN ‘phương pháp dạy phần warm –up trong tiếng anh tiểu học’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 33 trang )

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu........................................................................3
4. Các giả thuyết nghiên cứu :....................................................................................4
5.Phương pháp nghiên cứu :......................................................................................4
B. PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................4
Chương 1 : Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn..............................................................4

1.Cơ sở lý luận.......................................................................................................4
2.Cơ sở thực tiễn........................................................................................................5
Chương 2 :Thực trạng và giải pháp của vấn đề nghiên cứu...........................................6
1 .Khảo sát thực trạng................................................................................................6

3. Giải pháp thực hiện :.........................................................................................8
3.2. Phương pháp dạy phần Warm up thông qua các trò chơi ..............................8
3.2.3. Matching........................................................................................................11
3.2.5.Slap the board.................................................................................................12
3.2.6. Find Someone Who........................................................................................13
3.2.7.Charades ( trò chơi đố chữ).............................................................................13
3.2.9 .The Alphabet Game:......................................................................................14
3.2.10. What’s missing?...........................................................................................14
3.2.11. Pelmanism ( Trò chơi trúc xanh)..................................................................15
3.2.12. Shark attack (Cá mập tấn công)...................................................................15

1


3.2.13.Kim’s game:..................................................................................................15
3.2.14. Pass the cards (Chuyền thẻ).........................................................................16


3.2.15. Freeze...........................................................................................................16
3.2.16. Where are the vowels?.................................................................................16
rubber book.............................................................................................................19
3.4. Dạy phần Warm up thông qua đồ dùng trực quan.............................................21

3.5. Phương pháp khêu gợi tính tò mò và tính ham hiểu biết của học sinh........24
Chương 3: Kết quả nghiên cứu................................................................................27

1.So sánh kết quả thực nghiệm...........................................................................27
2.Đưa ra nhận định đánh giá về kết quả thực hiện nghiên cứu...........................28
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................29
1. Kết luận................................................................................................................29
2. Kiến nghị :...........................................................................................................30

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam một nước đang đứng trước thời đại phát triển, mở rộng ra với
cánh cửa toàn cầu hóa thì Tiếng Anh lại càng trở lên quan trọng và cần thiết hơn
bao giờ hết. Việc học Tiếng Anh rất phong phú và đa dạng, song bất cứ hình
thức nào thì việc học Tiếng Anh chủ yếu được rèn luyện theo bốn kỹ năng:
Nghe, nói, đọc và viết. Để phát triển cả bốn kỹ năng đó một cách tự nhiên thì
việc thu hút các em vào các hoạt động học tập là vô cùng quan trọng.
Vậy làm thế nào để thu hút học sinh Tiểu học vào các hoạt động học tập
sôi nổi, tự nguyện, hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, giúp
các em có một giờ học thật hiệu quả thì đó là lý do tôi chọn đề tài ‘Phương

2


pháp dạy phần Warm –up trong Tiếng Anh tiểu học’’ với hy vọng góp phần

nâng cao chất lượng học tập bộ môn Tiếng Anh cho các em học sinh Tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn những phương pháp để vào bài là một trong những yếu tố giúp
tiết học thành công. Là một giáo viên đang giảng dạy tiếng anh ở trường Tiểu
học bản thân tôi luôn luôn tìm tòi sáng tạo những cách thức để vào bài một cách
nhẹ nhàng mà hiệu quả nhất. Đặc biệt đối với học sinh tiểu học thì vào bài cách
hấp dẫn, sáng tạo, tạo ra sự hứng thú học tập cho học sinh, nhằm tạo không khí
thoải mái, vui vẻ trong suốt tiết học.
Hoạt động Warm –up nhằm thu hút học sinh vào bài mới đầy hứng thú và
có những liên tưởng vào chủ đề chính của bài học, phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo của học sinh.
Việc vận dụng đúng đắn một số thủ thuật dạy phần Warm- up trong giờ
học Tiếng Anh ở Tiểu học nhằm:
- Giúp học sinh có hứng thú trong các hoạt động học tập và kích thích tính
tò mò muốn khám phá kiến thức trong bài học.
- Khơi dậy niềm khao khát tham gia vào hoạt động tìm hiểu, khám phá,
thử nghiệm của học sinh.
- Giúp học sinh chủ động thực hiện các hoạt động học tập.
- Giúp học sinh tập trung chú ý trong giờ học.
- Giúp các em tái hiện, hệ thống hóa kiến thức một cách dễ dàng nhất .
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
-Đề tài tập trung nghiên cứu phương pháp dạy phần Warm- up cho học
sinh Tiểu học.
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 2,3, 4, 5 của các lớp Tiếng Anh .

3


4. Các giả thuyết nghiên cứu :
- Nghiên cứu các phương pháp dạy phần Warm- up nhằm giúp học sinh

cảm thấy hứng thú và tích cực học tập, tạo động lực cho các em trong các hoạt
động học tập tiếp theo.
5.Phương pháp nghiên cứu :
Giáo viên cần áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp điều tra, quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết .
- Nghiên cứu các phương pháp dạy từ qua tài liệu, mạng, trên truyền hình.

