Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh công ty dược phẩm an thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 67 trang )

KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

MỤC LỤC
LỜI MỞĐẦU ......................................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DƢỢC PHẨM AN THIÊN .... Error! Bookmark
not defined.
1.1 LỊ CH SỬHÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Giới thiệu chung................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh .................... Error! Bookmark not defined.
1.2 TỔCHỨC KINH DOANH .............................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Các sản phẩm hàng hóa sản xuất kinh doanh ................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Thị trƣờng tiêu thụ............................................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.3 Quy trình sản xuất sản phẩm ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.3 TỔ CHỨC QUẢN LÝ .................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban...... Error! Bookmark not defined.
1.4 TỔCHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY ....................... Error! Bookmark not defined.
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.2 Nhân sự kế toán ................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.4.3 Hệ thống chƣng từ............................................................. Error! Bookmark not defined.
1.4.4 Hình thức sồ kế toán .......................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.5 Chế độ kế toán................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.6 Phƣơng tiện phục vụ kế toán ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.5 TÌNH HÌNH KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN GẦN ĐÂY ........... Error! Bookmark not defined.
1.6 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN......... Error! Bookmark not defined.
1.6.1 Thuận lợi ............................................................................ Error! Bookmark not defined.
1.6.2 Khó khăn ............................................................................ Error! Bookmark not defined.
1.6.3 Phƣơng hƣớng phát triển ................................................... Error! Bookmark not defined.


CHƢƠNG 2 : PHÂN TÍCH HIỆUQUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DƢỢC PHẨM AN
THIÊN .................................................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU......................................... Error! Bookmark not defined.

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 1


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

2.1.1

tổng doanh thu .................................................. Error! Bookmark not defined.

2.1.2

ấp dị ch vụ ......... Error! Bookmark not defined.

2.1.3

.......................... Error! Bookmark not defined.

2.1.4 Phân tích thu nhập khác .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ ................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1

................................................ Error! Bookmark not defined.


2.2.2
defined.

p............ Error! Bookmark not

2.2.3

................................ Error! Bookmark not defined.

2.2.4

........................................................ Error! Bookmark not defined.

2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1

.................................. Error! Bookmark not defined.

2.3.2

....................... Error! Bookmark not defined.

2.3.3

ợi nhuận khác.................................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.4

tổng


n trƣớ

.................................. Error! Bookmark not defined.

2.4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA CÁC CHỈ SỐTÀI CHÍNH ................Error!
Bookmark not defined.
2.4.1

................................................................ Error! Bookmark not defined.

2.4.2

ng ................................................................. Error! Bookmark not defined.

2.4.3

................................................................. Error! Bookmark not defined.

2.4.4



i ....................................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.1 NHẬN XÉT.................................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1

tổ


3.1.2

a công ty ... Error! Bookmark not defined.
i công ty ........................... Error! Bookmark not defined.

3.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1

ản xuất kinh doanh ...................... Error! Bookmark not defined.

3.2.2

về công tác kế toán ............................................ Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ............................................................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... Error! Bookmark not defined.
PHỤLỤC ............................................................................................... Error! Bookmark not defined.

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 2


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với chín sách đổi mới nền kinh tế theo cơ

chế thị trường, cũng như xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh
mẽ. Đặc biệt là sau khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền
kinh tế của nước ta đang phát triển một cách nhanh chóng. Điều này cũng có
nghĩa là đặt Việt Nam trước thách thức phải mở cửa nền kinh tế theo như hiệp
định đã thỏa thuận. Cùng với đó, hòa với dòng chảy hội nhập của cả nước, là sự
ra đời của hàng loạt công ty, doanh nghiệp kinh doanh trong mọi ngành nghề.Lẽ
tất nhiên là các công ty phải chịu áp lực cạnh tranh rất gay gắt từ mọi phía.Vì
vậy, một câu hỏi đặt ra mà không một doanh nghiệp nào khi bước chân ra thị
trường mà không suy nghĩ đến, đó là làm thế nào để đứng vững và phát triển.Và
thông qua hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh các công ty sẽ trả lời được
câu hỏi này.
Thật vậy, để có thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt
được ví là “Thương trường như chiến trường” các công ty, doanh nghiệp phải
tập trung, chú trọng vào giải quyết ba vấn đề cơ bản là : sản xuất cho ai, sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào? Các công ty phải tự quản lý mọi vấn đề của
công ty từ vốn, lao động, bán hàng,….Tất cả đều hướng tới một mục tiêu là lợi
nhuận. Và nó trở thành yếu tố quan trọng quyết định rằng công ty sẽ phát triển
hay sẽ phá sản. Vì vậy, các công ty phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực của
bản thân doanh nghiệp cũng như công ty cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi
thông tin về tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục
tiêu lợi nhuận. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả luôn là
vấn đề được doanh nghiệp quan tâm và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh “ tại công ty TNHH dược phẩm An Thiên.

