Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.65 KB, 63 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp
đang là một vấn đề rất bức xúc. Tuy nhiên việc vay vốn từ các ngân hàng thương
mại để hỗ trợ cho vấn đề này còn nhiều khó khăn như: phải có tài sản để thế chấp
hoặc khả năng tài chính để thực hiện ký kết,…Ngay trong lúc này, Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã kịp thời thấy được vấn đề này và cũng
nhằm cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trong và ngoài nước. Các
Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn được thành lập với mục tiêu: thứ nhất là đáp ứng nhu cầu bức xúc về
vốn để đổi mới trang thiết bị, công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vốn đầu tư cho nền kinh tế,
tạo điều kiện tăng năng lực sản xuất, hạ giá thành – một trong những giải pháp
quan trọng mà các doanh nghiệp mong muốn nhất hiện nay, thứ hai là đáp ứng nhu
cầu kinh doanh tổng hợp của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam.
Hoạt động cho thuê tài chính nói chung đã có từ lâu đời và phát triển mạnh
vào những năm 1950, đặc biệt là ở các nước phát triển triển mạnh hơn cả là ở Mỹ
và Hàn Quốc, nhưng đối với nền kinh tế của nước ta thì cho thuê tài chính vẫn còn
là một lĩnh vực khá mới mẻ. Có thể nói sự ra đời của Công ty cho thuê tài chính đã
đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở
nước ta, sự phát triển lớn mạnh của Công ty cho thuê tài chính cũng chính là
những biểu hiện tích cực trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nói riêng. Vì vậy, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục
đích hàng đầu của Công ty cũng như bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào cũng quan
tâm tới. Tuy nhiên trong kinh doanh thì rủi ro luôn có thể xảy ra và là điều khó
tránh khỏi, doanh nghiệp cần phải chủ động phòng ngừa và hạn chế những tác
động của chúng và chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ cũng không


ngoại lệ. Vì vậy mà em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt dộng kinh
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-1
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
doanh của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ ” làm đề tài nghiên cứu. Qua
đó có thể thấy được tình hình hoạt động hiện tại của Công ty như thế nào, những
mặt mạnh, mặt yếu mà Công ty đang có. Căn cứ vào đó tìm ra biện pháp giải quyết
nhanh chóng kịp thời để khai thác các năng lực hiện có nhằm duy trì, mở rộng và
đưa Công ty ngày càng phát triển.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Thông qua những số liệu, phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cho
thuê tài chính II - Cần Thơ trong 3 năm gần đây. Qua đó đề xuất các giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để hiểu rõ hơn vấn đề hỗ trợ vốn kịp thời cho các doanh nghiệp trong nền
kinh tế hội nhập hiện nay, cũng như tình hình hoạt động của Công ty, đề tài này
được nghiên cứu nhằm các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá sơ lược về thực trạng hoạt động của Công ty.
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua ba năm thông
qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hoạt động cho thuê và trên
cơ sở phân tích nguồn vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tình hình cho
thuê.
- Phân tích các thuận lợi và hạn chế của hoạt động cho thuê tài chính.
- Đề xuất những giải pháp hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua như thế
nào?
- Trong những năm qua hoạt động của Công ty gặp phải những thuận lợi và
hạn chế gì?

- Nghiên cứu đề tài này sẽ giúp ích gì cho người nghiên cũng như tổ chức
đang hoạt động?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-2
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
Vì đơn vị thực tập là Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ nên hầu hết các
số liệu thu thập chủ yếu tại Công ty.
1.4.2. Thời gian
Việc tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động của Công ty cho thuê tài chính II
– Cần Thơ được thực hiện chủ yếu dựa vào các số liệu hoạt động từ năm 2005 đến
2007 và các văn bản hiện hành của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Việt Nam, của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu chỉ giới hạn trong phạm vi phân tích tình hình
nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn và tình hình cho thuê qua 3 năm tại Công ty, từ
đó làm cơ sở đánh giá tình hình hoạt động của Công ty.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-3
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm và một số quy ước trong hoạt động cho thuê tài chính.
2.1.1.1 Khái niệm cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ
sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của
bên thuê và nắm giữa quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài
sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa

thuận. [Theo điều 1 nghị định số 16/2001/NĐ – CP ngày 02/5/2001 của Chính
Phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính].
2.1.1.2 Một số quy ước trong hoạt động cho thuê tài chính
- Bên cho thuê: là Công ty cho thuê tài chính thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn, bao gồm cả đơn vị trực thuộc Công ty cho thuê tài chính
và các chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn được uỷ thác
thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính.
- Bên thuê: là các tổ chức, cá nhân, hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng
tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.
- Hợp đồng cho thuê tài chính: là hợp đồng kinh tế giữa bên cho thuê và bên
thuê thỏa thuận về việc cho thuê hoặc một số máy móc thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác theo quy định của pháp luật.
- Tài sản cho thuê: là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động
sản khác.
- Tiền thuê: là số tiền bên thuê phải trả cho bên cho thuê bao gồm: dư nợ cho
thuê và lãi tiền thuê chưa trả.
- Dư nợ cho thuê: là số nợ gốc tiền thuê mà bên thuê còn phải trả cho bên cho
thuê tại một thời điểm cụ thể.
- Đặt cọc: là việc bên thuê giao cho bên cho thuê một khoản tiền để đảm bảo
thực hiện hợp đồng, số tiền này được trừ vào nợ gốc tiền thuê khi nhận nợ và/hoặc
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-4
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
hoàn trả lại cho bên thuê sau khi nhận tài sản thuê theo thỏa thuận ghi trong hợp
đồng.
- Ký cược: là việc bên thuê giao một khoản tiền cho bên cho thuê để đảm bảo
việc thực hiện nghĩa vụ của mình trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Tiền ký
cược có thể được dùng để thu nợ kỳ cuối cùng hoặc hoàn trả cho bên thuê khi đã
hoàn thành các nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp bên thuê không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên cho thuê có quyền dùng tiền
ký cược để thu nợ hoặc bù đắp các chi phí phát sinh.

