Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

skkn vận dụng dạy học tốt môn mĩ thuật tiểu học theo phương pháp mới, dự án SAEPS của đan mạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.31 KB, 31 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG GIANG
TRƯỜNG TIÊU HỌC ĐẠI LÂM
----------  ----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“Vận dụng dạy học tốt môn Mĩ thuật
tiểu học theo phương pháp mới, dự án
SAEPS của Đan Mạch”

HỌ TÊN: ĐỖ THỊ THU HẠNH
Sinh ngày: 19.10.1978
Năm vào ngành: 2000

Đại Lâm, tháng 5 năm 2017
MỤC LỤC

1


PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................2
1. Lí do chọn đề tài.………………………………...................................2
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu………………......…...…...................3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu…….....…………..…………........4
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................ 4
3.2. Khách thể nghiên cứu.................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu………………………….....……………......4
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................4
1. Cơ sở lí luận của vấn đề………………..………………….....…..........4
2. Thực trạng của vấn đề…………….....…………….…......…….……...6
3. Vận dụng dạy học tốt Mĩ thuật tiểu học theo phương pháp mới….......7


3.1. Các quy trình dạy - học Mĩ thuật.............................................. 9
3.2. Tích hợp theo chủ đề trong chương trình Mĩ thuật tiểu học.....10
4. Vận dụng..............................................................................................21
PHẦN KẾT LUẬN .................................………………...............................32
* Tài liệu tham khảo……………………………………………................…38

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
- Đổi mới phương pháp dạy học áp dụng các khái niệm và cách tiếp cận mới
trong tất cả các môn học, trong đó có môn Mỹ thuật ở trường Tiểu học với phương
châm “Lấy người học làm trung tâm”. Đổi mới phương pháp giáo dục để thay đổi
phương pháp dạy học truyền thống, để tạo điều kiện học sinh phát huy tính sáng
tạo, khả năng tự học, nghiên cứu, giải quyết vấn đề, và áp dụng vào thực tiễn...
- Do Chỉ thị 40/CT-TW, Đổi mới nội dung giáo dục, chương trình và phương
pháp dạy học để phù hợp với xu hướng hiện đại và điều kiện thực tế của Việt Nam.
- Do định hướng đổi mới phương pháp dạy học của các Nghị quyết Trung
Ương và Luật giáo dục đòi hỏi mỗi giáo viên phải có kiến thức sâu rộng nhất định
để đảm bảo giảng dạy hiệu quả, có chất lượng tất cả các môn học.
- Do vị trí và mục tiêu môn Mĩ thuật trong nhà trường. Nhất là trong giai
đoạn hiện nay, môn Mĩ thuật tiểu học đang được thử nghiệm và triển khai phương
pháp mới theo tinh thần dự án “Hỗ trợ giáo dục Mĩ thuật tiểu học” (SEAPS) của
Đan Mạch. Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên bộ môn Mĩ thuật đều phải được trang bị
vững vàng, đầy đủ kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời nắm vững các quy
trình hoạt động Mĩ thuật nhằm vận dụng, triển khai, lồng ghép một cách hiệu quả
các quy trình này vào chương trình Mĩ thuật hiện hành.
- Do một số giáo viên dạy mĩ thuật còn chưa nắm chắc các quy trình hoạt
động Mĩ thuật theo tinh thần dự án SEAPS của Đan Mạch, chưa biết cách vận

dụng, triển khai, lồng ghép một cách hiệu quả các quy trình này vào chương trình
Mĩ thuật tiểu học hiện hành, chưa thấy hết những tác dụng cũng như năng lực được
hình thành và phát triển ở học sinh thông qua quá trình học mĩ thuật theo phương
pháp mới.
Vì vậy, tôi tìm hiểu và viết đề tài :“Vận dụng dạy - học tốt môn Mĩ thuật
tiểu học theo phương pháp mới, dự án SAEPS của Đan Mạch” giúp cho bản
thân nâng cao kiến thức chuyên môn và chất lượng giảng dạy môn Mĩ thuật.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:

3


Là một giáo viên chuyên ngành Mĩ thuật, tôi đã được tiếp thu, học tập
phương pháp mới theo tinh thần dự án “Hỗ trợ giáo dục Mĩ thuật tiểu học”
(SEAPS) của phòng giáo dục huyện Lạng Giang tổ chức, đã cùng đồng nghiệp tập
huấn trao đổi, học tập, đồng thời triển khai, áp dụng vào thực tế giảng dạy. “Những
ưu điểm của các PPDH mới là tích cực, nó được coi là đối tượng để học sinh chủ
động, tự lực khai thác tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các PPDH mới
được triển khai trong Dự án đã kích thích sự say mê, hứng thú trong học tập, phát
huy tính tích cực, chủ động học tập của HS, bồi dưỡng phát triển năng lực cảm thụ
thẩm mỹ, năng lực tư duy, phát triển trí tưởng tượng cho HS. Đồng thời, rèn luyện
cho HS phương pháp tư duy sáng tạo, phương pháp làm việc có hiệu quả, phù hợp
với đặc điểm tâm- sinh lý lứa tuổi; lôi cuốn các em vào bài học nhanh hơn, hấp dẫn
hơn: tạo được môi trường học tập cởi mở, thân thiện, giàu cảm xúc, làm tăng cơ
hội giao tiếp, chia sẻ, hợp tác giữa các HS với nhau. Ngoài ra, PPDH mới còn rèn
luyện cho HS kỹ năng quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp; gợi cho các em biết
suy nghĩ để tìm cách sáng tạo ra sản phẩm; giúp các em trở thành chủ thể tích cực
trong mọi hoạt động ”- (Báo cáo của nhóm Chuyên gia nghiên cứu).
Chính vì vậy tôi nghiên cứu đề tài này giúp bản thân nâng cao hơn về chất lượng,
nâng cao kiến thức về chuyên môn.

- Hiểu biết sâu rộng hơn về các quy trình hoạt động Mĩ thuật theo tinh thần
dự án SEAPS của Đan Mạch.
- Tiếp thu và vận dụng, triển khai, lồng ghép một cách có chất lượng, hiệu
quả các quy trình này vào chương trình Mĩ thuật tiểu học hiện hành.
- Nhằm hình thành và phát triển tối đa những kĩ năng, năng lực và phẩm chất
phù hợp ở học sinh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu các quy trình hoạt động Mĩ thuật theo tinh thần dự án “Hỗ trợ
giáo dục Mĩ thuật tiểu học” (SEAPS) của Đan Mạch.
- Nghiên cứu cách vận dụng, triển khai, lồng ghép các quy trình này vào
chương trình Mĩ thuật tiểu học hiện hành sao cho có chất lượng, hiệu quả cao nhất.

4


- Nghiên cứu cách lập kế hoạch và tổ chức thực hiện những quy trình giảng
dạy hiệu quả và tích cực phù hợp với môi trường học tập.
- Nghiên cứu việc tạo cảm hứng học tập tích cực cho học sinh, bao gồm cả
trong và ngoài lớp học.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
- Tài liệu dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu học của Bộ GD-ĐT, dự
án hỗ trợ giáo dục Mĩ thuật tiểu học (SAEPS).
- Việc tiếp thu, học tập phương pháp mới ở các lớp tập huấn của giáo viên
Mĩ thuật.
- Hoạt động dạy học Mĩ thuật thực tế tại trường tiểu học Đại Lâm và một số
trường : Tiểu học Dương Đức, Xuân Hương, Phi Mô,...
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu văn bản.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.