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 3



KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

Mục tiêu của bài báo cáo này là phân tích hiệu quả hoạt động của công ty
thông qua việc nghiên cứu tính chất của từng khoản mục chi phí, doanh thu, lợi
nhuận,…, tìm ra nguyên nhân để từ đóđề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Cụ thể trong bài báo cáo thực hành nghề nghiệp 2 này, em tập trung vào
phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty trong giai đoạn 2009-2011. Bằng cách tìm hiểu, thu thập và phân tích, so
sánh số liệu của công ty theo hàng dọc (phân tích, so sánh cơ cấu, tỷ trọng), và
hàng ngang (theo xu hướng). Để có thể tìm ra được các yếu tố có ảnh hưởng tốt,
yếu tố nào ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động của công ty.Đồng thời dựa
vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình thực tế trong và ngoài công ty, để
có thể đưa ra các nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiêu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Bài báo cáo được phân chia làm ba phần, có bố cục như sau:
Chƣơng 1: giới thiệu tổng quát về công ty
Chƣơng 2: phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Chƣơng 3: nhận xét và kiến nghị

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 4


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
DƢỢC PHẨM AN THIÊN
1.1

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

1.1.1 Giới thiệu chung
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH DƢỢC PHẨM AN
THIÊN
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:AN THIEN
PHARMACEUTICAL COMPANY LIMITED
Tên công ty viết tắt:ANPHARCO., LTD
Địa chỉ trụ sở chính:314 Bông Sao, Phƣờng 5, Quận 8, TP.HCM
Vốn điều lệ: 20,000,000,000 VNĐ ( hai mươi tỷ đồng)
Người đại diện pháp luật:Giám Đốc TRẦN NGỌC DŨNG
Điện thoại:(08) 54308549
Fax: (08) 54308476
Website: www.anthienpharma.com.vn
Mã số thuế:0305706103
Ngành, nghề kinh doanh: sản xuất, phân phối các loại dược phẩm trong và
ngoài nước.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
CÔNG TY TNHH DƢỢC PHẨM AN THIÊNđược thành lập ngày
15/05/2008. Công ty đã đạt chuẩn thực hành phân phối thuốc ( GDP) do sở y tế
thành phố Hồ Chí Minh cấp. Do mới được thành lập gần đây nên công ty luôn
cố gắng nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, mở rộng quy mô
phân phối và đầu tư trang thiết bị hiện đại để ngày càng hoàn thiện chất lượng
sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, nhằm mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng một cách tốt nhất và có lợi.

1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 5


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

Quản lý tốt về tình hình tài chính của công ty, nguồn vốn kinh doanh, đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí tới mức thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo
hiệu quả hoạt đông, tối đa hóa giá trị của công ty.
Luôn đảm bảo uy tín chất lương sản phẩm hàng hóa đối với khách hàng.
Chấp hành đúng các luật lệ lao động cũng như các nghĩa vụ về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế,…
Chấp hành tốt việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: nộp thuế, phí, lệ phí
và các khoản khác,…
Thiết lập, tạo dựng những sân chơi lành mạnh, không ngừng cải thiện, góp
phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể công nhân viên công ty.
Tiếp tục đầu tư để mở rông thị trường sản xuất kinh doanh nhằm duy trì và
phát triển công ty.
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, trình độ khoa học-kỹ thuật,
chuyên môn hóa ngiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Tổ chức tốt nhiệm vụ lãnh đạo và chỉ đạo điều hành hệ thống phân phối của
toàn công ty,…
1.2 TỔ CHỨC KINH DOANH
1.2.1 Các sản phẩm hàng hóa sản xuất kinh doanh

Như đã đăng ký khi thành lập công ty thì công ty chuyên sản xuất phân phối
các loại dược phẩm trong và ngoài nước, kinh doanh các trang thiết bị y tế.
Ngoài ra công ty còn nhập khẩu và phân phối các loại dược phẩm đặc trị đã
được cấp phép bởi sở y tế. Các sản phẩm mà công ty kinh doanh chia được chia
làm:
+ Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt
+ Nhóm thuốc đều trị bệnh đường hô hấp.
+ Nhóm thuốc điều trị bệnh tim mạch.
+ Nhóm thuốc kháng sinh
+ Nhóm thuốc kháng viêm
+ Nhóm thuốc điều trị bệnh xương khớp
SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 6


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

+ Nhóm thuốc kháng hitamin
+ Thuốc bổ.
1.2.2 Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ của công ty rông khắp trên cả nước. sản phẩm của công
ty đã có mặt ở trên 50 tỉnh thành trong cả nước và dần khẳng định uy tín với
khách hàng bằng chất lượng sản phẩm và cung cách phục vụ. Ngoài trụ sở chính
tại 314 Bông Sao, Phường 5, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh thì công ty còn có một
chi nhánh tạ

ằm tạo thuận lợi cho việc phân phối và chăm sóc khách


hàng.
1.2.3 Quy trình sản xuất sản phẩm
Hiện nay, công ty đang tổ chức sản xuất nhiều mặt hàng. Nhưng tổng hợp lại
thì có hai loại sản phẩm là: sản phẩm dạng nước (các sản phẩm thuốc bổ, dịch
truyền, điều trị đường hô hấp,..) và sản phẩm dạng viên(thuốc kháng sinh,
thuốc giảm đau, hạ sốt,..). Tuy nhiên dòng sản phẩm chủ yếu mà công ty tư sản
xuất là các sản phẩm dạng viên, bao gồm: viên nén, viên nhộng và viên sủi.
Dưới đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất dòng sản phẩm này:
Mô tả sơ đồ quy trình sản xuất:
+ Bươc1: hóa chất, tá dược được kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn và lưu mẫu
bảo quản(ít nhất là 3 năm) để đối chiếu trước khi được pha chế.
+ Bước 2: cân đo hóa chất, tá dược một cách chính xác theo công thức đã
định sẵn. Trước đây, bước này phải thực hiện thủ công thì phải có ít nhất
hai người, một cân và một kiểm tra, kiểm soát và có thể cân lại chọn lọc.
Sau này, công ty đã sử dụng máy móc, cân điện tử một cách tự động nên
chỉ mất thêm một người thực hiện công việc lấy mẫu và kiểm soát cũng
như vận hành máy.
+ Bước 3: trộn nguyên liệu bằng máy đã được làm sạch và khử trùng. Khi
trộn, có một công nhân túc trực để vận hành máy và kiểm tra độ ẩm, độ
đồng đều, đảm bảo không bị vón cục,…