- Thời hạn cho thuê: là khoản thời gian được tính từ khi bên thuê nhận tài sản
thuê cho đến thời điểm trả hết tiền thuê được thỏa thuận trong hợp đồng.
- Điều chỉnh kỳ hạn trả tiền thuê: là việc bên cho thuê và bên thuê thay đổi
số kỳ hạn và số tiền thuê phải trả mỗi kỳ nhưng không làm thay đổi thời hạn cho
thuê đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng.
- Gia hạn thanh toán tiền thuê: là việc bên cho thuê chấp thuận kéo dài thêm
một khoản thời gian ngoài thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trước đó trong hợp
đồng.
- Hợp vốn cho thuê: là việc công ty cho thuê tài chính cùng một hay nhiều
công ty cho thuê tài chính khác cùng cho thuê một dự án thỏa thuận của hợp đồng
hợp vốn cho thuê.
2.1.2 Một số rủi ro thường gặp trong hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động kinh tế - tài chính, chịu tác động của
nhiều mối quan hệ trong nền kinh tế. Vì vậy hoạt động cho thuê tài chính cũng có
nhiều rủi ro khác nhau, gây ra tổn thất cho các bên tham gia vào hoạt động cho
thuê tài chính.
2.1.1.1 Rủi ro trong quá trình thẩm định dự án
Là rủi ro xuất hiện trong quá trình thẩm định dự án, phương án đề nghị thuê
tài chính của bên thuê. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thẩm định:
- Trình độ của cán bộ thẩm định yếu kém, không thu thập được đầy đủ thông tin,
tài liệu liên quan đến dự án, không phân tích đúng tính khả thi của dự án.
- Cán bộ thẩm định cố ý làm sai do thiếu trách nhiệm hoặc do phẩm chất đạo
đức yếu kém. Thông đồng với khách hàng để làm sai lệch thông tin, tài liệu có
lợi cho việc chấp thuận dự án.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-5
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
- Khách hàng cố tình cung cấp tài liệu không đúng sự thực, cố tình gian lận để
được nhận tài trợ thuê.
2.1.1.2 Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng cho thuê tài
chính

Hợp đồng cho thuê tài chính là tài liệu quan trọng nhất thể hiện mối quan hệ
ràng buộc về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia, đồng thời
nó cũng quy định cụ thêt các chế tài khi một trong các bên vi phạm các điều khoản
đã quy định
Người ký hợp đồng không phải là người đại diện pháp nhân của doanh
nghiệp hoặc không có giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp khi có tranh chấp và phát hiện những sai sót này thì hợp đồng sẽ
bị vô hiệu, khôi phục lại tình trạng ban đầu. Bên thuê trả lại tài sản thuê và nhận
lại số tiền đã thanh toán trong thời gian chưa có tranh chấp. Trong trường hợp này,
bên cho thuê thu về tài sản đã cũ, công nghệ lạc hậu, hao mòn hữu hình… tất cả
những vấn đề này tạo nên sự thiệt hại rất lớn cho bên cho thuê.
Rủi ro xảy ra do những sai sót hoặc thay đổi về các yếu tố pháp lý liên quan
đến hợp đồng cho thuê tài chính.
2.1.1.3 Rủi ro do sự lừa đảo có chủ ý
Nhà cung cấp thông đồng với người được thuê để chiếm dụng vốn của người
cho thuê. Nâng giá ban tài sản để lấy phần chênh lệch thực hiện các việc khác như
đặt cọc, ký cược, chi phí khác …
Tài sản do nhà cung ứng giao không đúng theo hợp đồng về thời gian, chủng
loại, chất lượng: bên thuê không nhận tài sản nhưng căn cứ vào hợp đồng mua tài
sản thì bên cho thuê đã thanh toán một phần tiền mua tài sản.
2.1.1.4 Nguồn gốc của thiết bị cho thuê không minh bạch
Là những tài sản có nguồn gốc không hợp pháp, hay có liên quan tới vụ tranh
chấp các vụ án… mà khi mua tài sản cả người thuê và người cho thuê đều không
biết, hoặc thậm chí ngay cả người cung cấp cũng không biết được. Chỉ khi có sự
kiện pháp lý phát sinh các bên có liên quan mới hiểu rõ.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-6
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
2.1.1.5 Rủi ro xảy ra khi nhập khẩu tài sản cho thuê
Rủi ro trong quá trình vận chuyển tài sản như: phương tiện chuyên chở gặp
tai nạn, thiết bị bị hư hỏng. Hay do việc bốc dỡ thiết bị, sắp xếp thiết bị trên