B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
1.Cơ sở lý luận
Tiếng Anh là hành trang bước vào cuộc sống của các em, vì vậy mà nó
chính là nhiệm vụ hàng đầu của nghành giáo dục mà chúng ta không thể kể đến
việc dạy và học Tiếng Anh. Khi chúng ta biết ngoại ngữ giúp chúng ta gần gũi,
hiểu nhau và thân thiện hơn.
Trong quá trình dạy và học Tiếng Anh, để giúp các em học sinh có một
tâm lý thỏa mái, tạo không khí lớp học vui vẻ và sinh động là yếu tố quan trọng
nhất, vì vậy giáo viên cần lựa chọn những thủ thuật dạy phần Warm -up phù
hợp, sáng tạo với từng nội dung của bài học .Vì phần Warm- up đóng vai trò là
4


hoạt động khởi động, điều kiện hình thành và phát triển các hoạt động tiếp theo.
Đây cũng là phần giúp học sinh suy nghĩ và tập trung vào bài học ngay từ đầu,
có thể cung cấp một phần từ vựng hay kiến thức nền liên quan đến chủ đề bài
học. Phần Warm- up đồng thời giúp giáo viên có cơ hội để phân loại và đánh giá
khả năng của học sinh, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp với thực tế của
lớp.
Như vậy muốn học sinh đạt kết quả cao trong giờ học Tiếng Anh thì phải

làm cho học sinh yêu thích môn học đó. Muốn học sinh yêu thích môn học thì
giáo viên phải tạo được hứng thú học tập cho học sinh qua phần khởi động. Có
nhiều phương pháp nhưng điều quan trọng là giáo viên sử dụng các biện pháp ấy
một cách linh hoạt, sáng tạo, nhịp nhàng để phát huy tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh trong quá trình học.
2.Cơ sở thực tiễn
Trong việc dạy và học Tiếng Anh, giúp học sinh khởi động trước khi bước
vào bài mới là một hoạt động dạy học không thể thiếu trong bất kì một tiết học
nào. Việc khởi động không chỉ đơn thuần là việc giúp học sinh ôn lại bài cũ mà
còn là việc giúp các em có hứng thú học tập trong các hoạt động học tập đạt kết
quả cao .
Từ cơ sở lý luận trên, kết hợp với quá trình thực tế giảng dạy. Tôi thấy
rằng một giờ học ngoại ngữ sẽ khô khan, nhàm chán nếu chúng ta không biết
làm mềm hóa giờ học đó. Người học sẽ cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng, nặng nề,
khó tiếp thu nếu giáo viên không biết tổ chức giờ học một cách sôi động, linh
hoạt. Đặc biệt là ở phần Warm up, ngay đầu tiết học tạo được hưng phấn, hào
hứng, lôi cuốn cho các em học sinh thì những hoạt động tiếp theo sẽ đạt kết quả
tương đối cao. Chính vì thế tôi đưa ra một số phương pháp dạy phần Warm – up
cho các em học sinh Tiểu học như sau:
1.Tạo môi trường thân thiện giữa thầy giáo và học sinh, giữa học sinh và
học sinh.
2.Dạy phần Warm- up thông qua các trò chơi
5


3.Thông qua các bài hát Tiếng Anh,truyện ngắn hoặc video.
4.Thông qua đồ dùng trực quan.
5.Phương pháp khêu gợi tính tò mò và tính ham hiểu biết của học sinh.
Chương 2 :Thực trạng và giải pháp của vấn đề nghiên cứu
1 .Khảo sát thực trạng

Đầu năm học 2015-2016 tôi được phân công giảng dạy Tiếng Anh khối 4,
qua thực tế điều tra tôi thu được kết quả như sau:
Tổng số
Khối

học sinh

4

102

Kết quả khảo sát
Trên điểm 9

Trên điểm 5

Dưới điểm 5

SL

%

SL

%

SL

%


25

24,5%

67

66,5%

10

9%

6


2 .Nguyên nhân của thực trạng

-Học sinh:
Nhìn vào kết quả trên vẫn còn một số em điểm chưa đạt yêu cầu do các
em chưa có phương pháp học hợp lí, ngại học, nhận thức chưa cao, nhút nhát,
thiếu tự tin… Ngoài ra do phương pháp dạy của giáo viên, do bị giáo viên khiển
trách, giáo viên chưa quan tâm hết các đối tượng học sinh, do đặc điểm lứa tuổi..
Hiện nay việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường diễn ra trong môi
trường giao tiếp của thầy và trò còn có rất nhiều hạn chế: Dạy học trong một tập
thể lớn, trình dộ nhận thức có nhiều cấp độ khác nhau, phương tiện hỗ trợ giảng
dạy chưa đồng bộ. Những điều này làm phân tán sự tập chung của học sinh, tác
động rất lớn đến việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh, làm chậm quá trình tiếp
thu kiến thức của học sinh và sự phân bố thời gian cho từng phần nội dung bài
sao cho phù hợp với từng loại bài giảng (thực hành, kĩ năng) cũng là một tác
động tới việc lựa chọn, nghiên cứu và áp dụng biện pháp dạy phần Warm up