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 7


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II


Hóa chất, tá
dƣợc

Nhập kho

Kiểm
nghiệm,
lưu mẫu
Đóng gói

Cân

Kiểm tra,

Trộn

kiểm soát

Sấy khô

Xát cốm

Nén (vô viên
nang)

Xát mịn
(xát cốm)

SƠ ĐỒ 1.1: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm


+ Bước 4: xát cốm nguyên vật liệu vừa được trộn đạt tiêu chuẩn bằng máy
xát chuyên dùng đã được làm sạch và khử trùng thành dạng bột nhỏ.
+ Bước 5: sấy khô nguyên liệu dạng bột thô vừa được xát, nhiệt độ lò sấy
từ 45 đến 80 độ C trong khoảng thời gian nhất định tùy theo yêu cầu của
mỗi công thức sản xuất.
+ Bước 6: sau khi đã được sấy khô đảm bảo yêu cầu, nguyên liệu sẽ được
kiểm tra và thực hiện xát nhỏ những phần bị vón cục hay thô to chưa đạt
yêu cầu.
+ Bước 7: sau đó, chúng sẽ được đưa vào máy ép để nén thành viên theo
khuôn quy định hay vô vào viên capsule rỗng . Toàn bộ bước này được
làm bằng máy tự động, nhưng sẽ có công nhân kiểm tra lại và cân thử
một số mẫu để điều chỉnh lại theo đúng tiêu chuẩn.

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 8


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

+ Bước 8: sau khi được nén hay vô viên nhộng, các sản phẩm này được
đóng thành gói, vỉ thiếc hay cho vào chai thủy tinh (nhựa),..một cách
chính xác về chủng loại, số lượng,… Sau đó tiến hành dán nhãn, trên
nhãn phải in rõ tên, thành phầm, số lượng hay khối lượng từng viên,…
và đặc biệt tất cả bao bì phải được in ngày sản xuất và hạn sử dụng cũng
như hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ của sản phẩm
 Đặc biệt từ bước 2 đến bước 8: sẽ có tổ kiểm soát gồm 10 thành viện là các

dược sĩ, nhà quản lí,… do tổ trưởng là dược sĩ trình độ cao học hay phó giám
đốc đi kiểm tra đột xuất các công đoạn sản xuất lấy mẫu kiểm nghiệm và có
đánh giá cho từng công đoạn, tất cả sẽ được ghi chép vào trong sổ theo dõi sản
xuất, theo dõi chất lượng sản phẩm và sổ đánh giá công nhân.
+ Bước cuối: sản phẩm sau khi hoàn tất các quy trình trên sẽ được đóng
trong thùng cacton đúng quy cách và được nhập kho. Tất cả các sản
phẩm nhập-xuất kho đều phải được lấy mãu để kiểm nghiệm lần cuối
cũng như lưu trữ ( trong ít nhất 5 năm) cho mục đích so sánh đối chiếu
sau này.

1.3 TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là kiểu trực tuyến theo hàng dọc, đây là
loại hình tổ chức quản lý phù hợp nhất đối với công ty TNHH dược phẩm An
Thiên.

1.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 9


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

Gi m đ c

Ph ng k


n

Ph ng k h ch

c

n

t

Ph ng kinh doanh

c

Ph ng TC - HC

n

t

SƠ ĐỒ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban
1.3.2.1

Giám đốc

Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, có quyền điều hành cao
nhất trong công ty. Chịu trách nhiệm tất cả các hoạt động trong công ty.


ty. Ngoài phụ
trách chung giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo một số công việc về kinh doanh,
tuyển dụng nhân sự, tổ chức bộ máy, giải quyết công tác phân phối tiền lương,
tiền thưởng và các chế độ theo quy định của nhà nước cho người lao động.
1.3.2.2

Phòng kế hoạch

Tham mưu cho ban giám đốc về việc ký kết hợp đồng. trực tiếp tổ chức thực
hiện các hợp đồng và giải quyết các vấn đề phát sinh trong khi thực hiện.
Tiếp cận thị trường định hướng kinh doanh thích hợp cho công ty. Lập các
kế hoạch kinh doanh dựa trên cơ sở các báo cáo, thống kê định kỳ và dựa trên
cơ sở thực tế thị trường, đề ra các biện pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh.
1.3.2.3

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Phòng kinh doanh

Trang 10


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

Có nhiệm vụ mua bán hàng hóa, trực tiếp liên hệ với các phòng ban, cơ sở
sản xuất để khai thác và cung cấp sản phẩm, tổ chức nghiên cứu thị trường, nắm
bắt nhu cầu thị hiếu về từng loại sản phẩm để nhằm cải tạo và xây dựng mạng
lưới mua bán.