phương tiện vận chuyển không đúng quy cách…
Rủi ro về các phương thức thanh toán tiền cho nhà cung ứng. VD: thanh toán
tiền trước cho nhà xuất khẩu, tiền đã thanh toán nhưng không đảm bảo sẽ nhận
được máy móc thiết bị do không có điều khoản ràng buộc đối với nhà cung ứng.
Hoặc việc nhà cung ứng lập chứng từ khống để lừa gạt nhà nhập khẩu. Hoặc hàng
hoá gửi không đúng quy cách so với bộ chứng từ mà người nhập khẩu đã chấp
nhận thanh toán.
Rủi ro về khoa học kỹ thuật, nguyên nhân là do trình độ của người nhập khẩu
không theo kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật khiến sản phẩm sản xuất ra bằng thiết bị
đó không đủ khả năng cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu hay sản phẩm của
doanh nghiệp khác. Hoặc mắc phải tình trạng chi phí mua phụ tùng rất lớn so với
chi phí mua thiết bị. Hoặc thiết bị không hoạt động được do thiếu một vài thiết bị
trợ giúp mà thiết bị này hoàn toàn không có trong thoả thuận mua bán với nhà xuất
khẩu…
2.1.1.6 Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm
tài sản cho thuê
- Rủi ro xảy ra không thuộc đối tượng bảo hiểm.
- Các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm không rõ ràng dẫn đến bên bảo
hiểm từ chối bồi thường hoặc chỉ bồi thường một phần thiệt hại.
- Không làm đúng các thủ tục dẫn đến bên bảo hiểm từ chối bồi thường
như: nộp phí bảo hiểm chậm, thủ tục khai báo không đúng, giám định thiệt hại
không phù hợp.
2.1.1.7 Rủi ro xảy ra khi thu hồi tài sản thuê
Tài sản bên cho thuê thu hồi trong các trường hợp vi phạm hợp đồng mua tài
sản, hợp đồng cho thuê do lỗi của bên tham gia ký kết hợp đồng.Tài sản cho thuê
được thu hồi không thể cho thuê tiếp, hoặc bán lại với giá thấp hơn dư nợ cho thuê
còn lại hoặc không bán được.
Các nguyên nhân:
- Tài sản tồn tại nhưng khuyết tật tiềm ẩn
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-7

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
- Tài sản do lỗi thời không thể tái chế, nâng cấp
- Tài sản hư hỏng, mất phẩm chất
- Người cho thuê không đủ khả năng tìm đựơc người thuê hay mua tài sản.
- Do các đặc tính kỹ thuật của tài sản chỉ có thể phục vụ trong những ngành
kinh tế nhất định, hay ở những đơn vị kinh tế có những điều kiện nhất định.
2.1.1.8 Rủi ro bất khả kháng
- Bên thuê bỏ trốn, chết, mất tích…
- Bên thuê bị tuyên bố phá sản, giải thể…
- Rủi ro do thiên tai, hoả hoạn, bão lụt…
2.1.1.9 Rủi ro tài chính
Là những rủi ro mà khi nó xuất hiện sẽ gây ra những tổn thất về mặt tài chính
làm giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến của công ty cho thuê tài chính.
Rủi ro do người thuê không còn khả năng thanh toán tiền thuê sau khi đã bán
tài sản thuê nhưng vẫn chưa thu hết nợ.
Rủi ro về lãi suất: là những rủi ro gắn liền với sự thay đổi của lãi suất vay và
cho vay trên thị trương hay các lãi suất chiết khấu hoặc tái chiết khấu.
Rủi ro về tỷ giá: là những rủi ro do sự biến động về tỷ giá trong nền kinh tế.
2.1.2 Các hình thức cho thuê tài chính cơ bản
2.1.2.1 Cho thuê tài chính thuần (Net Finance Lease)
Cho thuê tài chính thuần là hình thức cho thuê trong đó có ba bên tham gia
giao dịch cho thuê: bên cho thuê, nhà cung cấp và bên thuê. Đây là hình thức cho
thuê phổ biến nhất hiện nay ở Việt Nam.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-8
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
Hình 1: SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ BA BÊN TRONG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH THUẦN
Trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên tham gia trên hợp đồng. Trình tự cho thuê
tài sản được tiến hành qua các bước sau:
(1) Khi bên thuê có nhu cầu thuê tài sản, họ phải tìm cho mình một nhà cung