- Phương pháp nghiên cứu trực quan.
- Phương pháp nghiên cứu điều tra thực tế.
- Phương pháp nghiên cứu phân tích, so sánh.
- Phương pháp tổng kết khoa học.
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
Phát sinh, biến đổi, và phát triển cùng với xã hội loài người, giáo dục ở mỗi
thời kì có những nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay,
nhiệm vụ trung tâm của giáo dục là đào tạo thế hệ trẻ thành những con người mới,
phát triển toàn diện. Muốn vậy, giáo dục cần chú trọng tất cả các môn học một
cách hợp lí. Cụ thể ở đây tôi muốn đề cập đến môn Mĩ thuật, môn học góp phần
quan trọng hình thành một trong bốn mặt giáo dục - Đức, Trí, Thể, Mĩ - cho học
sinh, đồng thời cũng góp phần quan trọng giúp các em hình thành năng lực, thị
hiếu thẩm mĩ của mình và giúp các em học tốt các môn học khác như văn học, lịch
sử, khoa học, địa lí… nên việc tổ chức và dạy tốt môn Mĩ thuật là rất cần thiết.

5


Mặt khác, mức sống của nước ta hiện nay được nâng cao rất nhiều, đời sống
tinh thần rất được chú trọng, học sinh phát triển hơn về tâm lí và cơ sở thần kinh.
Vì vậy các em rất có năng khiếu và hứng thú hiểu biết về các loại hình nghệ thuật,
trong đó mĩ thuật chiếm giữ một vai trò quan trọng.
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của ban chấp hành Trung ương khoá
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, Bộ Giáo
dục và Đào tạo được sự hỗ trợ của chính phủ Đan Mạch, đã triển khai Dự án “Hỗ
trợ giáo dục Mĩ thuật cấp tiểu học” (SEAPS). Sau thời gian thử nghiệm tại các
trường tiểu học ở một số tỉnh, thành phố đại diện cho các vùng miền trên cả nước,
Dự án đã chứng tỏ tính ưu việt và sự phù hợp với nhu cầu đổi mới về phương pháp

dạy - học Mĩ thuật cấp tiểu học ở Việt Nam, mà mục tiêu chính là lấy học sinh làm
trung tâm và kích thích sự tương tác, tư duy sáng tạo và phát triển nhận thức giúp
học sinh có được các khả năng:
- Biểu đạt và giao tiếp thông qua hình ảnh;
- Khám phá và hiểu được văn hóa thông qua nghệ thuật thị giác;
- Hình thành các kĩ năng sống trong lĩnh vực Mĩ thuật;
- Yêu thích cái đẹp và biết vận dụng vào cuộc sống sinh hoạt, học tập hàng
ngày;
Để đạt được mục tiêu này, giáo viên mỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng: là
nhà thiết kế sáng tạo và linh hoạt các hoạt động dạy, vì họ chính là người điều
khiển cách thức học tập đã lựa chọn và bao quát được toàn bộ hoạt động trên lớp
trên những kiến thức nền tảng cũng như những gì phát sinh trong quá trình học.
Giáo viên mỹ thuật lập kế hoạch từng hoạt động, điều khiển quá trình và tạo điều
kiện cho học sinh phát triển nội dung bằng các câu hỏi mở và khuyến khích các em
chia sẻ những kinh nghiệm sẵn có của mình. Điều này tạo ra nền tảng cần thiết để
giúp các em kiến tạo được qui trình học tập của mình bằng cách liên hệ những điều
đã biết với những điều sẽ học liên quan đến các nội dung và ngôn ngữ mỹ thuật.
Giáo viên mỹ thuật có trách nhiệm giáo dục nghệ thuật cũng như giáo dục qua
nghệ thuật. Việc này đòi hỏi mỗi giáo viên bộ môn cần trang bị cho mình vốn kiến
thức đầy đủ về các quy trình hoạt động Mĩ thuật theo tinh thần dự án “Hỗ trợ giáo

6


dục Mĩ thuật tiểu học” (SEAPS) của Đan Mạch, biết cách lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện những quy trình giảng dạy hiệu quả và tích cực tại những môi trường học
tập được bố trí hợp lý và tạo cảm hứng học tập tích cực cho học sinh, bao gồm cả
trong và ngoài lớp học. GV Mĩ thuật có nhiệm vụ sắp xếp các quy trình mỹ thuật
hợp lý để giúp HS phát triển năng lực:
Sáng tạo mỹ thuật

Am hiểu về mỹ thuật
Giao tiếp bằng mỹ thuật
HS có cơ hội phát triển kỹ năng sống và các năng lực khác nhau bao gồm:
Cảm thụ; Nghiên cứu; Trải nghiệm; Hợp tác; Giải quyết vấn đề; Giao tiếp;
Tự học; Tự đánh giá; Cùng tạo lập và làm giàu nền văn hóa
Nghiên cứu cách vận dụng, triển khai, lồng ghép các quy trình này vào
chương trình Mĩ thuật tiểu học hiện hành sao cho có chất lượng, hiệu quả cao nhất.
2. Thực trạng của vấn đề:
Như chúng ta biết trong tỉnh Bắc Giang có khoảng gần 400 giáo viên chuyên
dạy môn Mĩ thuật tiểu học. Trong đó đa số là giáo viên tốt nghiệp các lớp trung
học sư phạm, nên trình độ chuyên môn của giáo viên còn khá hạn chế, nhất là thiếu
hiểu biết về các nền giáo dục nghệ thuật tiên tiến trên thế giới. Mà phương pháp
dạy- học Mĩ thuật tiểu học mới sử dụng các quy trình hoạt động Mĩ thuật theo tinh
thần dự án “Hỗ trợ giáo dục Mĩ thuật tiểu học” (SEAPS) của Đan Mạch là sự đúc
kết những kinh nghiệm quý báu từ Vương quốc Đan Mạch và các nền giáo dục
nghệ thuật tiên tiến trên thế giới. Dự án đã chứng tỏ tính ưu việt và sự phù hợp với
nhu cầu đổi mới về phương pháp dạy - học Mĩ thuật cấp tiểu học ở Việt Nam sau
thời gian thử nghiệm tại các trường tiểu học ở một số tỉnh, thành phố đại diện cho
các vùng miền trên cả nước. Dù vậy tại tỉnh Bắc Giang, năm học 2013-2014 là lần
đầu tiên Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức lớp tập huấn về phương pháp dạy – học
Mĩ thuật tiểu học mới sử dụng các quy trình hoạt động Mĩ thuật SEAPS cho các
cốt cán cấp tỉnh (mỗi huyện, thành phố có 3 cốt cán) và tập huấn trong năm ngày,
sau đó các cốt cán cấp tỉnh triển khai lại cho giáo viên Mĩ thuật ở các huyện, thành
phố. Năm học 2014-2015 là năm học đầu tiên mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ
đạo triển khai thực hiện ở tất cả các trường tiểu học trên toàn quốc. Năm học 2015-