1.3.2.4

Phòng tổ chức hành chính

Chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự, đôn đốc việc chấp hành điều lệ và kỷ
luật lao động. Giải quyết chế độ tiền lương-thưởng và các chế độ khác cho cán
bộ, công nhân viên trong công ty.
Tuyển dụng bố trí lao động theo yêu cầu của công việc.Tổ chức bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn cho cán bộ-công nhân viện trong công
ty.
Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy công ty trong từng thời kỳ sao
cho có hiệu quả nhất. tổ chức xây dung và xét duyệt định mức lao động.
1.3.2.5

Phòng kế toán

Phòng kế toán có nhiệm vụ theo dõi , hạch toán toàn bộ hoạt động của công
ty, quản lý toàn bộ nguồn tài chính của công ty.
Ngoài ra còn nhiệm vụ lập báo cáo, phản ánh kết quả hoạt đông kinh doanh,
báo cáo kế toán tài chính theo từng kỳ kế toán nhằ xác định các khoản phải nộp
cho ngân sách nhà nước, nghĩa vụ đối với công nhân viện,… ngoài ra còn phải
lập và cung cấp báo cáo nội bộ ( báo cáo quản trị) theo yêu cầu của giám đốc.
1.4 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung,
toàn bộ công việc kế toán từ việc xử lý các chứng từ, ghi sổ, đối chiếu, lập báo
cáo tài chính,… được tổ chức và thực hiện tại phòng kế toán. Các nhân viên ở
các bộ phận trong công ty như nhân viên bán hàng, thủ kho,..có nhiệm vụ thu
thập chứng từ và gửi về phòng kế toán của công ty để kịp thời xử lý và hạch
toán. Từ đó các thông tin được xử lý kịp thời phục vụ cho kế toán quản trị cũng

như các yêu cầu của Nhà Nước và các bên lien quan.
SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 11


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung bởi vì ưu điể
của mô hình này là công việc tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm, việc
xử lý và cung cấp thông tin nhanh chóng. Và để nhằm phát huy tốt nhất điều
kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho công việc xử lý thông tin đã được
công ty trang bị đầy đủ, hiện đại, đồng bộ. hơn nữa phù hợp với điều kiện công
ty. Điều này thể hiện ở sơ đồ dưới đây:

SƠ ĐỒ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

1.4.2 Nhân sự kế toán
1.4.2.1

Kế toán trưởng

Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với việc tổ chức hoạt
động kinh doanh của công ty, không ngừng cải thiện bộ máy.
Tổ chức ghi chép, tính tóan và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy
đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách, các
quỹ công thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản nợ phải thu, phải

trả.
Xác định phản ánh kịp thời, đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ và
đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý khi có trường hợp thất thoát xảy ra.

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 12


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán của công ty theo
chế độ hiện hành.
Tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu
kế toán bí mật của công ty.
Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ
nhân viên kế toán trong công ty.
Tham mưu cho giám đốc phương án quản lý và sử dụng nguồn vốn của công
ty để có thể đầu tư đúng hướng và hiệu quả.
1.4.2.2

Kế toán hàng tồn kho

Kiểm soát tình hình thu mua, vân chuyển, nhập xuất và tồn kho các loại
hàng hóa về số lượng và giá trị.
Lập và tổng hợp các báo cáo về việc nhập xuất hàng hóa trong kỳ để tiến
hành kiểm kê và đánh giá lại.
1.4.2.3


Kế toán vốn bằng tiền và công nợ

Có nhiệm vụ theo dõi thực iện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền khi có chỉ đạo
của cấp trên, lập kế hoạch tiền mặt gửi cho các ngân hàng có quan hệ giao dịch.
Theo dõi tình hình công nợ phải thu và phải trả. Báo cáo lên cấp trên những
khoản nợ tồn đọng chưa thu hồi và chưa thanh toán.
1.4.2.4

Kế toán tiền lương

Thực hiện tính toán tiền lương và các hoản trích theo lương, các khoản trợ
cấp, phụ cấp cho toàn thể công nhân viên. Theo dõi bậc lươg, bảng chấm
công,… đồng thời lập báo cáo thống kê, cung cấp số liệu cho các bộ phận khác
theo quy định của công ty.
1.4.2.5

Kế toán tài sản cố định

Thực hiện việc phân loại, theo dõi tình hình tang giảm, sửa chữa, khấu hao
tài sản cố định, hạch toán chính xác chi phí thanh lý, nhượng bán, lập báo cáo
kiểm kê tài sản cố định.
1.4.2.6

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Thủ quỹ

Trang 13



KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày thủ quỹ phải kiểm
kê số tồn thực tế và đối chiếu với số liệu trên sổ quỹ tiền mặt, cuối ngày đối
chiếu với sổ quỹ kế toán vốn bằng tiền và công nợ.
1.4.3 Hệ thống chưng từ
Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Bên cạnh các mẫu chứng từ này, Công ty
còn sử dụng thêm một số chứng từ nội bộ như: phiếu đề nghị nhập-xuất vật tư,
thành phẩm, phiếu đề nghị thanh toán, phiếu đề nghị tạm ứng,… nhằm giúp
Công ty quản lý, kiểm tra và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác.
1.4.4 Hình thức sồ kế toán
Công ty sử dụng hình thức “Nhật ký chung”, hình thức này đảm bảo phát
huy chức năng của kế toán trong công việc, cung cấp đầy đủ chính xác các chỉ
tiêu kinh tế cần thiết cho công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cùng với hiệu quả công tác kế toán của công ty. Hình thức “Nhật ký
chung” được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 14


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II


SƠ ĐỒ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

1.4.5 Chế độ kế toán
Hệ thống tài khoản được sử dụng tại công ty là hệ thống tài khoản kế toán
tại doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006.
Tuy nhiên do quy mô của doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ, có một số nghiệp vụ kinh tế không phát sinh nên doanh nghiệp chỉ sử dụng
một số tài khoản cấp một. Riêng đối với tài khoản 156 “ hàng hóa”, 131 “ phải
thu khách hàng”, 331 “ phải trả người bán” thì được mở chi tiết theo từng loại

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 15


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

hàng hóa hay khách hàng, người bán và được hạch toán trên tùng sổ chi tiết
riêng biệt.
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hằng năm.
Kỳ kế toán áp dụng thống kê là kỳ tháng.
Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).
Phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho: bình quân gia quyền cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ.
Phương pháp trích khấu hao: đường thẳng.
1.4.6 Phương tiện phục vụ kế toán