ứng có thể đáp ứng đúng nhu cầu của họ và liên hệ với bên cho thuê để được đáp
ứng nhu cầu thuê tài sản này được thỏa thuận cụ thể qua hợp đồng cho thuê tài
sản.
(2) Bên cho thuê đến nhà cung ứng và thực hiện giao dịch mua tài sản theo
yêu cầu của bên thuê được thể hiện qua hợp đồng mua tài sản.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-9
5
1
7
Bên cho thuê
(Lessor)
Quyền sử dụng tài sản
Tiền thuê tài sản
Hợp
đồng
mua
tài
sản
Hợp đồng cho thuê tài sản
Bên thuê
(Lessee)
Trả
tiền
bảo trì
và phụ
tùng
Bảo trì
thuê và
phụ
tùng thay

thế
Quyền
sở hữu
pháp lý
đối với
tài sản
Trả
tiền
mua
tài
sản
Giao
tài
sản
Nhà cung cấp
(Manufactuer or Supplier)
3
4 66
8 9
5
2
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
(3) Sau khi thỏa thuận và ký hợp đồng mua bán tài sản, bên cho thuê cũng
như bên mua tiến hành thanh toán tiền mua tài sản theo thỏa thuận trên hợp đồng
mua tài sản.
(4) Đồng thời việc trả tiền mua tài sản, phía nhà cung ứng sẽ cung cấp các
giấy tờ liên quan để chứng nhận quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản mang tên
bên cho thuê.
(5) Khi hợp đồng cho thuê tài sản được ký kết thì bên cho thuê tiến hành
chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê.

(6) Theo thỏa thuận với bên thuê, nhà cung cấp tiến hành giao tài sản cho bên
thuê.
(7) Định kỳ sau khi thuê một thời gian nhất định, bên thuê sẽ tiến hành nộp
tiền thuê tài sản gồm một phần vốn gốc và lãi cho bên cho thuê.
(8) Sau một thời gian sử dụng tài sản phát sinh hư hỏng ở một số bộ phận thì
có thể yêu cầu trực tiếp với nhà cung ứng thực hiện bảo trì và cung cấp một số phụ
tùng thay thế.
(9) Khi có yêu cầu về việc bảo trì và đã được nhà cung ứng đáp ứng thì bên
thuê có trách nhiệm thanh toán tiền bảo trì và phụ tùng thay thế cho nhà cung ứng
tuỳ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên.
2.1.2.2 Cho thuê trực tiếp (Direct Lease)
Đây là loại hình cho thuê có sự tham gia của hai bên là bên cho thuê và bên
thuê. Trong đó người cho thuê sử dụng tài sản của họ có sẵn trực tiếp cho người
thuê thuê tài sản. Người cho thuê thường là nhà sản xuất hoặc các định chế tài
chính sử dụng tài sản của họ để tài trợ cho người thuê.
Loại cho thuê này thường được các nhà sản xuất sử dụng để đẩy mạnh việc
tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mặt khác, nhờ luôn cập nhật những công nghệ
mới để chế tạo máy móc, thiết bị nên họ có thể sẵn sàng mua lại những thiết bị đã
lạc hậu để tiếp tục cung cấp những máy móc, thiết bị mới, hiện đại do họ chế tạo
ra.
2.1.2.3 Bán và tái thuê (Sale & LeaseBack)
Trong thực tiễn hợp đồng sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp nhất là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn về vốn lưu động. Vay vốn sẽ
gặp phải nhiều thủ tục, điều kiện khắc khe mà các doanh nghiệp này khó có thể
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-10
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
thỏa mãn. Đồng thời trong điều kiện doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng
lực sản xuất nên không thể bán bớt tài sản cố định để chuyển thành tài sản lưu
động. Trong Bối cảnh đó hình thức giao dịch “Bán và tái thuê đã được ra đời để
đáp ứng nhu cầu này”.

Đặc trưng chủ yếu của phương thức này là: bên thuê giữ lại quyền sử dụng
tài sản và chuyển giao quyền sở hữu pháp lý cho bên cho thuê, đồng thời nhận
được tiền bán tài sản. Bên thuê sử dụng tiền bán tài sản này vào mục đích sản xuất
kinh doanh của mình và tiến hành thanh toán tiền thuê tài sản cho bên cho thuê
theo định kỳ được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Trong trường hợp
này, bên thuê lần lượt giữ các vị thế: người chủ sở hữu ban đầu – người sử dụng –
người cho thuê. Bên cho thuê từ vị trí người mua thành người thuê.
Từ thời điểm này, mọi điều kiện sẽ diễn ra như một giao dịch thuê mua bình
thường. Điều đáng chú ý là những tài sản được sử dụng vào giao dịch này phải là
tài sản có giá trị sử dụng hữu ích. Giá mua tài sản tuỳ thuộc vào giá cả hợp lý của
tài sản trên thị trường ở thời điểm diễn ra hoạt động mua bán. Các loại tài sản mới
hay đã sử dụng điều có thể được bán và tái thuê, giá của tài sản mới thường được
căn cứ vào hoá đơn của nhà cung cấp, còn giá trị tài sản đã sử dụng thì cần phải
được giám định giá độc lập.
Một trong những hình thức phổ biến của tài trợ bất động sản liên quan đến
việc sử dụng phương thức bán và tái thuê. Những cửa hiệu bán lẻ, văn phòng làm
việc, toà nhà đa dụng,…thường được tài trợ bằng phương thức này. Bên cạnh đó
những loại máy móc thiết bị có giá trị cũng được sử dụng trong giao dịch bán và
tái thuê.
2.1.2.4 Cho thuê hợp tác (Leveraged Lease)
Đây là hình thức cho thuê đặc biệt, là biến tướng của hình thức cho thuê
thường. Loại hình cho thuê này có sự hợp tác của bốn bên: bên cho thuê, bên thuê,
nhà cung cấp và nhà cho vay.
Bên cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê, từ một hay nhiều người cho vay
nào đó. Theo luật cho thuê tài chính của một số quốc gia, tiền vay này không được
vượt quá 80% tổng giá trị tài sản tài trợ. Vật thế chấp cho khoản tiền vay này là
quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà bên thuê sẽ trả trong
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-11
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
tương lai. Sau khi trả hết nợ vay, những khoản tiền còn lại sẽ được trả cho bên cho

