Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề Kiểm tra Tiếng Việt lớp 4 Giữa HKI Có ma trận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.21 KB, 5 trang )

MA TRẬN MÔN TIẾNG VIỆT GIỮA HK I LỚP 4
TỔNG

Các mức độ nhận thức
Tên các nội dung, chủ đề,
mạch kiến thức.

Đọc, hiểu văn
bản

Kiến thức Tiếng
Việt

Tổng số

Số câu
Câu số
Số điểm

Mức 4
VD nâng cao

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Nhận biết

Thông hiểu



Vận dụng

TN
2

TN
3

TN

TL

TL

TL

TN
1

5,6

1,2,3

4

1

1,5


0,5

Số câu
Câu số

TL

1

2

1

9

7,8

10

1

2

1

TN

TL

3


4

Số điểm

Số câu
Số điểm

2

1

2

2

1

1

1

1

1,5

2

0,5


1

7

ĐỀ KIỂM TRA GHK I NĂM HỌC 2017– 2018
MÔN TIẾNG VIỆT (PHẦN ĐỌC) LỚP 4
A/. Kiểm tra đọc : (10 điểm)
I.
Phần đọc tiếng: (3 điểm)
II. Phần đọc thầm: ( 7 điểm)

Nỗi dặn vặt của An- đrây- ca
An- đrây- ca lên 9 sống với mẹ và ông. Ông em 96 tuổi rồi nên rất yếu. Một buổi
chiều ông nói với mẹ An- đrây- ca : “ Bố khó thở lắm !...” Mẹ liền bảo An- đrây- ca đi
mua thuốc. Cậu bé nhanh nhẹn đi ngay, nhưng dọc đường lại gặp mấy đứa bạn chơi đá
bóng rủ nhập cuộc. Chơi một lúc mới nhớ lời mẹ dặn, em vội chạy một mạch đến cửa
hàng mua thuốc rồi mang về nhà.
Bước vào phòng ông nằm, em hoảng hốt thấy mẹ đang khóc nấc lên. Thì ra ông
đã qua đời. “ Chỉ vì mình mải chơi bóng, mua thuốc về chậm mà ông chết. An –đrâyca oà khóc và kể hết mọi chuyện cho mẹ nghe. Mẹ an ủi em:
- Không, con không có lỗi. Chẳng thuốc nào cứu nổi ông đâu. Ông đã mất từ lúc
con vừa ra khỏi nhà.
Nhưng An- đrây- ca không nghĩ như vậy. Cả đêm đó, em ngồi nức nở dưới gốc
cây táo do tay ông vun trồng. Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt: “Giá
mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa!”


Theo XU-KHÔM-LIN-XKI
( Trần Mạnh Hưởng dịch)
Đọc bài văn trên và khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1. An-đrây-ca sống với ai ?

A. Sống với cha mẹ.
B. Sống với ông bà
C.Sống với mẹ và ông
D. Sống một mình
Câu 2. Mẹ bảo An-đrây-ca làm gì ?
A. Nấu thuốc.
B. Đi mua thuốc
C. Uống thuốc
D. Đi thăm ông
Câu 3. Chuyện gì xảy ra khi An-đrây-ca mang thuốc về nhà ?
A. Mẹ An-đrây-ca mừng rỡ
B. Ông của An-đrây-ca đã qua đời
C. Ông của An-đrây-ca đã hết bệnh D. Mẹ An-đrây-ca la mắng em.
Câu 4: Câu chuyện cho thấy cậu bé An-đrây-ca là người như thế nào?
A. Là cậu bé thiếu trách nhiệm
B. Là cậu bé hết lòng vì bạn bè
C. Là cậu bé luôn có trách nhiệm
D. Là cậu bé ham chơi
Câu 5. Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ nhân hậu ?
A. bất hòa
B. hiền hậu
C. lừa dối
D. che chở
Câu 6. Từ nào sau đây là từ láy ?
A. lặng im.
B. truyện cổ.
C. ông cha.
D. cheo leo
Câu 7: Em hãy viết tên 3 bạn nam và 3 bạn nữ trong lớp mình.
………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Câu 8: Đặt câu với từ ‘mơ ước”.
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Câu 9: Trong câu văn sau đây dấu hai chấm có tác dụng gì?
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là
làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng
có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”.
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Câu 10: Đặt một câu có dùng dấu ngoặc kép.
………………………………………………………………………………………..


………………………………………………………………………………………..
B/. Kiểm tra viết : (10 điểm)
I/ Chính tả nghe viết: ( 2 điểm) 15 phút
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca”. Trang 55
TV 4 tập 1. Đoạn viết: “Từ đầu .... về nhà”.
II/ Tập làm văn: (8 điểm) 30phút
Em hãy viết thư cho một người bạn ở xa để thăm hỏi và kể cho bạn nghe về tình
hình của lớp và trường em hiện nay.

HƯỚNG DẪN CHẤM
KIỂM TRA GHKI NĂM HỌC 2017– 2018
MÔN TIẾNG VIỆT (PHẦN ĐỌC TIẾNG) (3 ĐIỂM)
LỚP 4
Giáo viên cho điểm trên cơ sở đánh giá trình độ đọc thành tiếng theo những yêu

cầu cơ bản về kĩ năng đọc ở học sinh lớp 4 theo 3 mức độ :
Điểm 3: Học sinh đọc trôi chảy, diễn cảm tốt, đảm bảo thời gian đọc.
Điểm 2:Học sinh đọc đảm bảo thời gian đọc, nhưng chưa nhấn giọng tốt.
Điểm 1: Học sinh đọc chưa đảm bảo thời gian đọc, chưa diễn cảm.

HƯỚNG DẪN CHẤM
KIỂM TRA GHK I NĂM HỌC 2017– 2018
MÔN TIẾNG VIỆT (PHẦN ĐỌC THẦM) (7 ĐIỂM)
LỚP 4
Học sinh chon đúng 1 ý từ câu 1 đến câu 6 (mỗi câu 0,5 điểm).
− Câu 1 : ý C
− Câu 2 : ý B
− Câu 3 : ý B
− Câu 4 : ý C
− Câu 5 : ý B
− Câu 6: ý D
− Câu 7: Viết đúng, đủ (1 điểm)


− Câu 8: Đặt đúng câu (1 điểm)
- Câu 9: Tác dụng của dấu hai chấm là: Báo hiệu phần sau là lời nói của Bác
Hồ. ( 1 điểm )
− Câu 10: Đặt đúng câu (1 điểm)
II. Kiểm tra Viết: (10 điểm).
1. Chính tả (Nghe – viết): 15 phút (2 điểm)
- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.
- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày
sạch sẽ và đúng theo đoạn văn : 2 điểm.
- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần,
thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc
trình bày bẩn,…bị trừ 1 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: 30 phút (8 điểm)
Đánh giá, cho điểm
- Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:
+ Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (phần đầu thư, phần
chính, phần cuối thư) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm
phù hợp với thực tế bài viết.
Lưu ý: Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học
sinh




×