7


2016 các trường tiểu học đã thực hiện dạy học theo chủ đề vận dụng phương pháp

mới của Dự án (SEAPS) của Đan Mạch và đến năm học 2016- 2017 huyện Lạng
Giang- Tỉnh Bắc Giang đã được chỉ đạo triển khai và học theo Bộ sách mới Học
Mĩ thuật ở các khối từ lớp 1đến lớp 5.
Mặt khác, qua tìm hiểu bạn bè, đồng nghiệp và từ kinh nghiệm của bản thân
khi tham gia tập huấn tôi thấy rất nhiều giáo viên bộ môn còn bỡ ngỡ, lúng túng,
chưa hiểu rõ các quy trình hoạt động Mĩ thuật theo tinh thần dự án “Hỗ trợ giáo
dục Mĩ thuật tiểu học” (SEAPS) của Đan Mạch. Cũng như chưa biết cách vận
dụng, triển khai, lồng ghép các quy trình này vào chương trình Mĩ thuật tiểu học
hiện hành sao cho có chất lượng, hiệu quả cao nhất tại trường mình. Bản thân khi
được học tập, làm quen tôi thấy rất hứng thú và yêu thích phương pháp dạy – học
Mĩ thuật tiểu học mới này, nên tôi đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết để viết đề
tài :“Vận dụng dạy- học tốt môn Mĩ thuật tiểu học theo phương pháp mới, dự
án SAEPS của Đan Mạch” giúp cho bản thân hiểu rõ các quy trình hoạt động Mĩ
thuật theo tinh thần dự án “Hỗ trợ giáo dục Mĩ thuật tiểu học” (SEAPS) của Đan
Mạch. Từ đó mà biết cách vận dụng, triển khai, lồng ghép các quy trình này vào
chương trình Mĩ thuật tiểu học hiện hành sao cho có chất lượng, hiệu quả cao nhất,
nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và chất lượng, hiệu quả giảng dạy môn Mĩ
thuật.
3. Nghiên cứu vận dụng việc dạy- học Mĩ thuật tiểu học theo phương
pháp mới
Con người có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi giao tiếp với môi trường
xung quanh và cố gắng hiểu được những sự vật, hiện tượng trong môi trường đó.
Nhà tâm lý học Howard Gardner đã định nghĩa Trí tuệ là tập hợp cốt lõi của các
hoạt động xử lý thông tin. Trí tuệ là sức mạnh và khả năng giải quyết các vấn đề
hay sáng tạo ra sản phẩm có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn hóa. Trí
tuệ được phát triển thông qua rất nhiều phương pháp học tập khác nhau. Thông qua
tiếp xúc, nghiên cứu với nhiều học sinh, nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Có những
học sinh học tốt nhất thông qua đọc và ghi chép, những em khác thích hoạt động
thông qua hình ảnh, có em lại thích các hoạt động hình thể hoặc hoạt động âm


8


nhạc, có những học sinh thích giải quyết vấn đề một mình trong khi nhiều em khác
lại thích thảo luận với các bạn khác… Vấn đề ở đây là, giáo viên phải đảm bảo học
sinh được học tập phù hợp với lứa tuổi, hình thức học tập mà các em ưa thích cũng
như các loại trí tuệ ưu thế của chúng.
Và hoạt động giáo dục Mĩ thuật bằng cách tổ chức các quy trình hoạt động
Mĩ thuật theo tinh thần dự án “Hỗ trợ giáo dục Mĩ thuật tiểu học” (SEAPS) có khả
năng tác động đến dù ít hay nhiều và làm phát triển tất cả các loại hình trí tuệ như
bảng dưới đây:

Giáo viên mĩ thuật có thể sử dụng kiến thức của mình về các loại hình trí tuệ
trong quá trình lên kế hoạch và tổ chức các tình huống học tập cho học sinh. Giáo
viên nên dùng lĩnh vực thế mạnh để gây hứng thú cho học sinh và tạo ra sự phát
triển cho các lĩnh vực khác làm cho kinh nghiệm học tập của các em phong phú
hơn, mang tính thực tế hơn. Hoạt động giáo dục Mĩ thuật có sự kết hợp giữa các
phương pháp học tập khác nhau khuyến khích học sinh phát triển năng lực:
• Trải nghiệm và trình bày kinh nghiệm của mình thông qua tác phẩm mĩ thuật
• Tạo ra những sản phẩm mĩ thuật, hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm trên kênh
thông tin đã được lựa chọn
• Biểu đạt ý kiến, ấn tượng và cảm giác của các em
• Phân tích và diễn giải sự lựa chọn của mình trong suốt quy trình

9


• Giao tiếp và đánh giá quy trình, kết quả, tác phẩm mĩ thuật đạt được từ nghệ
thuật thị giác.
3.1. Các quy trình dạy - học Mĩ thuật

Các quy trình hoạt động Mĩ thuật theo tinh thần dự án SEAPS được thể hiện
qua tích hợp, lồng ghép với các phân môn và nội dung chương trình Mĩ thuật tiểu
học hiện hành gồm 7 quy trình mỹ thuật thử nghiệm, trong đó đề cao tính nghệ
thuật và giáo dục thẩm mĩ:
(1) Vẽ ký họa dáng (người/vật): Quy trình mĩ thuật Vẽ cùng nhau và sáng
tạo các câu chuyện
(2) Vẽ theo mẫu (chân dung /vật thể): Quy trình mĩ thuật Vẽ biểu cảm
(3) Vẽ trang trí (Làm bìa sách, bưu thiếp, giấy mời…): Quy trình mĩ thuật
Trang trí và vẽ tranh qua âm nhạc
(4) Hình ảnh các nhân vật được xé, cắt dán, tạo hình 3D để tạo một chủ đề
có cốt truyện: Quy trình mĩ thuật Xây dựng cốt truyện
(5) Các hình khối được tạo ra từ vật tìm được, dây thép, đất nặn, giấy bồi…
và được kết nối với nhau trong một không gian nhất định: Quy trình mĩ thuật Tạo
hình 3D tiếp cận theo chủ đề
(6) Các nhân vật được tạo hình từ các vật dụng tìm được và câu chuyện
được phát triển theo chủ đề: Quy trình mĩ thuật Điêu khắc - Nghệ thuật tạo hình
không gian (Nghệ thuật sắp đặt/ hoạt cảnh/ biểu diễn và sắm vai)
(7) Tạo hình các con rối và tạo ra một buổi trình diễn ấn tượng: Quy trình mĩ
thuật Tạo hình con rối và nghệ thuật biểu diễn
Cả 7 quy trình này đều được xây dựng chung theo một cấu trúc:
Bước 1- Thảo luận và làm quen với chủ đề.
Bước 2- Quy trình được chi tiết từ đầu tới cuối thông qua mô tả thực tế các
bước khác nhau của một quy trình, trong đó kết hợp nhuần nhuyễn các quy trình
nói trên để đảm bảo hiệu quả cao nhất trong việc giáo dục mĩ thuật.
Bước 3- Có thể có những thay đổi linh hoạt hoặc cân nhắc khác cho quy
trình cụ thể ở thực tế.
Nhưng những quy trình mĩ thuật này không phải là công thức cố định mà
chúng ta phải làm theo. Những quy trình này tạo cảm hứng cho giáo viên mĩ thuật
và nó còn có thể điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực
tế tại địa phương. Giáo viên có thể phát triển khả năng của học sinh ở các mức độ