thuê.
2.1.2.5 Cho thuê giáp lưng (Under Lease Contract)
Là phương thức tài trợ cho thuê mà trong đó được sự chấp thuận của bên cho
thuê, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê từ bên
cho thuê. Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp:
+ Khi đã thực hiện được một phần thời hạn thuê, nhưng bên thuê thứ nhất vì
không còn nhu cầu thuê hay vì một lý do nào đó mà họ không muốn thuê tài sản
này nữa. Tuy nhiên hợp đồng thuê mà bên thuê thứ nhất đã ký là loại hợp đồng
không thể huỷ ngang nên buộc họ phải tìm bên thuê thứ hai để chuyển giao quyền
thuê cho bên thứ hai, thì cho dù không sử dụng tài sản họ vẫn phải trả tiền thuê.
+ Người thuê đi thuê tài chính để về cho thuê vận hành. Loại này phổ biến ở
các công ty dịch vụ vận tải,…
2.1.2.6 Cho thuê liên kết (Syndicate Lease)
Đây là loại cho thuê bao gồm nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một người
thuê. Loại hình cho thuê này giao dịch tương tự như cho thuê tài chính thuần.
2.1.2.7 Cho thuê trả góp (Hire Purchase or Hire Purchase Lease)
Hình thức này có nguồn gốc từ các biện pháp khuyến mãi của các công ty
sản xuất lớn nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm của họ. Đây là loại hình thức tài
trợ kết hợp được cả hai hình thức cho thuê và bán trả góp. Ta có thể gọi đây là
hình thức tài trợ cho thuê mang tính chất trả góp, hay là hình thức bán trả góp
mang tính chất cho thuê. Nhưng tên chuẩn nhất cho loại hình tài trợ này là “Cho
thuê trả góp”
2.1.3 Các quy định của nhà nước về cho thuê tài chính hiện nay
2.1.3.1 Cơ sở pháp lý hiện hành
Cơ sở pháp lý hiện hành cho hoạt động cho thuê tài chính của các công ty
cho thuê tài chính trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
bao gồm:
- Luật Ngân Hàng Nhà Nước số 10/1997/QH 10 và Luật các tổ chức tín dụng
số 12/1997/QH 10 ngày 12/12/1997.
- Nghị định số 16/2001/NĐ – CP ngày 02/05/2001 của Thủ Tướng Chính

Phủ về tổ chức và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-12
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
- Quy định về nghiệp vụ cho thuê tài chính của Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 90/QĐ –
HĐQT – QLDH ngày 15/04/2002 của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
- Các văn bản, qui định khác của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam ban hành cho các Công ty cho thuê tài chính thực hiện.
2.1.3.2 Nội dung hoạt động
- Nguồn vốn hoạt động: gồm vốn tự có, vốn huy động từ tiền gửi trên 12
tháng và các nguồn vốn theo quy định của nhà nước.
- Hoạt động cho thuê tài chính: gồm cho thuê tài chính, mua và cho thuê lại
và đồng tài trợ cho thuê tài chính.
- Các hoạt động khác gồm: tư vấn cho khách hàng, thực hiện nghiệp vụ uỷ
thác, nghiệp vụ hối đoái và các hoạt động khác liên quan đến nghiệp vụ cho thuê
tài chính.
2.1.3.3 Phạm vi hoạt động
Các quy định của nhà nước hiện tại cho phép các công ty cho thuê tài chính
được hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2.1.3.4 Các loại hình Công ty cho thuê tài chính
Theo nghị định 16/CP, hiện nay có 5 loại hình công ty cho thuê tài chính
được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, cụ thể là:
a) Công ty cho thuê tài chính nhà nước
Là loại hình công ty cho thuê tài chính do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và
tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
b) Công ty cho thuê tài chính cổ phần
Là loại hình công ty cho thuê tài chính được thành lập với hình thức công ty
cổ phần, trong đó các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp
luật.