cho thích hợp.
-Giáo viên: Do tâm lý ngại đổi mới, nhất là một số giáo viên lớn tuổi,
quan niệm chưa đúng về phương pháp mới, trong đó có việc áp dụng trò chơi
ngôn ngữ. Hoặc năng khiếu còn hạn chế, ngại sáng tạo, thiếu linh động.
Hơn nữa:
- Nhiều phụ huynh đặc biệt phụ huynh ở vùng nông thôn chưa thấy được
tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ nên chưa quan tâm đến môn học này.
Mặc dù rất khó khăn song chúng ta phải nhận thấy rằng việc học Tiếng
Anh ở thời điểm này là sự khởi đầu cho việc xây dựng nền móng tri thức cơ bản
cho học sinh, là điều kiện cần thiết để các em tiến bước đến các bậc học cao
hơn. Do vậy việc dạy và học Tiếng Anh ở tiểu học là vấn đề rất đáng quan tâm.
Để giải quyết vấn đề đó, giáo viên cần tạo ra những hình thức dạy học phong
phú, đa dạng. Trong đó việc giúp các em có hứng thú học tập ngay từ đầu tiết

7


học là một trong những hình thức thu hút được nhiều học sinh tham gia học tập
và mang lại hiệu quả cao trong học tập.
3. Giải pháp thực hiện :
Trong quá trình học, học sinh sẽ đạt được kết quả cao nếu như các em xác
định được động cơ học tập của mình. Đối với học sinh Tiểu học, động cơ học tập
sẽ có được khi các em cảm thấy vui vẻ, hưng phấn đối với môn học và thấy
được sự tiến bộ của mình qua các giờ học. Vì vậy các biện pháp sau đây phần
nào đáp ứng được yêu cầu đó.
Đây là một trong những giải pháp hết sức quan trọng trong giờ dạy đòi
hỏi ở giáo viên lòng nhiệt tình, luôn tìm tòi học hỏi sáng tạo, dành nhiều thời
gian nghiên cứu và giảng dạy.
3.1. Tạo môi trường thân thiện giữa thầy giáo và học sinh, giữa học sinh và
học sinh.

Để có giờ dạy hiệu quả, giúp học sinh có tâm thế sôi nổi, hào hứng khi
học bài người giáo viên cần thiết lập mối quan hệ hợp tác tích cực tốt đẹp giữa
thầy giáo và học sinh, giữa học sinh với học sinh tạo hứng thú cho học sinh.
Hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn cùng bầu không khí thân thiện, cởi mở trong
giờ học sẽ tạo ra động lực học tập của cả thầy và trò.
Thái độ giao tiếp của thầy phải hòa đồng với học sinh, vui vẻ, thân thiện,
quan sát động viên, khen ngợi kịp thời, phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh, tạo cơ hội cho các em gần gũi nhau hơn.
Người thầy luôn phải động viên các em tự tin, chủ động, thoải mái trong
giao tiếp cũng như trong các hoạt động học. Luôn tạo không khí của lớp học vui
tươi, thân thiện, học sinh thoải mái, tự tin, tích cực hoạt động. Đồng thời giáo
viên nên sử dụng môi trường có yếu tố Tiếng Anh trong lớp học.
3.2. Phương pháp dạy phần Warm up thông qua các trò chơi .
Một số lưu ý nhỏ khi cho học sinh chơi trò chơi ở phần ‘Warm- up’’ :
8


+Tùy đối tượng và mức độ của học sinh mà giáo viên phải lựa chọn trò
chơi cho phù hợp.
+ Thời gian dành cho phần “Warm up’’ không được quá dài, chỉ khoảng 5
đến 7 phút, không gây căng thẳng cho học sinh.
Dạy trẻ em là công việc tương đối khó và phức tạp bởi trẻ chưa thực sự có
ý thức học tập như người lớn và hầu hết còn rất ham chơi. Để trẻ tập trung vào
bài học, các em nắm bài cũng như ôn lại bài hiệu quả nhất thì người giáo viên
biết sử dụng các trò chơi trong giảng dạy Tiếng Anh, tạo cho học sinh có hứng
thú trong học tập đối với môn học giúp các em bị lôi cuốn vào bài học.
Vận dụng trò chơi trong các bài dạy để học sinh “học mà chơi, chơi mà
học’’, giáo viên tạo sân chơi đa dạng, nhiều màu sắc bằng tiếng Anh cho học
sinh, hướng dẫn học sinh làm chủ sân chơi và từng bước bổ sung vào các hoạt
động khác. Tuy nhiên, tùy vào từng bài cụ thể mà giáo viên có thể chọn ra trò

chơi phù hợp với mục đích của bài học .
3.2.1.Miming:

Trò chơi này giúp các em học sinh có thói quen tự nhiên trong giao tiếp,
bạo dạn khi đứng diễn trước đám đông và nâng cao khả năng diễn xuất bằng
hành động, và qua qúa trình áp dụng tôi thấy các em rất hứng thú và tham gia rất
tích cực ,vui vẻ, giúp các em tích cực tham gia các hoạt động học.
Ví dụ: Khi dạy Unit 5 – Tiếng Anh lớp 4 có thể dùng trò chơi Miming để củng
cố từ và mẫu câu vừa học.