Công tác kế toán được hỗ trợ bởi phần mềm kế toán FAST2006, xử lý theo
chương trình cài đặt sẵn. Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày được ghi
vào các chứng từ kế toán, các chứng từ kế toán này được chuyển về phòng kế
toán, sau đó được phân loại và tiến hành nhập số liệu vào máy tính. Mỗi nhân
viên kế toán có một máy tính nối mạnh riêng để tiện cho công tác hạch toán.
1.5 TÌNH HÌNH KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN GẦN ĐÂY
Do công ty mới được thành lập, còn non trẻ, thiếu sức cạnh tranh với các
công ty khác đã có thương hiệu uy tín trên thị trường như: công ty cổ phần dược
Nam Hà, công ty cổ phần dược Trafaco, công ty dược Hậu Giang, công ty dược
phẩm trung ương 1,….( các công ty này có vốn mạnh, lại sản xuất kinh doanh
từ lâu có chỗ đứng trên thị trường). Hơn nữa công ty lại phải trải qua đợt suy
thoái năm 2008- 2009, và dư âm của đợt suy thoái này trong những năm tiếp
theo. Nhưng công ty vẫn có những bước phát triển mạnh mẽ vượt bậc nhất là
trong những năm gần đây.

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 16


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

1.6 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN.
1.6.1 Thuận lợi
Ngành dược Việt Nam đang ở thời kỳ phát triển mạnh với số lượng tiêu thụ
luôn tăng cao qua mỗi năm.
Chính phủ, bộ y tế ban hành nhiều chính sách thúc đẩy ngành dược trong
nước phát triển, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh công bằng, các cấp chính

quyền luôn quan tâm tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp có cơ hội phát
triển như miễn giảm thuế, giãn thuế thu nhập doanh nghiệp,…
Mạng lưới phân phối bán hàng của công ty khá hoàn chỉnh, rộng khắp cả
nước ( sản phẩm của công ty đã có mặt ở 50 tỉnh thành trên cả nước) điều này
giúp doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động bán hàng.
Hệ thống trang thiết bị máy móc của công khá hiện đại và đồng bộ đảm bảo
năng suất và chất lượng sản phẩm được sản xuất.
Đội ngũ cán bộ, công nhâ viên của công ty khá dồi dào và luôn tăng cả về số
lượng và chất lượng qua từng năm đáp ứng tốt nhu cầu của công ty.
1.6.2 Khó khăn
Nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là từ khi nước ta ra nhập
vào tổ chức thương mại thế giới WTO, trong khi đó công ty mới được thành lập,
thiếu kinh nghiệm cũng như sức cạnh tranh còn yếu lại phải trải qua đợt khủng
hoảng kinh tế gần đây.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty còn thiếu và yếu, chưa đủ đáp ứng nhu
cầu ngày càng gia tăng . Các sản phẩm của công ty chưa có sự khác biệt so với
các công ty cùng ngành nên mức độ cạnh tranh chưa cao.
Sự quản lý giá thuốc chưa thật sự chặt chẽ.
1.6.3 Phương hướng phát triển
Nhiệm vụ chiến lược: xây dựng công ty trở thành một trong những công ty
dược phẩm phát triển vững mạnh toàn diện, đạt mức doanh thu …… vào năm
nay, và tăng trưởng lợi nhuận mỗi năm từ 20% trở lên cho các năm tiếp theo.

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 17


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN


THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

Để đạt được những mục tiêu này công ty đã đề ra những phương hướng cụ thể
sau:
+ Phương hướng mở rộng thị trường: công ty đang nghiên cứu và triển
khai việc mở thêm một chi nhánh tại TP. Đà Nẵng và một số đại lý phân
phối tại một số tỉnh thành lớn trên khắp cả nước.
+ Phương hướng điều hành sản xuất-kinh doanh: xây dựng hoàn chỉnh hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:20000, phấn đấu đạt các
tiêu chuẩn GMP,GPP, GSP, GLP một cách toàn diện. thực hiện chuyên môn
hóa sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất.
+ Phương hướng nâng cao nguồn nhân lực: xây dựng đội ngũ công nhân
viên, cán bộ có trình độ, tay nghề, nâng cao tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ
cao đẳng, đại học và sau đại học. bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và hơn
hết là thực hiện tốt chế độ tiền lương-thưởng, chăm lo tốt đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động.

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 18


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

CHƢƠNG 2 : PHÂN TÍCH HIỆUQUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH DƢỢC PHẨM AN THIÊN
2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU
tổng doanh thu


2.1.1

Như đã trình bày ở chương 1, thì ngành nghề kinh doanh chính của công ty
TNHH dược phẩm An Thiên là sản xuất và kinh doanh các loại thuốc, trang
thiết bị y tế trong và ngoài nước. Vì vậy tổng doanh thu của công ty được hình
thành từ ba nguồn là: doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ( DT thuần
bán hàng), doanh thu hoạt động tài chính (DT hoạt động TC) và thu nhập khác.
Dưới đây là bảng thống kê và biểu đồ biểu diễn tình hình tổng doanh thu của
công ty qua ba năm, từ năm 2009 đến năm 2011 :
BẢNG 2.1: Bảng thống kê tình hình tổng doanh thu qua ba năm 2009,2010,2011
(Đơn vị tính: triệu đồng)
CHỈ TIÊU
DT thuần bán hàng
DT hoạt động TC
Thu nhập khác
Tổng doanh thu