c) Công ty cho thuê tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-13
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
Là loại hình công ty cho thuê tài chính hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân, do một số tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở
hữu theo quy định pháp luật.
d) Công ty cho thuê tài chính liên doanh
Là loại hình công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên
Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và một
bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài trên cơ sở hợp
đồng liên doanh.
e) Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài
Là loại hình công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn của một
hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.1.4 Một số quy định chung
2.1.4.1 Đối tượng cho thuê
Đối tượng cho thuê tài chính bao gồm:
- Cá nhân có đăng ký kinh doanh
- Hộ gia đình
- Doanh nghiệp
- Các tổ chức khác thuộc đối tượng được vay vốn của tổ chức tín dụng.
2.1.4.2 Nguyên tắc cho thuê
- Tài sản cho thuê thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên cho thuê trong suốt
thời hạn cho thuê. Bên thuê được quyền quản lý, sử dụng theo mục đích thuê, bảo
dưỡng tài sản thuê theo hợp đồng đã được ký kết.
- Bên thuê phải thanh toán tiền thuê đầy đủ, đúng hạn theo cam kết ghi trong
hợp đồng.
- Bên thuê được quyền chọn lựa mua lại hoặc tiếp tục thuê sau khi đã hoàn
thành các nghĩa vụ trong hợp đồng.
2.1.4.3 Điều kiện cho thuê

- Bên thuê phải được thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của
Việt Nam, có thời hạn hoạt động tối thiểu bằng thời hạn thuê tài chính.
- Bên thuê phải có dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục
vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định pháp luật.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-14
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
- Bên thuê phải cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, tài chính của mình và tài sản thuê theo yêu cầu của bên cho thuê.
- Bên thuê phải thừa nhận và chấp hành theo qui định của bên cho thuê.
2.1.4.4 Tài sản cho thuê
Tài sản cho thuê tài chính là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu, còn mới hoặc đã qua
sử dụng được bên thuê sử dụng để phục vụ cho hoạt động của mình.
2.1.4.5 Số tiền cho thuê
Số tiền cho thuê bằng giá mua và một số chi phí có liên quan. Riêng đối với
tài sản đã qua sử dụng thì giá của tài sản căn cứ vào giá trị còn lại trên sổ sách kế
toán hoặc giá do cơ quan giám định hợp pháp xác định lại.
2.1.4.6 Thời hạn cho thuê
Thời hạn cho thuê được tính từ khi bên thuê nhận tài sản thuê cho đến khi
bên thuê trả hết tiền thuê (kể cả thời gian gia hạn nếu có) theo hợp đồng đã ký kết
hoặc hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính.
2.1.4.7 Đồng tiền cho thuê
Đồng tiền cho thuê là đồng Việt Nam, trường hợp cho thuê bằng ngoại tệ,
công ty phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
2.1.4.8 Lãi suất cho thuê
- Lãi suất cho thuê được áp dụng theo hình thức cố định hoặc có điều chỉnh
theo thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê tại thời điểm ký kết hợp đồng.
- Lãi suất cho thuê bằng đồng Việt Nam được xác định trên cơ sở mức lãi
suất cơ bản và biên độ do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam quy định
từng thời kỳ cộng với tỷ lệ phí thuê tài chính có liên quan đến tài sản cho thuê (nếu

có).
- Lãi suất cho thuê bằng ngoại tệ được xác định trên cơ sở lãi suất thị trường
quốc tế và cung cầu vốn ngoại tệ trong nước cộng với phí có liên quan đến tài sản
thuê (nếu có).
- Lãi suất cho thuê cụ thể đối với từng khách hàng do giám đốc công ty cho
thuê tài chính quyết định nhưng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi
phí và có lãi.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-15
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
- Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% mức lãi suất cho thuê tại thời điểm
chuyển nợ quá hạn.
2.1.4.9 Nguồn vốn cho thuê
Nguồn vốn mà công ty có thể dùng cho thuê bao gồm: vốn tự có, vốn đi vay,
vốn huy động và các nguồn vốn khác theo quy định nhà nước.
2.1.4.10 Định kỳ hạn trả nợ và phương pháp tính
* Định kỳ hạn trả nợ gốc:
Căn cứ vào kế hoạch và khả năng thu nhập của mình, bên thuê và bên cho
thuê thỏa thuận xác định phân kỳ trả nợ gốc cho phù hợp, nhưng tối đa không quá
sáu tháng một kỳ.
Số tiền gốc trả mỗi kỳ được tính như sau: M =
Trong đó: M là số nợ gốc tiền thuê phải trả mỗi kỳ thanh toán.
A là tổng số nợ gốc tiền thuê
n là số kỳ thanh toán
* Định kỳ trả lãi
- Lãi tiền thuê được trả theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý hoặc theo kỳ
trả nợ gốc do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Số tiền lãi trả mỗi kỳ tính như sau:
Dư nợ tiền thuê x Số ngày dư nợ x Lãi suất cho thuê tháng
Lãi tiền thuê =
30