Học sinh đang diễn tả các hành động
9


*Cách chơi:
- Chia lớp làm 2 đội.
- Mỗi đội cử một bạn lên trước lớp để diễn các hành động đã được giáo
viên chuẩn bị từ trước (có thể bằng tranh ảnh hoặc viết hành động đó ra mảnh
giấy hoặc bìa).
- Giáo viên cho người diễn xem hành động (không để dưới nhóm được
biết trước).
- Người diễn không được nói bằng lời mà chỉ được diễn bằng cử chỉ, động
tác để dưới nhóm hiểu và trả lời bạn mình đang làm gì.
VD: She is brushing her teeth, she is dancing, he is doing exercise…
- Nếu đội diễn không trả lời được thì nhường quyền trả lời và điểm số cho
đối phương
- Sau trò chơi, giáo viên tổng kết nhóm nào nói đúng nhiều hơn sẽ thắng
cuộc.
3.2.2.Bingo:
Sử dụng trò chơi này nhằm tăng cường năng lực ghi nhớ và nghe hiểu cùa

học sinh. Trò chơi này thích hợp để củng cố về các chủ đề như: Số đếm
(Number), Bảng chữ cái (The Alphabet), từ chỉ nghề nghiệp (Occupation), Màu
sắc (colors), quả (Fruit), thú vật (animals), trang phục (clothes), nghề nghiệp
(jobs), gia đình (family)…
+ Giáo viên cho một số từ đã học.
+ Mỗi học sinh chọn 8,hoặc 14 từ trong số các từ đó và viết vào vở.
+ Giáo viên đọc các từ không theo trật tự.
+ Học sinh đánh dấu  vào từ đã chọn khi nghe giáo viên đọc từ đó.
+ Học sinh nào đánh dấu được 3, 4, hoặc 5 ô vuông theo hàng ngang,
hoặc trên xuống , hoặc theo đường chéo thì nói “ Bingo” và học sinh đó thắng
cuộc.
10


+ Giáo viên phát thưởng cho học sinh đó.
3.2.3. Matching
Đây cũng là một họat động rất phổ biến trong việc giúp các em ôn lại từ
vựng, học sinh phải nối từ với nghĩa của nó và ngược lại, hoặc cũng có thể là nối
cặp từ trái nghĩa, số ít với số nhiều... tùy theo nội dung của bài dạy.
- Chia lớp làm nhiều nhóm nhỏ
- Phát wordsheet cho các nhóm
- Yêu cầu thực hiện theo nhóm
- Các nhóm kiểm tra chéo kết quả bài làm của nhau
- Thưởng cho nhóm đạt kết qủa cao nhất
Ví dụ 1: Nối các từ Tiếng Anh với tên các con vật.

Ví dụ 2: Nối từ Tiếng Anh với nghĩa Tiếng Việt.
teacher

công nhân


doctor

giáo viên

nurse

bác sỹ

worker

y tá

11


Ví dụ 3: Nối từ Tiếng Anh với bức tranh của các con vật 3.2.4. Crossword: ( Trò
chơi ô chữ)

Để kiểm tra vốn từ của các em cũng như tạo cho các em có sự tò mò khám
phá tôi cũng thường xuyên cho các em chơi trò chơi ô chữ: thông qua hình ảnh gợi
ý, các em đoán các chữ cần tìm, nếu đội nào đoán được nhiều ô chữ đúng sẽ thắng
cuộc.

3.2.5.Slap the board
+ Giáo viên viết từ mới hoặc tranh đính lên bảng.
+ Gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm 4,6 học sinh
+ Yêu cầu các nhóm đứng cách nhau một khoảng bằng nhau.
+ Giáo viên đọc to một từ Tiếng Anh
+ Lần lượt học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, vỗ vào tranh hoặc từ được

gọi.
+ Học sinh thuộc nhóm nào làm đúng và nhanh hơn thì nhóm đó ghi điểm.
+ Nhóm nào ghi được nhiều điểm hơn thì thắng cuộc.

12


3.2.6. Find Someone Who
Giáo viên phát phiếu cho học sinh có các câu liên quan đến nội dung bài
học.
Học sinh đứng dậy đi quanh lớp để hỏi các bạn trong lớp và điền vào
phiếu
Sau đó học sinh báo cáo lại cho giáo viên biết các em đã tìm thấy ai làm
công việc gì cuối tuần
Ví dụ: Unit 3:Lesson 3– Tiếng Anh lớp 4
Activities
Go to the zoo
Help parents
Watch TV

Lam

Hoa
v

Tuan

v
v


Hoa goes to the zoo at the weekend
Lam helps her parents at the weekend
Tuan watches TV at the weekend.