10


khác nhau trong các quy trình này như khả năng trải nghiệm, sáng tạo, biểu đạt,
giao tiếp và đánh giá.
Mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức từng quy trình này đã được giới
thiệu rất cụ thể, dễ hiểu bằng cả kênh chữ và kênh hình trong cuốn “Tài liệu dạy
học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu học” mà Bộ Giáo dục - Đào tạo và Dự án hỗ
trợ giáo dục Mĩ thuật tiểu học (SEAPS) triển khai tới từng giáo viên Mĩ thuật vào
đầu năm học. Các tập sách Học mĩ thuật- Dạy mĩ thuật theo định hướng phát triển
năng lực(Vận dụng phương pháp mới của Dự án Hỗ trợ Giáo dục Mĩ thuật Tiểu
học do Vương quốc Đan Mạch tài trợ) đã được chỉ đạo triển khai.
3.2. Tích hợp theo chủ đề trong chương trình Mĩ thuật tiểu học.
Chương trình Giáo dục Mĩ thuật hiện hành là giáo viên mĩ thuật tiểu học
giảng dạy cho khối lớp 1 đến lớp 5 với các phân môn: Vẽ tranh, vẽ theo mẫu, vẽ
trang trí, tập nặn tạo dáng và thường thức mĩ thuật. Khi vận dụng phương pháp dạy
học mới, chúng ta có thể sẽ thấy cần thiết phải sắp xếp lại cũng như tích hợp một
cách linh hoạt hợp lý và sáng tạo những hoạt động dạy – học hiện tại trong phạm vi
5 phân môn nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra trong chương trình mĩ thuật ở
Tiểu học. Muốn vậy, ta cần xây dựng kế hoạch giảng dạy theo cách linh hoạt và có
sự tích hợp hài hòa các quy trình mĩ thuật mới sao cho phù hợp với từng đối tượng
học sinh, quá trình học của học sinh, cũng như điều kiện thực tế tại địa phương.
Bên cạnh đó, ta cũng nên nghiên cứu để tìm thêm chủ đề, đặt tiêu đề, xác định số
lượng bài học/ tiết học và mục tiêu dạy và học một cách hợp lý hơn.
Dưới đây là kế hoạch dạy học mĩ thuật cụ thể áp dụng các quy trình dạy học
mới mà tôi đã thực hiện giảng dạy tại năm học này, nhằm phát triển 5 năng lực mĩ
thuật cho học sinh như: trải nghiệm, kiến thức & kỹ năng, biểu đạt, phân tích và
diễn giải, giao tiếp và đánh giá, cụ thể là học sinh có khả năng phát triển các năng
lực: sáng tạo mĩ thuật, hiểu mĩ thuật, giao tiếp thông qua mĩ thuật một cách tự

nhiên. Mỗi kế hoạch giảng dạy tôi đều cố gắng thiết kế xây dựng phù hợp với điều
kiện thực tế tại trường, tích hợp được các Quy trình mĩ thuật phù hợp năng lực của
HS nhằm đạt được mục tiêu của từng chủ đề.
KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN ĐAN MẠCH
(SEAPS)

11


MÔN/HĐGD: MĨ THUẬT TIỂU HỌC LỚP 1
Chủ đề
TT
Thời
lượng
1 Cuộc
dạo chơi
của
đường
nét
2 tiết

2

3

4

5

Mục tiêu


- HS nhận ra, nêu được đặc điểm của các đường
nét cơ bản, từ đó vẽ được các nét và tạo ra sự chuyển
động của các đường nét khác nhau theo ý thích. Giới
thiệu, nhận xét và nêu được cảm nhận về sản phẩm
của mình, của bạn.
- HS phát triển được năng lực tự học, quan sát,
hợp tác và sáng tạo.
- Học sinh ảm nhận được vẻ đẹp và yêu thích
đường nét, tranh vẽ.
Sắc màu
- HS nhận ra, nêu được màu sắc của các sự vật
em yêu trong tự nhiên và các đồ vật xung quanh. Nhận biết 3
2 tiết
màu chính: đỏ, vàng, lam, biết cách sử dụng màu sắc
để vẽ theo ý thích. Học sinh tập diễn đạt những suy
nghĩ, cảm nhận của bản thân về sản phẩm của mình,
của bạn.
- HS phát triển năng lực quan sát và năng lực tự
học, tưởng tượng, sáng tạo.
- Cảm nhận được vẻ đẹp và yêu thích các màu
sắc, thiên nhiên.
Sáng tạo
- HS nhận ra, nêu được một số đồ vật, con vật,
cùng
hình ảnh trong tự nhiên có dạng hình vuông, hình
hình
tròn, hình chữ nhật, hình tam giác. Biết cách vẽ và
vuông,
gắn kết các hình đó để sáng tạo ra hình ảnh của các

hình
đồ vật, con vật, hoặc các hình ảnh trong tự nhiên.
tròn,
- HS phát triển được năng lực quan sát, năng lực
hình
trải nghiệm, sáng tạo.
chữ
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và yêu thích
nhật,
các hình.
hình
tam giác
2 tiết
Những
- HS nhận ra và nêu được đặc điểm chung về
con cá
hình dáng của cá. Biết vẽ và sử dụng các nét, màu sắc
đáng
đã học trang trí được một vài con cá theo ý thích. Giới
yêu
thiệu, nhận xét và nêu được cảm nhận về sản phẩm
3 tiết
của nhóm mình, nhóm bạn.
- HS phát triển năng lực tưởng tượng, sáng tạo,
năng lực giao tiếp và đánh giá.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và biết yêu
quý các loài cá.
Em và
- HS nhận biết và nêu được tên các bộ phận


12

Kết
quả


bạn em
3 tiết

chính của cơ thể người. Vẽ hoặc xé dán được bức
tranh chủ đề Em và bạn em. Giới thiệu, nhận xét và
nêu được cảm nhận về sản phẩm của mình, của bạn.
- HS phát triển năng lực tạo hình, sáng tạo, thẩm
mĩ và giao tiếp.
- HS cảm nhận được vẻ đẹp của cơ thể người.
Biết yêu quý, tự hào về mình và bạn.
6 Ông
- HS nhận ra và nêu được hình dạng và màu sắc
mặt trời của Mặt Trời.Tưởng tượng, vẽ và vẽ màu Mặt Trời
vui tính theo ý thích.Giới thiệu, nhận xét, nêu được cảm nhận
2 tiết
về sản phẩm của mình và bạn.
- HS phát triển năng lực tưởng tượng, sáng tạo,
năng lực giao tiếp và đánh giá.
- Học sinh thấy được sự cần thiết, lợi ich của
Mặt Trời và biết yêu quý Mặt Trời.
7 Những
- HS nêu được nội dung, hình ảnh, màu sắc của
con vật tranh. Mô phỏng, vẽ hoặc nặn được con vật theo ý
ngộ

thích. Giới thiệu, nhận xét và nêu được cảm nhận về
nghĩnh
sản phẩm của mình, của bạn.
2 tiết
- HS phát triển được năng lực quan sát, mô phỏng
lại, năng lực trải nghiệm, sáng tạo.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và yêu thích,
bảo vệ các con vật.
8 Bình
- HS nhận ra và nêu được hình dáng, sự cân đối
hoa xinh và màu sắc của một số loại bình (lọ) hoa. Vẽ, cắt hoặc
xắn
xé dán được bình hoa theo ý thích. Giới thiệu, nhận
2 tiết
xét, nêu được cảm nhận về sản phẩm của mình và
bạn.
- HS phát triển được năng lực quan sát, tạo hình,
năng lực trải nghiệm, sáng tạo.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và yêu thích,
giữ gìn các đồ vật trang trí.
9 Thiên
- HS nhận ra được hình ảnh cùng với các đường
nhiên
nét và màu sắc đặc trưng của phong cảnh thiên nhiên.
tươi đẹp Vẽ được tranh phong cảnh đơn giản, biết kết hợp các
2 tiết
loại nét và màu sắc để tạo nên vẻ sinh động cho bức
tranh. Giới thiệu, nêu được cảm nhận về sản phẩm
của mình, của bạn.
- HS phát triển được năng lực quan sát, mô phỏng

lại, năng lực trải nghiệm, sáng tạo.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và yêu thích
phong cảnh thiên nhiên.
10 Đàn gà
- HS nhận ra và nêu được đặc điểm hình dáng,
của em màu sắc của gà trống, gà mái, gà con. Vẽ hoặc nặn
5 tiết
được con gà theo ý thích, tạo hình được con gà bằng
các vật liệu khác. Giới thiệu, nhận xét và nêu được

13


cảm nhận về sản phẩm của nhóm mình, nhóm bạn.
- HS phát triển được năng lực quan sát, trải
nghiệm, sáng tạo, năng lực tạo hình và hợp tác.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp, lợi ích của gà,
biết yêu thích, bảo vệ gà và các con vật.
11 Vườn
- HS nhận ra và nêu được đặc điểm hình dáng,
rau của màu sắc của một số loại rau, củ, quả. Vẽ hoặc nặn
bác
được một số loại rau, củ, quả yêu thích. Giới thiệu,
nông
nhận xét và nêu được cảm nhận về sản phẩm của
dân
nhóm mình, nhóm bạn.
3 tiết
- HS phát triển được năng lực quan sát, sáng tạo,
năng lực tạo hình và hợp tác nhóm.

- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp, lợi ích của một
số loại rau, củ, quả.
12 Tìm
- HS nêu được hình ảnh, màu sắc trên bức tranh.
hiểu
Nêu được nội dung chủ đề và cảm nhận của bản thân
tranh
với bức tranh yêu thích. Thể hiện được bức tranh có
theo chủ cùng chủ đề đó. Giới thiệu, nhận xét, nêu được cảm
đề: Em nhận về sản phẩm của mình, của bạn.

- HS phát triển được năng lực phân tích, đánh
những
giá sản phẩm mĩ thuật, năng lực tưởng tượng và sáng
người
tạo.
thân yêu
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của tác phẩm
3 tiết
mĩ thuật. Biết yêu quý người thân, bè bạn
13 Khu
- HS nhận ra và nêu được đặc điểm cơ bản của
nhà nơi một vài ngôi nhà đơn giản. Vẽ và trang trí được ngôi
em ở
nhà theo ý thích. Biết hợp tác nhóm để tạo ra khu nhà
4 tiết
nơi em sống. Giới thiệu, nhận xét và nêu được cảm
nhận về sản phẩm của nhóm mình, nhóm bạn.
- HS phát triển được năng lực quan sát, tạo hình,
năng lực hợp tác nhóm, sáng tạo.

- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp, ý nghĩa, ích
lợi và yêu thích ngôi nhà.
LỚP 3
Chủ đề
TT
Thời
Mục tiêu
lượng
1 Những
- Nhận ra và nêu được đặc điểm của các kiểu chữ
chữ cái nét đều, vẻ đẹp của chữ trang trí. Tạo dáng và trang trí
đáng
được chữ theo ý thích. Giới thiệu, nhận xét và nêu
yêu
được cảm nhận về sản phẩm của mình, của bạn.
2 tiết
- HS phát triển năng lực thẩm mĩ, sáng tạo của cá
nhân và năng lực hợp tác nhóm.

14

Kết
quả


2

3

4


5

6

- HS cảm nhận được vẻ đẹp của các kiểu chữ nét
đều, chữ trang trí. Yêu thích trang trí.
Mặt nạ
- HS nêu được tên và phân biệt được một số mặt
con thú nạ con thú. Tạo được mặt nạ con thú theo ý thích.
3 tiết Giới thiệu, nhận xét và nêu được cảm nhận về sản
phẩm của mình, của bạn.
- HS phát triển năng lực thẩm mĩ, sáng tạo của cá
nhân và năng lực giao tiếp, hợp tác.
- HS cảm nhận được vẻ đẹp của các kiểu mặt nạ
con thú. Yêu thích trang trí.
Con vật
- HS hiểu biết những đặc điểm hình dáng, màu
quen
sắc, hoạt động của các con vật quen thuộc. vẽ, nặn
thuộc
hoặc xé dán được con vật theo ý thích. Nêu được cảm
2 tiết nhận về sản phẩm của mình, của bạn.
- HS phát triển năng lực tưởng tượng, sáng tạo,
năng lực hợp tác, giao tiếp và đánh giá.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của loài vật.
Biết yêu quý và chăm sóc các con vật.
Chân
- HS bước đầu làm quen với cách vẽ chân dung
dung

biểu cảm. Vẽ được chân dung biểu cảm theo cảm
biểu
nhận cá nhân. Giới thiệu, nhận xét và nêu được cảm
cảm
nhận về sản phẩm của mình, của bạn.
2 tiết
- HS phát triển năng lực tạo hình, sáng tạo, biết
diễn đạt những cảm nhận của bản thân.
- HS cảm nhận được vẻ đẹp khuôn mặt người.
Biết yêu quý, tự hào về mình, người thân.
Tạo
- HS biết cách tạo hình theo chủ đề tự chọn. Tạo
hình tự hình được những sản phẩm trang trí theo ý thích bằng
do và
màu vẽ, đất nặn hoặc các chất liệu khác. Giới thiệu,
trang
nhận xét và nêu được cảm nhận về sản phẩm của
trí bằng mình, của bạn.
nét
- HS phát triển được năng lực quan sát, tạo hình,
2 tiết sáng tạo, năng lực thể hiện hình ảnh thông qua trí
tưởng tượng.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên
và cuộc sống. Biết yêu thích, giữ gìn các đồ vật trang
trí.
Bốn
- HS nêu được những đặc điểm nổi bật của các
mùa
mùa trong năm (xuân, hạ, thu, đông). Bước đầu biết
3 tiết sử dụng màu nóng, màu lạnh và vẽ được bức tranh

các mùa trong năm. Giới thiệu, nhận xét và nêu được
cảm nhận về sản phẩm của nhóm mình, nhóm bạn.
- HS phát triển được năng lực quan sát, sáng tạo,
năng lực tạo hình và hợp tác nhóm.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của bốn mùa,
yêu thích cảnh vật thiên nhiên..

15


7

Lễ hội
quê em
4 tiết

- HS nhận ra sự đa dạng, phong phú của Lễ hội ở
các vùng miền khác nhau trên cả nước. Chọn được
các hình ảnh tiêu biểu để thể hiện bức tranh chủ đề
“Lễ hội quê em”. Giới thiệu, nhận xét và nêu được
cảm nhận về sản phẩm của nhóm mình, nhóm bạn.
- Phát triển khả năng tạo hình của cá nhân và
năng lực hợp tác nhóm.
- Yêu thích tham gia các hoạt động trong lễ hội
dân gian. Biết yêu quý, giữ gìn các giá trị văn hóa
truyền thống.
8 Trái cây
- HS nêu được đặc điểm về hình dáng và vẻ đẹp
bốn
của một số loại trái cây quen thuộc. Vẽ, nặn hoặc xé

mùa
dán được một vài loại trái cây theo ý thích. Giới thiệu,
3 tiết nhận xét và nêu được cảm nhận về sản phẩm của
nhóm mình, nhóm bạn.
- HS phát triển được năng lực quan sát, sáng tạo,
năng lực tạo hình và hợp tác nhóm.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp, lợi ích của một
số loại trái cây.
9 Bưu
- HS nêu được ý nghĩa của bưu thiếp. Làm được
thiếp
bưu thiếp đơn giản và trang trí theo ý thích tặng mẹ,
tặng Mẹ cô giáo hoặc người phụ nữ mình yêu quý. Giới thiệu,
và Cô
nhận xét và nêu được cảm nhận về sản phẩm của
2 tiết mình, của bạn.
- HS phát triển được năng lực quan sát, tạo hình,
tưởng tượng và sáng tạo.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của trang trí
bưu thiếp. Biết yêu quý mẹ, cô giáo
10 Cửa
- HS nêu được đặc điểm về hình dáng, cách trang
hàng
trí của một số đồ gốm, sứ như: lọ hoa, chậu cảnh, ấm
gốm sứ chén, bát đĩa,... Nặn và tạo dáng được một số sản
3 tiết phẩm trên theo ý thích. Giới thiệu, nhận xét và nêu
được cảm nhận về sản phẩm của mình, nhóm mình,
nhóm bạn.
- HS phát triển được năng lực quan sát, sáng tạo,
năng lực tạo hình và hợp tác nhóm.

- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp, lợi ích và biết
sử dụng, gìn giữ một số đồ gốm, sứ gia dụng.
11 Tìm
- HS bước đầu làm quen với tranh thiếu nhi nước
hiểu
ngoài. Nêu được chủ đề, bố cục, hình ảnh, đường nét,
tranh
màu sắc, nhận biết được vẻ đẹp của bức tranh theo
theo
chủ đề: Vẻ đẹp cuộc sống. Mô phỏng lại được bức
chủ đề: tranh em thích bằng cách vẽ, cắt dán,... Giới thiệu,
Vẻ đẹp nhận xét và nêu được cảm nhận về sản phẩm của
cuộc
mình, của bạn.
sống
- HS phát triển được năng lực quan sát, mô phỏng

16


3 tiết
12 Trang
phục
của em
3 tiết

13 Câu
chuyện
em yêu
thích

3 tiết

lại, năng lực trải nghiệm, sáng tạo.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và yêu thích
cuộc sống quanh mình.
- HS nhận ra được vẻ đẹp và đặc điểm của trang
phục nam, nữ lứa tuổi HS tiểu học. Vẽ và trang trí
được trang phục theo ý thích. Giới thiệu, nhận xét và
nêu được cảm nhận về sản phẩm của mình, của bạn.
- HS phát triển được năng lực quan sát, tưởng
tượng và tạo hình, sáng tạo.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp thời trang, biết
làm đẹp, gìn giữ trang phục của mình.
- HS hiểu được nội dung, biết cách khai thác hình
ảnh tiêu biểu của câu chuyện để vẽ minh họa. Thể
hiện được bức tranh về câu chuyện yêu thích bằng
hình thức vẽ, xé hoặc cắt dán, … Giới thiệu, nhận xét
và nêu được cảm nhận về sản phẩm của nhóm mình,
nhóm bạn.
- HS phát triển được năng lực quan sát, tưởng
tượng, sáng tạo, năng lực tạo hình và hợp tác nhóm.
- Học sinh yêu thích các câu chuyện và nhân vật.
Thích đọc và viết truyện.

Và để áp dụng kế hoạch trên một cách hiệu quả, ta có thể linh hoạt lựa chọn
hình thức tổ chức các hoạt động, vận dụng phương pháp, lựa chọn vật liệu, không
gian học tập cho HS thực hiện quy trình Mỹ thuật trong mỗi chủ đề. Tên của chủ
đề cũng không nhất thiết phải đóng khung cứng nhắc, có thể chọn tên khác tương
tự cho phù hợp hơn với thực tế trường mình, địa phương, khu vực của mình. Trật
tự các chủ đề có thể linh hoạt, không nhất thiết theo tuần tự trước, sau như trên. Số

tiết học của một chủ đề cũng linh hoạt, có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào thái
độ, kết quả và sáng tạo khi tham gia học tập của học sinh và giáo viên. Dựa trên
nội dung chủ đề, điều kiện thực tế, đối tượng học sinh, khả năng của bản thân mà
mỗi giáo viên bộ môn chúng ta lựa chọn Quy trình Mỹ thuật theo PP mới cho phù
hợp, hiệu quả.
Với từng hoạt động cụ thể, ta có thể cho HS hoạt động ngoài không gian lớp học
như: sân trường, hội trường, tại phòng học chức năng, hoặc tại phòng học của từng
lớp. Hoạt động theo nhóm cũng không nhất thiết phải kê lại bàn ghế nếu điều kiện
khó khăn, không thuận lợi khi HS đông, thời gian ít..., chỉ cần GV giao nhiệm vụ
theo nhóm bàn, HS quay lại với nhau tại chỗ theo từng nhóm.

17


4. Vận dụng.
Có câu ngạn ngữ của Trung Quốc:
“Nghe rồi sẽ quên, nhìn rồi sẽ nhớ, chỉ có tự làm thì sẽ hiểu”
Qua thực tế giảng dạy, tôi đã vận dụng lập kế hoạch dạy học một số chủ đề
áp dụng các quy trình Mĩ thuật mới và luôn dành thời gian cho HS cộng tác thưc
hành và gặt hái được những thành tựu đáng kể. Sau đây là một số chủ đề cụ thể và
các sản phẩm học sinh làm được ở các chủ đề này.
KẾ HOẠCH DẠY HỌC MĨ THUẬT LỚP 1
CHỦ ĐỀ 1: CUỘC DẠO CHƠI CỦA ĐƯỜNG NÉT
Thời lượng 2 tiết (tuần 1 và tuần 2)
I. Mục tiêu:
- HS nhận ra, nêu được đặc điểm của các đường nét cơ bản, từ đó vẽ được các
nét và tạo ra sự chuyển động của các đường nét khác nhau theo ý thích. Giới thiệu
nhận xét và nêu được cảm nhận về sản phẩm của mình, của bạn.
- HS phát triển được năng lực tự học, quan sát, hợp tác và sáng tạo.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và yêu thích đường nét, tranh vẽ.

II. Chuẩn bị đồ dùng
1. Giáo viên chuẩn bị:
- Sách dạy MT 1. Tranh, ảnh có các nét đặc trưng.
- Tranh tham khảo của thiếu nhi.
2. Học sinh chuẩn bị:
- Sách học MT 1. Giấy, màu vẽ, chì, tẩy, tranh tự sưu tầm.
III. Các hoạt động học tập chủ yếu:
Hoạt động học tập của HS
* Khởi động: HS làm quen với nhau và với GV

Hỗ trợ của GV
- GV hướng dẫn, tự giới

Hoạt động 1. Tìm hiểu về các nét

thiệu

- HS hoạt động cá nhân, quan sát, cảm nhận vẻ

- GV vẽ, giới thiệu các nét,

đẹp và sự phong phú, đa dạng của nét vẽ.

gợi ý để HS quan sát và

- HS nhận biết đặc điểm và gọi tên các nét: Nét

nhận biết đặc điểm và khả

thẳng dọc, ngang, xiên, gấp khúc, cong, lượn


năng tạo hình của từng loại

18


sóng, nét đứt, nét chấm...

nét.

- HS thảo luận nhóm 2, quan sát tranh vẽ nét, tìm

- GV cho HS quan sát một

ra các nét và thấy được tác dụng của các nét khi

số bài, tranh vẽ từ nét đơn

kết hợp với nhau

giản, đẹp, ngộ nghĩnh.

Hoạt động 2. Tìm hiểu cách vẽ nét.
- HS quan sát, tìm hiểu cách vẽ, kĩ thuật vẽ các

- GV minh họa cụ thể và

nét, cách kết hợp sáng tạo những nét vẽ (chì hoặc

phân tích, gợi ý, hướng dẫn.


màu) với nhau để tạo thành các hình ảnh hoặc
bức tranh theo ý thích
Hoạt động 3. Thực hành

- GV hỗ trợ, gợi ý, hướng

- HS vẽ cá nhân vào bảng con: Nét thẳng dọc,

dẫn các em còn lúng túng.

ngang, xiên, gấp khúc, cong, lượn sóng, nét đứt,
nét chấm...
- HS vẽ cá nhân các hình ảnh hoặc bức tranh theo
ý thích bằng cách kết hợp sáng tạo những nét vẽ
(chì hoặc màu) với nhau vào giấy vẽ.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ, gợi

Hoạt động 4. Trưng bày, giới thiệu sản phẩm và

ý và đánh giá, nhận xét

đánh giá

cùng HS, tuyên dương, rút

- Trưng bày sản phẩm. Tự giới thiệu, chia sẻ về

kinh nghiệm.


sản phẩm của mình. Nhận xét sản phẩm của bạn.
- Tự đánh giá (đánh dấu tích vào vở của mình)
* Vận dụng - sáng tạo:

- GV giao việc và gợi ý,

- Vẽ kết hợp các loại nét vừa học để tạo hình bức

hướng dẫn

tranh và vẽ màu theo ý thích.
* Chuẩn bị cho chủ đề sau: Sắc màu em yêu
- Quan sát màu sắc của vật dụng quanh em
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học vẽ.
CHỦ ĐỀ 3: SÁNG TẠO CÙNG HÌNH VUÔNG, HÌNH TRÒN,
HÌNH CHỮ NHẬT, HÌNH TAM GIÁC
Thời lượng 2 tiết (tuần 5 và tuần 6)

19


I. Mục tiêu:
- HS nhận ra, nêu được một số đồ vật, con vật, hình ảnh trong tự nhiên có dạng
hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật, hình tam giác. Biết cách vẽ và gắn kết các
hình đó để sáng tạo ra hình ảnh của các đồ vật, con vật, hoặc các hình ảnh trong tự
nhiên. Giới thiệu, nhận xét và nêu được cảm nhận về sản phẩm của mình, của bạn.
- HS phát triển được năng lực quan sát, năng lực trải nghiệm, sáng tạo.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và yêu thích các hình.
II. Chuẩn bị đồ dùng

1. Giáo viên chuẩn bị:
- Sách dạy MT 1. Tranh, ảnh có các hình ảnh trong tự nhiên có dạng hình
vuông, hình tròn, hình chữ nhật, hình tam giác…
- Sản phẩm ghép hình của thiếu nhi.
2. Học sinh chuẩn bị:
- Sách học MT 1 (nếu có). Giấy, màu, chì, tẩy, kéo, giấy màu, hồ dán.
III. Các hoạt động học tập chủ yếu:
Hoạt động học tập của HS
* Khởi động: HS chơi trò chơi ghép hình

Hỗ trợ của GV
- GV hướng dẫn HS

Hoạt động 1. Tìm hiểu bài

- GV giới thiệu các

- HS hoạt động cá nhân, quan sát, cảm nhận vẻ đẹp và sự

con vật, đồ vật, hình

phong phú, đa dạng của các hình.

ảnh có dạng hình

- HS HĐ nhóm đôi nhận biết và gọi tên các con vật, đồ

vuông, hình tròn,

vật, hình ảnh có dạng hình vuông, hình tròn, hình chữ


hình chữ nhật, hình

nhật, hình tam giác.

tam giác, gợi ý để

- HS quan sát sản phẩm ghép hình, nêu các hình kết hợp

HS quan sát và nhận

với nhau tạo thành sản phẩm.

biết các hình.

Hoạt động 2. Tìm hiểu cách thực hiện.

- GV minh họa cụ

- HS quan sát, tìm hiểu cách thực hiện, cách kết hợp sáng

thể và phân tích gợi

tạo các hình với nhau để tạo thành các các đồ vật, con vật, ý, hướng dẫn.
hoặc các hình ảnh trong tự nhiên theo ý thích
Hoạt động 3. Thực hành
- HS hoạt động cá nhân: vẽ các hình vuông, tròn, chữ

20


- GV hỗ trợ, gợi ý,


nhật, tam giác…ra mặt sau của các tờ giấy màu, cắt hoặc

hướng dẫn các em

xé rời ra, lựa chọn và sắp xếp các hình đó để tạo sản phẩm còn lúng túng.
theo ý thích
Hoạt động 4. Trưng bày, giới thiệu sản phẩm và đánh giá

- GV hướng dẫn,

- Trưng bày sản phẩm. Tự giới thiệu, chia sẻ về sản phẩm

hỗ trợ, gợi ý trưng

của mình. Nhận xét sản phẩm của bạn.

bày sản phẩm và

- Tự đánh giá (đánh dấu tích vào vở của mình)

đánh giá, nhận xét

* Vận dụng - sáng tạo:

cùng HS, tuyên

- Sắp xếp nhiều hình ảnh để tạo bức tranh theo ý thích.


dương, rút kinh

* Chuẩn bị cho chủ đề sau: Những con cá đáng yêu

nghiệm

- Quan sát các con cá và tranh, ảnh cá.

- GV giao việc và

- Chuẩn bị giấy, màu vẽ, kéo, giấy màu, hồ dán, đất nặn... gợi ý, hướng dẫn
CHỦ ĐỀ 2: MẶT NẠ CON THÚ
Thời lượng 3 tiết (từ tuần 3 đến tuần 5)
I. Mục tiêu:
- HS nêu được tên và phân biệt được một số mặt nạ con thú. Tạo được mặt nạ
con thú theo ý thích. Giới thiệu, nhận xét và nêu được cảm nhận về sản phẩm của
mình, của bạn.
- HS phát triển năng lực thẩm mĩ, sáng tạo của cá nhân và năng lực giao tiếp,
hợp tác.
Biết chia sẻ giúp đỡ bạn. Tìm kiếm sự trợ giúp khi gặp khó khăn.
- HS cảm nhận được vẻ đẹp của các kiểu mặt nạ con thú. Yêu thích trang trí.
Giữ gìn vệ sinh lớp học.
II. Chuẩn bị đồ dùng
1. Giáo viên chuẩn bị:
- Sách dạy MT 3. Mẫu và tranh mặt nạ con thú sưu tầm.
2. Học sinh chuẩn bị:
- Sách học MT 3. Bìa, màu vẽ, chì, tẩy, kéo, hồ dán, vật tìm được.
III. Các hoạt động học tập chủ yếu:


Tiết 1+ 2(Tuần 3+4 )
Hoạt động học tập của HS

21

Hỗ trợ của GV


* Khởi động: HS hát bài hát về các con vật

- GV hát cùng HS

Hoạt động 1. Tìm hiểu về mặt nạ con thú
- HS TL nhóm tìm ra hình dáng đặc điểm mặt nạ của

- GV giới thiệu một

mỗi con thú như thế nào. Thấy được sự đối xứng trong

số mặt nạ con thú, gơi

mặt nạ. Màu sắc phù hợp nhân vật - con vật. Thấy

ý để HS quan sát và

được các chất liệu khác nhau để làm lên mặt nạ con

nhận biết.

thú

Hoạt động 2. Tìm hiểu cách vẽ, tạo hình.

- GV minh họa một

- HS quan sát, tìm hiểu cách vẽ, tạo hình mặt nạ con

số mẫu mặt nạ con

thú

thú và phân tích, gợi

- HS nêu ý tưởng tạo hình mặt nạ con thú theo ý thích

ý, hướng dẫn.

của mình và tìm cách thực hiện. Tìm kiếm sự hỗ trợ
của các bạn và GV nếu gặp khó khăn.
Hoạt động 3. Thực hành

- GV hỗ trợ, gợi ý,

- HS làm việc cá nhân: Vẽ, tạo hình mặt nạ con thú

hướng dẫn các em,

theo ý thích của mình

còn lúng túng, gặp


- Cắt hình rời ra, dán lên tờ bìa, làm đai đội lên đầu

khó khăn.

hoặc làm tay cầm, đục lỗ buộc dây làm mắt nhìn …
Hoạt động 4. Trưng bày, giới thiệu sản phẩm và đánh

- GV hướng dẫn, hỗ

giá

trợ, gợi ý và đánh giá,

- Trình bày sản phẩm (đeo lên). Tự giới thiệu, chia sẻ

nhận xét cùng HS,

về sản phẩm của mình.

tuyên dương, rút kinh

- Nhận xét sản phẩm của bạn.

nghiệm.

* Vận dụng - sáng tạo:
- Tạo hình mặt nạ con thú bằng các vật liệu tìm được

- GV giao việc và gợi


phù hợp mà em thích.

ý, hướng dẫn

* Chuẩn bị cho tiêt 3(Tuần 5):
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học vẽ.