- Trong trường hợp số tiền thuê trả đều nhau:
Số tiền thuê trả mỗi kỳ tính theo công thức sau: P =
Trong đó: P là số tiền thuê trả mỗi kỳ
A là số nợ gốc tiền thuê
r là lãi suất cho thuê
n là số kỳ thanh toán
- Căn cứ vào số tiền thuê trả hàng kỳ, bên cho thuê tính thu gốc và lãi như
sau:
Tiền lãi = Dư nợ tiền thuê đầu kỳ x r
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-16
A.r.(1+r)
n
(1+r)
n-1
A
n
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
Tiền gốc = P – Tiền lãi
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả họat động cho thuê
2.1.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
a) Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu nguồn vốn huy động tham gia vào dư nợ,
nó còn gián tiếp phản ánh khả năng huy động vốn tại địa phương của công ty. Nếu
chỉ tiêu này lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn
chưa được tốt.
Dư nợ / Vốn huy động = x 100%
b) Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn của công ty vào hoạt
động cho thuê. Nếu chỉ tiêu này cao thì hoạt động của công ty ổn định và hiệu quả.
Dư nợ/ Tổng nguồn vốn = x 100%

c) Chỉ tiêu doanh số cho thuê trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này đánh giá dư nợ việc sử dụng vốn của công ty để đầu tư vào hoạt
động cho thuê.
Doanh số cho thuê/ Tổng nguồn vốn = x 100%
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-17
Dư nợ
Vốn huy động
Dư nợ
Tổng nguồn vốn
Doanh số cho thuê
Tổng nguồn vốn
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
2.1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho thuê
a) Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Là chỉ tiêu biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng thuê. Hệ số
thu nợ cao thì công tác thu nợ đang tiến hành tốt, rủi ro thấp.
Hệ số thu nợ = x 100%
b) Chỉ tiêu nợ quá hạn trê dư nợ
Cho thấy khả năng thanh toán cũng như uy tín của khách hàng, nó cũng gián
tiếp phản ánh khả năng thu hồi vốn của công ty.
Nợ quá hạn/Dư nơ = x 100%
c) Chỉ tiêu mức lợi nhuận trên doanh thu
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu tỷ số này càng
thấp thì cho thấy rằng doanh thu của công ty quá thấp hoặc chi phí quá cao hoặc cả
hai.
Mức lợi nhuận trên doanh thu = x 100%
d) Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết
trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-18

Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Doanh thu
Lợi nhuận ròng
Doanh số thu nợ
Doanh số cho thuê
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) = x 100%
e) Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất
quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = x 100%
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp về hoạt động cho thuê qua ba năm của Công ty và
tham khảo một số tài liệu về hoạt động cho thuê của Công ty cho thuê tài chính II
– Cần Thơ.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh, về
huy động vốn, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn qua ba năm 2004 - 2006.
- Phương pháp biểu bảng: thống kê những dữ liệu cần thiết từ đó làm cơ sở
phân tích tình hình hoạt động cho thuê của Công ty.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-19
Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

CHO THUÊ TÀI CHÍNH II - CẦN THƠ (ALCII – CẦN THƠ)
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Triển khai việc thực hiện định huớng đa dạng hoá hoạt động ngân hàng của
Hội Đồng Quản Trị và Tổng giám đốc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam, nhằm góp phần sớm đưa vào cuộc sống các chủ trương,
chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng góp phần
tích cực vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Công ty cho thuê
tài chính II - Cần Thơ, đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Ngân Hàng
Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, đã được thành lập theo quyết
định 239/1998/QD-NHNN5 ngày 14/07/1998 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam.
Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ được thành lập theo công
văn số 11/NHNN – CNH ngày 04/01/2002 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước
Việt Nam và quyết định số 11/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 14/01/2002 của Chủ Tịch
Hội Đồng Quản Trị Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 08/03/2002, trụ sở thuê tại số 5/5 đường 30/04 phường Xuân Khánh, quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Từ khi chính thức đi vào hoạt động cho đến nay,
Công ty luôn hoạt động tốt và từng bước đi lên đã đạt được một số kết quả khả
quan. Hiện nay, trụ sở Công ty đặt tại số 146 đường Trần Văn Hoài, phường Xuân
Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-20
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC
Hình 2: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ALC II – CẦN THƠ
- Giám đốc: có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi của đơn vị, thực hiện giao dịch với khách hàng ký kết
hợp đồng kinh tế. Được quyền tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật, hoặc nâng lương cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
- Phó giám đốc: có trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt động của chi

nhánh Cần Thơ.
- Ngoài ra, tại mỗi phòng ban đều có các trưởng phòng, phó phòng điều hành
trực tiếp mọi hoạt động của phòng mình.
- Phòng kế toán tổng hợp: thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình
thanh toán như: thu, chi tiền theo yêu cầu của khách hàng; kết toán các khoản thu,
chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của Công ty, báo cáo kết quả
hoạt động trong ngày với Hội sở.
- Phòng cho thuê: thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, thẩm định dự án, ký
kết hợp đồng, hoạch định quy trình thu hồi nợ cho thuê trình Giám đốc Công ty.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-21
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
PHÒNG
CHO THUÊ
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
3.3 LĨNH VỰC VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
- Lĩnh vực hoạt động của Công ty là cho thuê tài chính trung và dài hạn các
loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và huy động tiền gửi kỳ hạn trên
12 tháng và dưới 24 tháng.
Đặc điểm hoạt động của cho thuê tài chính:
+ Tài sản thuê là động sản hoặc bất động sản do bên cho thuê mua hoặc sản
xuất ra.
+ Bên cho thuê là các tổ chức, cá nhân được pháp luật bảo hộ và nắm giữ
quyền sở hữu tài sản. Họ không phải chịu các chi phí như: bảo trì, bảo hiểm, rủi ro
mà các chi phí này do bên thuê chịu.
+ Bên thuê không có quyền huỷ ngang hợp đồng thuê.
3.4 SƠ LƯỢC VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA BA