3.2.7.Charades ( trò chơi đố chữ)
Trò chơi này giúp các em biết cách dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của từ.
Giáo viên đặt phiếu từ úp mặt xuống. Một học sinh nhặt phiếu trên cùng,
dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của từ ấy, cả lớp đoán từ, viết vào bảng con.

13


Hoạt động này phù hợp với từ chỉ nghề nghiệp, con vật, các từ chỉ hoạt
động nhằm giúp học sinh lưu nhớ từ đã học.
Ví dụ: Cho các tranh chỉ hoạt động, 1 học sinh miêu tả. Lớp viết bảng
con.3.2.8. Jumble words
- GV viết một số từ có các chữ bị xáo trộn lên bảng.
- Yêu cầu HS sắp xếp lại các chữ cái thành từ có nghĩa.

3.2.9 .The Alphabet Game:
+ Chia lớp làm ba đội.
+ Giáo viên nói 1 chữ cái. Học sinh tìm các từ bắt đầu bằng chữ cái đó và
ghi vào giấy.
+ Nhóm nào ghi được nhiều từ hơn thì được ghi điểm.
Ví dụ:
T: It starts with C /si/
Ss: cat, chicken, city…
T: It starts with B /bi/
Ss: boy, bike, book…
3.2.10. What’s missing?

Ở trò chơi này tất cả học sinh đều tham gia độc lập và ghi phần trả lời ra
bảng con của mình. Giáo viên cho xuất hiện một số từ, sau đó cho biến mất 1
từ, học sinh phát hiệt ra từ biến mất và ghi bảng con, thời gian suy nghĩ cho mỗi
từ là 20 giây, thí sinh đồng loạt giơ bảng con lên, giáo viên lần lượt cho các từ
khác xuất hiện và biến mất, học sinh phát hiện và ghi bảng.

14


3.2.11. Pelmanism ( Trò chơi trúc xanh)
- Chia lớp làm 2 đội.
- Mỗi đội lần lượt cử 1 thành viên trong đội lật 2 thẻ. Nếu 2 thẻ khớp nhau
thì thì được tính điểm (điểm 10). Nếu không khớp, lật úp thẻ lại như cũ và tiếp
tục trò chơi cho đến khi tất cả các thẻ được lật. Nhóm nào được nhiều điểm hơn
thì thắng.
Ví dụ: Xếp các hiện tượng thời tiết đúng với các mùa
3.2.12. Shark attack (Cá mập tấn công)
-Chia lớp làm 2 đội.
-Giáo viên gợi ý số chữ cái của từ cần đoán bằng các vạch, hoặc ô.
-Yêu cầu HS trong mỗi nhóm đoán các chữ cái có trong từ.
-Nếu đội nào đoán sai thì rớt xuống một bậc.
-Đội nào rớt hết 4 bậc thì thua cuộc.
Ví dụ:

3.2.13.Kim’s game:
(Giáo viên có thể dùng tranh ảnh với các chủ đề khác nhau để học sinh chơi.)
- Chia lớp làm 2 đội chơi.
- Quan sát lần lượt 6 bức tranh.
- Các đội chơi nhớ và ghi lại tên các bức tranh đó bằng Tiếng Anh trong
thời gian 1 phút. Ghi đúng mỗi bức tranh đội chơi sẽ được 10 điểm.

Ví dụ:

15


3.2.14. Pass the cards (Chuyền thẻ)
Trò chơi này tạo điều kiện cho tất cả học sinh cùng được nói các từ đã học.
+ Chia lớp thành 3 đội, cho học sinh xếp thành ba hàng.
+ Giao cho ba em đầu hàng một số thẻ từ.
+ Ba em này lần lượt đọc các từ đó và chuyền cho các bạn đứng ngay sau
mình.
+ Mỗi học sinh nhận được từ điều phải đọc to từ đó lên.
+ Đội nào hoàn thành trước là đội chiến thắng.
3.2.15. Freeze
Yêu cầu HS đứng tại chỗ.
Giáo viên hướng dẫn, Ex. Dancing, skipping, hoping... Học sinh dùng
điệu bộ diễn tả các hoạt động.
Khi giáo viên đọc Freeze! Học sinh phải ngừng và đứng yên ở tư thế đang miêu
tả hoạt động.
Học sinh ngừng chậm nhất phải bị loại và phải ngồi xuống.
Tiếp tục trò chơi đến khi một nhóm giành chiến thắng.
Ví dụ : Unit 5- Tiếng Anh 4 .
3.2.16. Where are the vowels?
Giáo viên viết từ mà nguyên âm bị bỏ trống.
Đại diện các nhóm viết lại các từ cho đúng lên bảng.
Ex.