NĂM 2009

NĂM 2010

Giá trị
%
93,259 99.39
34 0.04
538 0.46
93831 100

Giá trị

217,949
198
636
218783

%
99.7
0.01
0.29
100

NĂM 2011
Giá trị
254,739
138
2,543
257420

%
99
0.005
0.995
100

NĂM 2010/2009 NĂM 2011/2010
Giá trị
124,690
164
98
124,952


%
133.7
482.4
18.22
133.2

Giá trị
36,790
-60
1,907
38,637

%
16.88
-30.3
299.8
17.66

(Nguồn: phòng kế toán - tài chính)

BIỂU ĐỒ 2.1: thống kê tình hình tổng doanh thu qua 3 năm

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 19


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN


THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

Qua bảng thống kê 2.1 và biểu đồ 2.1, ta có thể nhậ thấy rằng, tổng doanh
thu của công ty tăng nhanh qua từng năm, đặc biệt là vào năm 2010. Nếu như
vào năm 2009, tổng doanh thu của công ty đạt 93.831 triệu đồng thì sang năm
tiếp, năm 2010, tổng doanh thu đã nhảy vọt lên tới 218.783 triệu đồng, tức là
tăng thêm 124.952 triệu đồng hay tương đương với mức tăng 133,2%. Đây là
năm mà công ty đã đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2009-2011. Sang năm
2011, tổng doanh thu của công ty tiếp tục tăng khá mạnh, đạt 257.420 triệu
đồng, tức là tăng 38.637 triệu đồng so với năm 2010, tương đương với tăng
17,66%. Đây là mức tổng doanh thu cao nhất mà công ty đạt được trong giai
đoạn này.
Như đã trình bày ở phần đầu chuơng, thì tổng doanh thu của công ty được
hình thành từ 3 nguồn chính là doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính và cuối cùng là một số khỏan thu nhập khác. Để
hiểu rõ hơn, chúng ta cùng đi vào phân tích kết cấu của từng nguồn hinh thành
nên tổng doanh thu của công ty, và sự tăng trưởng của từng nguồn cũng như
mức độ đóng góp của chúng vào tổng doanh thu của công ty.
+ Thứ nhất là: doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT thuần
bán hàng). Đây là nguồn chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu
của công ty, luôn chiếm từ 99% tổng doanh thu trở lên ( thấp nhất là vào
năm 2011 chiếm 99%, cao nhất là vào năm 2010 chiếm 99,7%). Như vậy, có
thể chắc chắn rằng tổng doanh thu của công ty đa phần là do doanh thu
thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ đóng góp. Điều này có thể suy ra sự
biến động lớn trong nguồnthu này có ảnh hưởng rất lớn đến tổng doanh thu
cuả công ty, hay nói cách khác sự tăng trưởng của doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ có sự tác động mạnh đến sự tăng trưởng của tổng doanh
thu và ngược lại. Trong hai năm qua DT thuần bán hàng luôn tăng trưởng
cao đạt trung bình là 75,29%, có được con số trung bình cao này là do vào
năm 2010 công ty đã tăng trưởng mạnh mẽ ( tăng 133,7%). Sự tăng trưởng

mạnh này vào năm 2010 là dựa vào 3 nguyên nhân: Thứ nhất, công ty mới

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 20


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

được thành lập vào năm 2008, nên sang năm 2009 tình hình sản xuất còn
chưa ổn định nhưng sang năm 2010 tức là vào năm thứ 3 thì tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty đã ổn định hơn, các nhà máy cũng như từng
phân xưởng sản xuất cho sản lượng ổn định, chất lượng tốt. Thứ hai, là cũng
trong năm nay công ty đã hoàn thiện được hệ thống phân phối của công ty,
làm sản phẩm của công ty vươn tới 50 tỉnh thành trên cả nước. Thứ ba là
hoạt động quảng cáo, chiêu thị đã bắt đầu có hiệu quả, công ty đã có vị trí
trên thị trường cũng như trong long khách hàng hay người tiêu dùng. Và
hiển nhiên sau một năm phát triển vũ bão, sang năm tiếp theo tức là năm
2011 thì công ty đã đi vào quỹ đạo phát triển ổn định với sự tăng trưởng
16,88%. Sự tăng trưởng cao của DT thuần bán hàng đã kéo theo tổng doanh
thu của công ty tăng trưởng mạnh mẽ.
+ Thứ hai là: doanh thu từ hoạt động tài chính ( DT hoạt động TC). Nguồn
thu này chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu tổng doanh thu của công ty, chỉ
chiếm trung bình 0,018%. Và đang có xu hướng giảm dần về tỉ trọng từ 0,04%
vào năm 2009 xuống còn 0,005% vào năm 2011. Đây cũng là nguồn thu duy
nhất trong ba nguồn có sự tăng trưởng âm vào năm 2011. Nhưng vì chiếm tỉ
trọng quá nhỏ nên DT hoạt động TC cũng không ãnh hưởng nhiều đến xu
hướng tăng của tổng doanh thu.