NĂM (2005 – 2007)
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA BA NĂM
(2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: Triệu VNĐ
CHỈ
TIÊU
2005 2006 2007
CHÊNH LỆCH
Giữa 2006
so với 2005
CHÊNH LỆCH
Giữa 2007
so với 2006
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Doanh thu 14.641 18.975 25.415 4.334 29,60 6.44 33,94
Chi phí 12.954 15.982 19.967 3.028 23,38 3.985 24,93
Lợi nhuận 1.687 2.993 5.448 1.306 77,42 2.455 82,02
(Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty trong quá khứ là
điều vô cùng cần thiết. Vì khi đó ta thấy được mặt mạnh, mặt yếu của công ty và
từ đó có thể giúp ta tìm những biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy thế
mạnh vốn có của công ty.
Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty trong ba
năm qua là tương đối tốt, cụ thể lợi nhuận của Công ty đều tăng qua các năm: năm
2006 tăng 1.306 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 77,42% so với năm 2005, năm 2007
tăng 2.455 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 82,02% so với năm 2006.
Như chúng ta đã biết cho thuê tài chính là lĩnh vực mới đối với nền kinh tế
đang phát triển của cả nước nói chung và đối với nền kinh tế Đồng Bằng Sông
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-22
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ

Cửu Long nói riêng, do đó hoạt động của Công ty trong thời gian này còn khá gian
nan. Đối với khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long là nơi tập trung nhiều doanh
nghiệp vừa và nhỏ - đây cũng là khách hàng chủ yếu của Công ty, hầu hết những
doanh nghiệp này đều chưa quen với nghiệp vụ cho thuê tài chính. Nhưng nhờ vào
chiến lược đổi mới phù hợp với trình độ phát triển của Công ty và của nền kinh tế,
cùng với sự cố gắng không ngừng về mọi mặt, đặc biệt là trong công tác quản lý
nhân sự và kinh doanh, trình độ tác nghiệp của đội ngũ nhân viên không ngừng
được cải thiện và nâng cao, hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng tăng
trưởng không ngừng. Nhìn chung Công ty đã thực hiện khá thành công chiến lược
kinh doanh ban đầu, nâng cao được uy tín và khả năng cạnh tranh của Công ty.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-23
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
4.1.1 Phân tích nguồn vốn kinh doanh tại Công ty cho thuê tài chính II –
Cần Thơ
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành nên tài sản của Công ty. Nhìn vào
bảng số liệu ta thấy cơ cấu hình thành nguồn vốn của Công ty cho thuê tài chính II
– Cần Thơ gồm có: nguồn vốn quản lý và nguồn vốn hoạt động.
Nhìn chung qua các năm nguồn vốn của Công ty tăng với tốc độ khá cao và
tương đối ổn định, cụ thể năm 2006 tăng 85.170 triệu đồng so với năm 2005 và
năm 2007 tăng 72.191 triệu đồng so với năm 2006. Sự tăng lên liên tục của tổng
nguồn vốn qua các năm phụ thuộc rất nhiều vào sự gia tăng đáng kể của nguồn
vốn hoạt động, đã và đang chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng nguồn vốn tại Công
ty: năm 2005 chiếm 83,3% trong tổng nguồn vốn, năm 2006 là 84,5% và năm
2007 lên đến 87% trong tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn hoạt động là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị của các khoản nợ vay

và còn phải trả và đây là nguồn vốn do Công ty vay để đáp ứng hoạt động kinh
doanh và phục vụ cho nhu cầu của khách hàng mình. Trong nguồn vốn hoạt động
thì phần lớn là vốn điều chuyển từ Công ty cho thuê tài chính II và phần còn lại là
do công tác huy động vốn của Công ty mang lại và đều phải chịu lãi suất nên khi
thực hiện xem xét việc tăng nguồn vốn này thì Công ty phải dựa trên cơ sở định
hướng nhóm khách hàng mục tiêu, đi đôi với việc tăng cường tiếp thị bám sát
khách hàng qua từng phương án đầu tư và thông qua kênh khách hàng truyền
thống để hạn chế rủi ro.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-24
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
Bảng 2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH QUA BA NĂM
(2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: Triệu VNĐ
CHỈ TIÊU 2005 2006 2007
CHÊNH LỆCH
Giữa 2006 & 2005
CHÊNH LỆCH
Giữa 2007 & 2006
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
I. Nguồn vốn
quản lý
18.148 29.858 35.886 11.710 64,53 6.028 20,19
1. Tiền đặt cọc 10.925 18.400 27.090 7.475 68,42 8.690 47,23
2. Tiền ký cược 7.223 11.458 18.796 4.235 58,63 7.338 64,04
II. Nguồn vốn
hoạt động
90.542 164.002 240.165 73.460 81,13 66.163 40,34

Vốn huy động 101 9.029 49.515 8.928 88,40 40.486 448,40
Vốn điều chuyển 90.441 154.973 180.650 64.532 71,35 25.677 16,57
Tổng nguồn vốn 108.690 193.860 276.051 85.170 78,36 72.191 37,24
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch-27

×