F–sh

fish


m--t

meat, meet
16


t - - c h – r teacher
y–ll–w

yellow

Trong quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng một số trò chơi trên giúp các có
thể khắc sâu các từ hoặc các mẫu câu đã học và tạo cho học sinh có hứng thú
trong học tập đối với môn học.
3.2.17.What and Where.
Mục đích của trò chơi này giúp các em học sinh nhớ nghĩa và cách đọc
của từ. Trò chơi này áp dụng cho tất cả các từ có trong bài, thường là từ dài và
khó đọc.
Giáo viên viết một số từ lên bảng không theo một trật tự nào và khoang
tròn chúng lại.
Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng không xóa vòng tròn.
Cho học sinh lập lại các từ kể cả từ bị xóa.
Khi xóa hết từ, giáo viên cho học sinh viết lại các từ vào đúng chỗ cũ.
Ví dụ:
farm

teach

er


er

student

nurse

3.2.18.Simon says
Trò chơi này nhằm giúp học sinh nhớ từ và thường được áp dụng cho câu
mệnh lệnh ngắn.
Giáo viên hô to các mệnh lệnh
Học sinh chỉ làm theo các mệnh lệnh của giáo viên nếu giáo viên đọc câu
mệnh lệnh bắt đầu bằng câu ‘ Simon says’’.
Giáo viên đọc câu mệnh lệnh, không có câu” Simon says’’ học sinh không
được thực hiện lệnh đó. Nếu học sinh nào thực hiện sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi.
17


Trò chơi này áp dụng cho cả lớp.
Ví dụ : Unit 6 – Tiếng Anh 3. Nếu giáo viên nói “Simon says’’ “Stand up’’
học sinh sẽ đứng dậy .
Còn nếu giáo viên nói “Stand up’’ học sinh không được thực hiện mệnh
lệnh đó, nếu học sinh nào đứng dậy sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.
3.2.19. Group the words
Mục đích là giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và hiểu được thuộc tính của
từ.
Giáo viên viết một số từ lên bảng
Học sinh làm việc theo nhóm để sắp xếp các từ theo từng chủ điểm mà
giáo viên yêu cầu.
Trong khoảng thời gian nhất định, nhóm nào sắp xếp nhanh và đúng nhất

sẽ là đội chiến thắng.
Ví dụ: Xếp các từ trong khung cho đúng cột.
round, jump, rabbit, flower, catch, short,
puddle, read, little, square, cloud, throw

Adjective

Verbs

Nouns

Cloud

Read

Rabbit

…………

…………

…………..

3.2.20. Circle the words
Mục đích của trò chơi này giúp các em học sinh ôn lại từ và từ loại của từ.
Mỗi hàng ngang có thể 3,4 từ ( trong đó có 1 từ khác với các từ còn lại)
Giáo viên yêu cầu học sinh khoang tròn từ đó.
Có thể tổ chức trò chơi này theo nhóm, sử dụng bảng phụ để thực hiện trò
chơi.
18



Yêu cầu cả lớp đọc lại tất cả các từ.
Ví dụ: Gạch chân từ khác loại với từ còn lại.
1. Fish

pizza

milk

bread

2. Rabbit

car

kite

doll

3. What

they

where

how

4. Your


he

it

she

3.2.21. Net works
Trò chơi này nhằm giúp học sinh hệ thống lại từ vựng hoặc mẫu câu,
ngoài ra đặt các từ trong nhưng bài khác nhau vào trong một ngữ cảnh giúp học
sinh ôn lại từ vựng.
Giáo viên cho chủ điểm và yêu cầu học sinh viết từ tương ứng với chủ
điểm đó.
Trò chơi thực hiện theo nhóm.
Trong một khoảng thời gian quy định nếu đội nào viết được nhiều từ đúng
thì đội đó là đội thắng cuộc.
Ví dụ:

pen
School

school bag

ruler

things

rubber

book


3.2.22. Symnonym and antonym
Bên cạnh mục đích nhớ từ, hoạt động này còn giúp học sinh mở rộng vốn
từ hơn.
Giáo viên có thể đưa ra từ, yêu cầu học sinh tìm từ trái nghãi hay đồng
nghĩa
Học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm để tìm từ
Ví dụ: Unit 9 –Tiếng Anh lớp 4.Yêu cầu tìm từ đồng nghĩa hay trái nghĩa
các từ sau:
1.old <=> young
19


2. tall <=> short
3. pretty <=> ugly
4.thin <=> fat
Tổ chức trò chơi phần Warm up giúp học sinh có được không khí học tập
hào hứng, thoải mái, vui nhộn. Trò chơi có khả năng kích thích hứng thú và trí
tưởng của trê em, kích thích sự phát triển trí tuệ của các em.
Giáo viên thực hiện các trò chơi hợp lý tạo không khí lớp học vui vẻ và
sinh động giúp cho học sinh có một tâm lý thoải mái để ôn lại kiến thức đã học.
Tuy nhiên, dù thực hiện dưới hình thức nào giáo viên cũng cần tổ chức cho tất
cả học sinh trong lớp theo dõi, nhận xét để các em cùng thực hiện.
3.3. Dạy phần Warm-up thông qua các bài hát Tiếng Anh, truyện ngắn
video clip, hoặc bài Chant.
Trước khi vào giờ học, giáo viên cho học sinh nghe và hát, vận động theo
những bài hát Tiếng Anh vui nhộn liên quan đến bài học, đó là công cụ tốt nhất
trong lớp học tạo sự dí dỏm, hài ước , gây cười cho học sinh. Những bài hát khởi
động trước giờ học Tiếng Anh dành cho trẻ em rất đa dạng và phong phú.Giáo
viên có thể tự sáng tác tạo ra một giai điệu khỏe, dễ nhớ cho hầu hết các cấu trúc
hay chuỗi từ , miễn là đảm bảo đúng trọng âm, thì việc hát những cụm từ ngắn,