Tiết 3(Tuần 5)
Hoạt động học tập của HS

22

Hỗ trợ của GV


* Khởi động: HS hát bài hát về các con vật

- GV hát cùng HS

Hoạt động 1. Thực hành
- HS làm việc cá nhân: Vẽ, tạo hình mặt nạ con thú

- GV hỗ trợ, gợi ý,

theo ý thích của mình

hướng dẫn các em, còn

- Cắt hình rời ra, dán lên tờ bìa, làm đai đội lên đầu


lúng túng, gặp khó

hoặc làm tay cầm, đục lỗ buộc dây làm mắt nhìn …

khăn.

Hoạt động 2. Trưng bày, giới thiệu sản phẩm và
đánh giá

- GV hướng dẫn, hỗ

- Trình bày sản phẩm (đeo lên). Tự giới thiệu, chia sẻ trợ, gợi ý và đánh giá,
về sản phẩm của mình.

nhận xét cùng HS,

- Nhận xét sản phẩm của bạn.

tuyên dương, rút kinh

- Tự đánh giá (đánh dấu tích vào vở của mình)

nghiệm.

- Hs hoạt động nhóm, xây dựng câu chuyện và đóng
vai (nếu có thể)
* Vận dụng - sáng tạo:

- GV giao việc và gợi


- Tạo hình mặt nạ con thú bằng các vật liệu tìm được

ý, hướng dẫn

phù hợp mà em thích.
* Chuẩn bị cho chủ đề sau: Con vật quen thuộc
- Quan sát tìm hiểu về các con vật.
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học vẽ.
CHỦ ĐỀ 3: CON VẬT QUEN THUỘC
Thời lượng 2 tiết (tuần 6 và tuần 7)
I. Mục tiêu:
- HS hiểu biết những đặc điểm hình dáng, màu sắc, hoạt động của các con vật
quen thuộc. vẽ, nặn hoặc xé dán được con vật theo ý thích. Nêu được cảm nhận về
sản phẩm của mình, của bạn.
- HS phát triển năng lực tưởng tượng, sáng tạo, giao tiếp và đánh giá. Biết chia
sẻ, tìm kiếm sự trợ giúp khi gặp khó khăn.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của loài vật. Biết yêu quý và chăm sóc các
con vật.
II. Chuẩn bị đồ dùng

23


1. Giáo viên chuẩn bị:
- Sách dạy MT 3. Tranh, ảnh các con vật quen thuộc sưu tầm.
2. Học sinh chuẩn bị:
- Sách học MT 3. Bìa, màu vẽ, chì, tẩy, kéo, hồ dán, giấy khổ to.
III. Các hoạt động học tập chủ yếu:
Hoạt động học tập của HS
* Khởi động: HS hát bài hát về các con vật


Hỗ trợ của GV
- GV hát cùng HS

Hoạt động 1. Tìm hiểu về các con vật quen thuộc
- HS TL nhóm tìm ra đặc điểm về hình dáng, màu sắc

- GV giới thiệu tranh,

và hoạt động của con vật quen thuộc.

ảnh các con vật quen

- HS cảm nhận vẻ đẹp và nêu được lợi ích của các con

thuộc, gơi ý để HS

vật.

quan sát và nhận biết.

Hoạt động 2. Tìm hiểu cách vẽ, tạo hình.

- GV minh họa một số

- HS quan sát, tìm hiểu cách vẽ, tạo hình con vật quen

con vật quen thuộc và

thuộc


phân tích, gợi ý, hướng

- HS nêu ý tưởng và vẽ, tạo hình con vật quen thuộc

dẫn.

theo ý thích của mình. Tìm kiếm sự hỗ trợ của các bạn
và GV nếu gặp khó khăn.
Hoạt động 3. Thực hành

- GV hỗ trợ, gợi ý,

- HS làm việc cá nhân: Vẽ, tạo dáng con vật quen

hướng dẫn các em, còn

thuộc theo ý thích của mình, vẽ màu và trang trí cho

lúng túng, gặp khó

con vật đẹp hơn.

khăn.

- HS cắt hình rời ra, dán lên tờ bìa.
Hoạt động 4. Trưng bày, giới thiệu sản phẩm và đánh

- GV hướng dẫn, hỗ


giá

trợ, gợi ý và đánh giá,

- Trưng bày sản phẩm. Tự giới thiệu, chia sẻ về sản

nhận xét cùng HS,

phẩm của mình.

tuyên dương, rút kinh

- Nhận xét sản phẩm của bạn.

nghiệm.

* Vận dụng - sáng tạo:

- GV giao việc và gợi

- Tạo hình con vật quen thuộc bằng các vật liệu tìm

ý, hướng dẫn

được phù hợp mà em thích.

24


* Chuẩn bị cho tiết sau:

- Chuẩn bị đầy đủ: Chì, giấy vẽ, tẩy, màu vẽ, keo dán,
kéo…
PHẦN KẾT LUẬN
Hệ thống giáo dục và hoạt động dạy trên lớp có mối quan hệ qua lại với
nhau. Để thực hiện việc đổi mới không ngừng về chương trình đào tạo và phương
pháp giảng dạy ở Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, với sự hỗ trợ của Chính phủ
Đan Mạch đã thử nghiệm và phát triển những quy trình giáo dục mỹ thuật đề cao
việc lấy học sinh làm trung tâm và kích thích sự tương tác, tư duy sáng tạo và phát
triển nhận thức giúp học sinh có được các khả năng: biểu đạt và giao tiếp thông
qua hình ảnh; khám phá và hiểu được văn hóa thông qua nghệ thuật thị giác. Muốn
vậy, là người nắm giữ vai trò quan trọng, mỗi giáo viên dạy môn Mỹ thuật cần biết
cách lập kế hoạch và tổ chức thực hiện những quy trình giảng dạy hiệu quả và tích
cực tại những môi trường học tập được bố trí hợp lý và tạo cảm hứng học tập tích
cực cho học sinh, bao gồm cả trong và ngoài lớp học. Có thể tổ chức và dạy mĩ
thuật một cách linh hoạt và sáng tạo, phù hợp với thực tế văn hóa, cơ sở vật chất tại
trường mình và địa phương. Thực hiện và hỗ trợ hoạt động mĩ thuật theo chủ đề và
có sự tích hợp dựa trên các nội dung của chương trình hiện hành. Biết cách tổ chức
và đánh giá liên tục quá trình học mĩ thuật để phát triển các năng lực học tập, khả
năng sáng tạo và kĩ năng sống ở mỗi học sinh. Phối hợp và chia sẻ kiến thức với
các đồng nghiệp khi xây dựng kế hoạch giảng dạy và thực hiện bằng cách kết hợp
nhuần nhuyễn các quy trình, cũng như kết hợp các yếu tố liên quan từ việc tích hợp
với các môn học khác. Chia sẻ và giúp cho cha mẹ học sinh, cộng đồng xã hội
nhận thấy được tầm quan trọng của mĩ thuật và hoạt động giáo dục mĩ thuật trong
nhà trường, trong cuộc sống hiện tại và tương lai.
Giáo dục mĩ thuật hiện đại ngoài việc phát triển năng lực sáng tạo không
gian hình ảnh cho học sinh, còn có nhiệm vụ giáo dục trẻ em phát triển toàn diện.
Vì vậy, giáo dục mĩ thuật phải đảm bảo phát triển đồng thời 5 năng lực của các em,
để đáp ứng mục tiêu này.Khi thực hiện tích hợp các quy trình mĩ thuật giáo viên
Mỹ thuật cần chú ý xây dựng các quy trình mĩ thuật dựa trên những gì học sinh đã
biết, và những gì liên quan đến sở thích, mối quan tâm của các em; để học sinh chủ


25


×