+ Cuối cùng là: thu nhập khác. Đây là nguồn thu chiếm tỉ trọng khá nhỏ, và
không đều. nhưng đang có xu hướng tăng lên qua các năm, thì vào năm
2011 lại tăng trưởng đến 299,8 %. Trung bình trong 3 năm thì thu nhập khác
chiếm 0.58% tổng doanh thu của công ty.
Như vậy qua 3 năm, tổng doanh thu của công ty luôn đạt giá trị cao và tăng
qua hằng năm. Đặc biệt là nguồn doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
luôn giữ được mức tăng trưởng mạnh đã kéo theo tổng doanh thu tăng trưởng
ổn định qua từng năm hoạt động.
2.1.2

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

và cung cấp dịch vụ

Trang 21


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

Như đã trình bày sơ qua trong phần phân tích tổng doanh thu, thì DT thuần
bán hàng luôn chiếm tỉ trọng cao nhất hay có thể nói là hầu như toàn bộ tổng
doanh thu của công ty TNHH dược phẩm An Thiên được đóng góp bởi doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT bán hàng). Để hiểu rõ hơn, chúng ta
cùng theo dõi bảng sau:
BẢNG 2.2: bảng thống kê doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm 2009, 2010, 2011
(Đơn vị tính: triệu đồng)
CHỈ TIÊU


NĂM 2009
Giá trị

NĂM 2011

NĂM 2010/2009NĂM 2011/2010
Giá trị
%
Giá trị
%

Giá trị

%

Giá trị

%

100

223,145

100

262,181

100 110,383

19,503 17.30


5,196

2.33

7,442

Doanh thu bán hàng 112,762
Các khoản giảm trừ

NĂM 2010

%

97.89 39,036 17.49

2.84 -14,307 -73.36

2,246 43.23

- Hàng bán bị trả lại

9,056

8.03

1,251

0.56


899

0.34

-7,805 -86.19

-352 -28.14

- Giảm giá hàng bán

8,325

7.38

457

0.20

1,759

0.67

-7,868 -94.51

1,302 #####

- Chiết khấu TM

2,122


1.88

3,488

1.56

4,784

1.82

DT thuần bán hàng

1,366

64.37

1,296 37.16

93,259 82.70
217,949 97.67 254,739 97.16 124,690 133.70 36,790 16.88
(Nguồn: phòng kế toán-tài chính)

Thông qua những tính toán sơ bộ ở bảng thống kê trên, ta có thể dễ dàng
nhận thấy rằng, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công công ty tăng
trưởng mạnh mẽ qua các năm.
Nếu như vào năm 2009 DT bán hàng của công ty đạt 112.762 triệu đồng thì
sang năm 2010 DT bán hàng của công ty đã có bước nhảy vọt đạt 223.145 triệu
đồng, tức là tăng thêm 110.383 triệu đồng hay 97,89%. Có thể nói năm 2010
DT bán hàng đạt mức tăng trưởng cao nhất trong các năm vừa qua. Và năm
tiếptheo, năm 2011 thì DT bán hàng của công ty không còn sự đột biến như vậy

nữa mà đã tăng trưởng một cách phù hợp hơn, trong năm này công ty đã tăng
trưởng 17,49% tương đương với tăng thêm 39.036 triệu đồng, đạt mức cao nhất
trong giai đoạn này ( giai đoạn từ 2009 đến 2011).
Mức doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ này luôn tăng qua các năm
này đối với một công ty mới được thành lập như công ty TNHH dược phẩm An
Thiên thì thật là ấn tượng. Đểđạtđược điều này là do:
SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 22


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

+ Thứ nhất: công ty đã không ngừng đẩy mạnh các hoạt động chiêu thị,
giới thiệu quảng bá thương hiệu của công ty cũng như những dòng sản phẩm
của công ty đến với người tiêu dùng cũng như các nhà phân phối, nhà thuốc
ở các tỉnh thành trên cả nước. mục đính là để thương hiệu, hình ảnh của
công ty được biết đến nhiều hơn, giúp công ty có thêm những khách hàng
hay người tiêu dùng mới. Trong những năm qua, công ty đã tích cực tham
gia các hội thảo, triển lãm, hội nghị chuyên đề giới thiệu về các sản phẩm
của công ty. Thông qua đó các sản phẩm chủ lực của công ty như các loại
thuốc đặc trị bệnh tim mạch, thuốc kháng sinh, thuốc điều trị xương
khớp,..và các trang thiết bị y tế được giới thiệu và quảng bá rộng rãi đến các
bệnh viện ( khách hàng quan trọng của công ty), và các nhà thuốc, công ty
dược phẩm. nhờ vậy mà lượng đặt hàng cũng như các hợp đồng thương mại
mà các đơn vị mua sỉ này luôn tăng cao qua tùng năm. Công ty cũng đã tăng
cường hoạt động quảng bá sản phẩm qua nhiều phương tiện truyền thông
một cách có hiệu quả, và đặc biệt công ty đã xây dựng một trang web của

riêng công ty một các đơn giản nhưng đầy đủ thông tin về công ty và sản
phẩm thuận tiện cho việc tra cứu và tìm hiểu hay liên hệ của khách hàng.
+ Thứ hai: công ty đã không ngừng hoàn thiện kênh phân phối của công ty,
với sự cố gắng không ngừng vào đầu năm 2010 công ty đã mở một chi
nhánh tại Hà Nội và 20 văn phòng giao dịch tại các tỉnh thành khác nhằm
tạo sự thuận tiện cho việc phân phối, quảng bá, và giới thiệu sản phẩm của
công ty. Thành tựu lớn nhất mà côngty đã đạt được là sản phẩm của công ty
đã có mặt ở 50 tỉnh, thành phố trên cả nước. Điều này là một trong những
động lực khiến cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm
2010 có một bước nhảy vọt.
+ Thứ ba: hoạt động sản xuất kinh doanh của không ngừng được mở rộng.
hơn nữa trong giai đoạn 2009-2011 ngành dược nước ta tăng trưởng rất
nhanh cả về doanh số và sản lượng cũng như chủng loại. Cụ thể trong năm
2009 đạt 1,6 tỉ USD, năm 2010 tăng trưởng đạt 15,6%, và trong năm 2011