hay thậm chí cả những câu hỏi và câu trả lời đơn giản sẽ kích thích học sinh phát
âm và lưu ngôn ngữ vào bộ nhớ.
Ví dụ 1:Unit 4- Tiếng Anh 3- Lesson 3 . Giáo viên cho học sinh nghe bài
hát về bảng chữ cái. Sau khi nghe xong bài hát giáo viên yêu cầu các em cho
biết các em vừa nghe được gì,yêu cầu học sinh lên bảng chỉ hai chữ cái mà giáo
viên đọc, sau đó sẽ giới thiệu bài với các em. Hôm nay chúng ta sẽ đi luyện âm
với hai chữ cái đó là “f, s’’
Ví dụ 2: Trước khi dạy Unit 4- Tiếng Anh 3.
Giáo viên cho học sinh hát đồng ca bài “How are you?’’. Cả lớp cùng hát
bài hát và hành động theo cô. Chúng ta vừa học câu hỏi và trả lời “How are

20


you’’. Hôm nay chúng ta sẽ học câu hỏi khác với “ How ’’ . Đó là “ How old are
you?’, để hỏi về tuổi. Sau đó cô đi vào bài mới.
Ngoài ra cho học sinh học các bài hát tiếng anh dễ hiểu, ngắn, sinh động
trong các giờ thể dục giữa giờ, hoặc giờ chào cờ. Như bài “ Head, shoulder, knee
and toes’’, “ Hockey, pockey’’, “Chicken dance”, “How is the weather’’…
Hoặc giáo viên cho học sinh nghe truyện, xem video clip khác nhau với
những hình ảnh sống động và những đoạn hội thoại đầy thú vị liên quan đến chủ
đề của bài học cùng với các mẩu chuyện ngắn có nội dung cụ thể, dễ nghe và dễ
hiểu, thường thì khi cho học sinh nghe và mô phỏng giống như các động tác
trong Video sẽ giúp các em vừa thấy phấn khích và vui vẻ trước khi vào giờ học
cũng như xóa bỏ những bỡ ngỡ, ngại ngùng, thêm tự tin hơn khi phát biểu, biểu
diễn trước đám đông.
Ví dụ: Khi học chủ đề “ Daily activities’’- Tiếng Anh 5
Giáo viên yêu cầu học sinh chú ý xem đoạn video clip về các hoạt động
hàng ngày , có minh họa bằng hình ảnh trên nền một bài hát nhẹ nhàng, yêu cầu
học sinh viết được các hoạt động nhìn thấy trên màn hình theo thứ tự xuất hiện.

Sau đó giáo viên chiếu lại đoạn video clip, và cùng cả lớp kiểm tra lại đáp
án. Bằng cách này, người dạy không chỉ thu hút sự chú ý của học sinh ngay từ
đầu mà còn cung cấp cho người học một số cấu trúc dùng để nói về hoạt động
hàng ngày bằng Tiếng Anh. Từ đó, học sinh có thể bắt trước và thực hành dễ
dàng hơn.
Ngoài ra cho học sinh ôn lại kiến thức từ vựng hay mẫu câu thông qua các
bài “Chant’. Các bài “chant’’ với nhịp điệu nhẹ nhàng, kết hợp với động tác cơ
thể sinh động tạo không khí sôi nổi, thoải mái trong giờ học.
3.4. Dạy phần Warm up thông qua đồ dùng trực quan
Việc sử dụng và khai thác tốt các phương tiện dạy học ở phần Warm up
đặc biệt là đồ dùng trực quan như tranh, ảnh, đồ vật thật…. là yếu tố rất cần thiết
giúp học sinh có hứng thú trong học tập. Vì phương tiện dạy học đóng vai trò
21


quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ giữa ngôn ngữ và ý nghĩa, giúp học
sinh liên tưởng được ý nghĩa của ngôn ngữ một cách trực tiếp, dễ dàng, dễ khắc
sâu mà không cần phiên dịch.
Với các chủ đề gần gũi, sát thực với cuộc sống thường ngày của bộ sách
Tiếng Anh khối 3,4,5, giáo viên có thể giới thiệu từ mới hay tình huống thông
qua các phương tiện trực quan như hình ảnh, hay đồ vật thật .
Dùng trực quan: đồ vật thật trên lớp, tranh ảnh, hình vẽ phác hoạ (hình
que), hình cắt dán từ tạp chí, cử chỉ điệu bộ v.v. Có tác dụng mạnh mẽ đến hứng
thú học tập của học sinh và khêu gợi tính tò mò ham hiểu biết của học sinh.
+ Dùng vật thật để ôn về chủ đề đồ dùng học tập ( School things), trang phục
(clothes)
* School things

* Clothes
+ Dùng tranh ảnh và vật thật để củng cố lại chủ đề thức ăn, thức uống (food and

drink), trái cây ( fruit), rau củ quả ( vegetables)
* Food

Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có sẵn đồ vật thật ở trường nên giáo
viên có thể sử dụng tranh ảnh để thay thế. Trong bộ sách giáo khoa Tiếng Anh
mới, hình ảnh được đưa ra để giới thiệu rất sẵn, sống động và giống với hình ảnh
thật trong cuộc sống. Vì vậy trong khi giảng dạy, giáo viên không những phải
biết khai thác và sử dụng chúng một cách tối đa mà còn phải sử dụng một cách

22


linh hoạt và sáng tạo. Đây là cách nhẹ nhàng nhất, dễ hiểu nhất nhưng kết quả
đạt được rất cao và rất phù hợp với đối tượng học sinh tiểu học.
+ Phác họa những hình ảnh đơn giản để giúp học sinh ôn lại từ vựng về hình
(shapes), số đếm (numbers),
* Shapes
* Numbers
+ Dùng bảng màu để ôn lại chủ đề về màu sắc ( colour)
+ Dùng tranh ảnh hay vật thât để dạy về đồ chơi giúp các em có niềm đam mê
học tập và sự tập trung cao vì các đồ vật mà giáo viên giới thiệu là những đồ vật
rất gần gũi và dễ đoán nghĩa đối với các em.
Ví dụ : Unit 17 – Tiếng Anh 3
+ Dùng các bộ phận của cơ thể dể giúp các em tái hiện lại các từ về chủ đề cơ
thể ( Parts of body)
+ Dùng tranh ảnh về phòng (rooms), đồ trang trí nội thất (funiture), thời tiết
(weather), cảm xúc (fellings), các môn thể thao (sports)
* House
Với bản chất tò mò, ham học hỏi, cùng với khả năng cảm nhận thế giới từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, tất cả học sinh cùng chung một ý

kiến rằng các em rất thích giáo viên sử dụng giáo cụ trực quan trong các giờ dạy
Tiếng Anh. Vì đây là lứa tuổi rất năng động, các em rất thích khám phá đồ vật
bằng mắt thấy, tai nghe nên đồ dùng trực quan ảnh hưởng rất lớn đến việc học
Tiếng Anh.
* Funiture

23


* Feelings
+ Dùng hoạt động để làm rõ nghĩa các động từ chỉ hoạt động (actions)
+ Bắt chước các động tác, cử chỉ, nét mặt: bản thân giáo viên và học sinhluôn
là nguồn trực quan sinh động mà khéo vận dụng sẽ mang laị hiệu quả tích cực.
a. happy – sad

b. cold – hot

c. stand – sit

3.5. Phương pháp khêu gợi tính tò mò và tính ham hiểu biết của học
sinh.
Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học, sự tò mò và tính ham hiểu biết của các
em rất lớn, nên các em dễ bị lôi cuốn vào những vấn đề mà chúng quan tâm.
Nên khi dạy phần Warm -up giáo viên nên tập trung vào những chủ đề gần gũi,
sát thực với học sinh, phù hợp với trình độ, tâm lí lứa tuổi, nhu cầu, sở thích
cũng như vốn sống của các em.
Ví dụ : Khi muốn giới thiệu chủ đề “How do you feel’’ ( Unit 8-Tiếng
Anh 4)
24



Để lôi cuốn của học sinh vào bài học, giáo viên vừa hành động (uống nước) vừa
nói “ I’m thirsty’’ – cô khát. Sau đó giáo viên hỏi học sinh “How do you feel’’ –
Em cảm thấy như thế nào? Học sinh trả lời “ Em nóng’’.Vì thế giáo viên có thể
giới thiệu vào bài.
Như vậy học sinh sẽ nhanh chóng hiểu được yêu cầu của giáo viên và dễ dàng
thực hành.
Student 1: I’m hot.
Student 2: I’m tired .
Như vậy khêu gợi tính tò mò và ham hiểu biết của học sinh vô cùng quan
trọng, giúp học sinh thấy được sự quan tâm, gần gũi của giáo viên với học sinh.
Giúp cho học sinh và giáo viên không còn khoảng cách xa lạ, mà học sinh thấy
được sự thân thiện, cởi mở của giáo viên.
4.Tiết dạy minh họa :

Lớp 4
Unit 5: Can you swim ? - Lesson 1 (3,4,5)
I.OBJECTIVES:
1.Knowlege:
- To help ss use the words and phrases related to the topic things they can
do.
- By the end of the lesson, the ss will be able to tell about things they can do
and things they can’t do
2.Skill:
-Developing speaking, reading, writing, and listening skills.
3.Education:
-Help students be stronger and confident in communication.
II. LANGUAGE FOCUS :

25



×