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 23


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

đạt 16%. Hòa với xu thế phát triển của cả ngành, công ty đã không ngừng
mở rộng quy mô sản xuất, trong năm 2009 công ty đã đưa thêm 2 dây
chuyền sản xuất hiện đại vào hoạt động và năm 2010 tiến hành khỏa sát và
lắp đặt thêm 3 dây chuyền sản xuất mới và chúng được đưa vào sử dụng
trong năm 2011. Với việc mở rộng sản xuất thì sản lượng sản phẩm sản xuất
được của công ty tăng cao và sản phẩm của công ty được người tiêu dùng sử

dụng nhiều làm cho doanh thu của công ty tăng cao qua các năm.
+ Thứ tư: công ty cũng mở rộng hoạt động nhập khẩu các loại thuốc tân
dược và trang thiết bị y tế. Đặc biệt là các loại thuốc đặc trị về tim mạch, tiểu
đường hay ung thư,..cũng như các trang thiết bị phục vụ cho công tác khám
chữa bệnh mà ngành dược trong nước chưa sản xuất được, hay sản lượng
trong nước chưa đủ đáp ứng nhu cầu. Do vậy những mặt hàng luôn được
tiêu thụ mạnh và đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy DT bán hàng
tăng trưởng nhanh.
Như vậy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty luôn tăng
trưởng mạnh qua các năm là do hoạt động sản xuất kinh doanh của côngty luôn
được duy trì và mở rộng qua các năm. Cộng với sự hiệu quả của chiến lược
chiêu thị quảng bá cũng như kênh phân phối rộng khắp, lượng tiêu thụ luôn tăng
mạnh qua mỗi năm đã giúp cho công ty đạt dược mức doanh thu này.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty được hình thành nhờ
hai nguồn sản phẩm chính là sản phẩm tự sản xuất(S/P sản xuất) và sản phẩm
nhập khẩu(S/P nhập khẩu). Dưới đây là bảng thống kê tình hình tiêu thụ của
công ty:
BẢNG 2.3: thống kê tình hình tiêu thụ trong 3 năm
(Đơn vị tính: triệu đồng)
NĂM 2009
NĂM 2010
NĂM 2011 NĂM 2010/2009 NĂM 2011/2010
CHỈ TIÊU
Trị giá
%
Trị giá
%
Trị giá
%
Trị giá

%
Trị giá
%
S/P sản xuất
87,367 77.5 125,712 56.34 163,839 62.49
38,345 43.89
38,127 30.33
S/P nhập khẩu
25,395 22.5 97,433 43.66 98,342 37.51
72,038 283.7
909 0.933
DT bán hàng
112,762 100 223,145 100 262,181
100 110,383 97.89
39,036 17.49
(Nguồn: phòng kinh doanh)

SVTH: TRẦN HẢI HÀ

Trang 24


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II

Dựa vào bảng thống kê tình hình tiêu thụ trong 3 năm qua, thì DT bán hàng
có nguồn gốc là tự sản xuất luôn chiếm tỉ trọng cao hơn trong cơ cấu hàng bán
của công ty. Nhưng các sản phẩm có nguồn gốc từ nhập khẩu cũng đóng một
vai trò quan trọng trong DT bán hàng của công ty và có xu hướng ngày càng

tăng cao chứng tỏ trong những năm gần đây công ty đã gia tăng nhập những
mặt hàng dược từ nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước. Nhưng đây có
thể làm công ty lệ thuộc rất nhiều vào các mặt hàng nhập khẩu, giảm khả năng
tự sản xuất cũng như có nguy cơ không có sự đầu tư nghiên cứu phát triển các
sản phẩm mới.Vì vậy công ty nên tập trung vào nghiên cứu và tự sản xuất các
mặt hàng mới như các loại thuốc đặc trị để giảm lệ thuộc vào nhập khẩu.
Ngoài ra dựa vào” bảng 2.2 thống kê doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
trong 3 năm” ta nhận thấy rằng: DT thuần bán hàng là khoản doanh thu thực tế
mà công ty nhận được từ hoạt động kinh doanh. Trong ba năm qua DT thuần
bán hàng của công ty có sự tăng trưởng mạnh. Năm 2009 DT thuần bán hàng
của công ty đạt 93.259 triệu đồng, sang năm 2010 Khoản doanh thu này đã tăng
133,7% so với năm 2009, và năm 2011 thì tăng 16,88% so với năm 2010. Do
DT thuần bán hàng là khoản thu nhập thực tế sau khi trừ đi các khoản giảm trừ,
nên nó phụ thuộc vào DT bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
+

Trong giai đoạn 2009-2011, thì vào năm 2009, công ty có tỉ trọng các

khoản giảm trừ doanh thu là lớn nhất, chiếm 17,3% so với doanh thu bán
hàng tướng ứng với gia trị là 19.530 triệu đồng. Trong đó khoản “hàng bán
bị trả lại” chiếm nhiều nhất với trị giá là 9056 triệu đồng, chiếm 8,03%
doanh thu bán hàng, tiếp theo đó là khoản “giảm giá hàng bán” với trị giá
8.325 triệu đồng và cuối cùng là chiết khấu thương mại với trị giá 2.122
triệu đồng. Lý do công ty có các khoản giảm trừ doanh thu lớn như vậy là vì
vào năm 2009 công ty mới chỉ hoạt động được 2 năm, vì vậy công ty thiếu
kinh nghiệm trong sản xuất cũng như kinh doanh, sản phẩm mà công ty tự
sản xuất bị trả lại rất nhiều do không đảm bảo chất lượng hay hư hỏng trong
khâu vận chuyển vì hệ thống phân phối, kho, xe chuyên dụng chưa có đầy

SVTH: TRẦN HẢI HÀ


Trang 25


×