Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nghiên cứu cơ chế quản lý đầu tư xây dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.24 KB, 109 trang )

Luận văn Thạc sĩ

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 5
1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................................... 5
2. Mục đích của đề tài: ...................................................................................................... 7
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: .................................................................. 7
4. Kết cấu luận văn ............................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................... 9
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ CƠ SỞ ĐỂ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÔNG
TRÌNH THUỶ LỢI ............................................................................................................... 9
1.1. Những vấn đề chung về đầu tư xây dựng ................................................................... 9
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 9
1.1.2. Trình tự đầu tư xây dựng của một dự án: .......................................................... 17
1.1.3. Bản chất và nội dung kinh tế của vốn đầu tư xây dựng cơ bản ......................... 19
1.1.4. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản .............................................................. 23
1.2. Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng ............................................... 25
1.2.1. Kết quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ................................................ 25
1.2.2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản .............................................. 26
1.3. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng và hiệu quả vốn đầu tư xây dựng ......................... 31
1.3.1. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng ........................................................................ 31
1.3.2. Hiệu quả vốn đầu tư xây dựng ........................................................................... 32
1.4. Kết luận chương 1: ................................................................................................... 38
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................... 39
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................... 39
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HIỆU
QUẢ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRONG THỜI


GIAN QUA .......................................................................................................................... 39
2.1. Khái quát về quá trình chuyển biến cơ chế quản lý đầu tư xây dựng thời gian qua 39
2.1.1. Chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp trong đầu tư và xây dựng
sang “cơ chế quản lý theo dự án”. .............................................................................. 40
2.1.2. Phân loại theo quy mô và tính chất của các dự án theo hướng tăng cường trách
nhiệm và quyền hạn cho các ngành địa phương và cơ sở cùng với việc phân chia các
dự án Nhà nước theo các loại nguồn vốn. ................................................................... 41
2.1.3. Những tiến bộ trong việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng ..................... 42
2.1.4. Những tiến bộ về lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng .................. 43
2.1.5. Về lĩnh vực quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng ........................................... 43
2.1.6. Quản lý vốn đầu tư bằng kế hoạch hoá của Nhà nước ...................................... 45
2.2. Đánh giá về kết quả quá trình đổi mới cơ chế quản lý đầu tư xây dựng trong quản lý
và thực tế hoạt động đầu tư xây dựng đối với công trình thủy lợi .................................. 46
2.2.1. Trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản .............................................................. 46
2.2.2. Thực tế hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình thuỷ lợi ............ 50
2.3. Những vấn đề tồn tại trong cơ chế quản lý đầu tư xây dựng và thực tế sử dụng vốn
đầu tư xây dựng trong thời gian qua ............................................................................... 54
2.3.1. Những vấn đề tồn tại trong cơ chế quản lý đầu tư xây dựng ............................. 54

Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

2

2.3.2. Những vấn đề tồn tại trong thực tế sử dụng vốn đầu tư xây dựng thời gian qua
..................................................................................................................................... 63

2.4. Kết luận chương 2 .................................................................................................... 74
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................................... 76
NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI .............. 76
3.1. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng thuộc về
Nhà nước ......................................................................................................................... 76
3.1.1. Một số thay đổi cơ bản của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng trong thời
gian gần đây................................................................................................................. 77
3.1.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thuộc về Nhà nước......................................................... 87
3.2. Một số giải pháp khác nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư. .................................................................................................................................... 93
3.2.1. Về trách nhiệm của cá nhân ra quyết định đầu tư ............................................. 93
3.2.2. Về hệ thống quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá trong đầu tư xây
dựng ............................................................................................................................. 93
3.2.3. Về công tác thanh tra, kiểm tra trong đầu tư xây dựng ..................................... 94
3.2.4. Về phương thức đấu thầu. .................................................................................. 95
3.2.5. Về mô hình quản lý đầu tư xây dựng ................................................................. 96
3.2.6. Về mô hình thực hiện dự án ............................................................................... 96
3.3. Ứng dụng cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản .......................................................................................................... 98
3.3.1. Giới thiệu về dự án ứng dụng cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản .................................................................... 98
3.3.2. Cơ sở pháp lý cho việc quản lý đầu tư xây dựng ............................................... 99
3.3.3. Một số giải pháp quản lý đầu tư xây dựng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư xây dựng dự án Hệ thống công trình phân ranh mặn ngọt tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu.
................................................................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 109


Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

3

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình ……...……………82
Hình 3.2. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình……………………………………………………………………………...…83
Hình 3.3. Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng ………………………………83
Hình 3.4. Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình …………………..87

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình chi đầu tư xây dựng từ NSNN cho ngành Thuỷ Lợi ...............53
Bảng 2.2. Tốc độ chi đầu tư xây dựng từ NSNN cho ngành Thuỷ Lợi ..………….54
Bảng 2.3. Tổng hợp vốn đầu tư phát triển năm 2006-2010 ..……………………...70
Bảng 3.1. Phân chia gói thầu – Hệ thống công trình phân ranh mặn ngọt ……….102

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XDCB

Xây dựng cơ bản

TKCS

Thiết kế cơ sở


UBND

Ủy ban nhân dân

TW

Trung Ương

NSNN

Ngân sách nhà nước

Ban QLDA

Ban Quản lý dự án

QHPT KT – XH

Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

QHPT

Quy hoạch phát triển

PTKTXH

Phát triển kinh tế xã hội

HĐND


Hội đồng nhân dân

Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

4

ĐTPT

Đầu tư phát triển

HĐQT

Hội đồng quản trị

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

HTĐT

Hỗ trợ đầu tư

CĐT


Chủ đầu tư

QH

Quốc hội

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

TDT

Tổng dự toán

Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

5

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường thì yêu cầu về quản lý chi
phí cho đầu tư xây dựng cơ bản cũng có sự thay đổi nhằm phù hợp với nền kinh tế
mới. Hiện nay ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới thì yêu cầu về quản lý tài chính
nói chung và yêu cầu về việc quản lý một cách chặt chẽ các khoản chi đầu tư xây
dựng cơ bản đối với công trình thuỷ lợi nói riêng phải đảm bảo đúng mục đích,

đúng kế hoạch, đúng định mức, tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu
quả là hết sức quan trọng. Tuy nhiên việc quản lý các khoản chi không bị thất thoát
là một vấn đề hết sức nan giải bởi vì trong thực tế hiện tượng tham ô, tham nhũng
thì vẫn không thể loại bỏ được hết. Vì vậy việc tăng cường công tác quản lý cho đầu
tư xây dựng cơ bản cho ngành trình trình thuỷ lợi là hết sức quan trọng xuất phát từ
những lý do sau:
- Từ thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản: cơ chế quản lý tài
chính của nước ta hiện nay có nhiều thay đổi nhằm đáp ứng với yêu cầu thực tiễn
khi mà đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Vì vậy cơ chế quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản trước đây trở nên kém hiệu quả và không còn phù hợp với tình
hình mới do vậy mà ảnh hưởng đến việc sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nước.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/02/2005 và Nghị định
112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 và nay đã được thay thế bởi Nghị định
12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 về Quy chế quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình nhằm quản lý một cách chặt chẽ hơn các khoản chi của Nhà nước cho đầu tư
và xây dựng.
Mặt khác, do cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chồng chéo nhiều khi hiệu quả
quản lý không cao. Ngoài ra các cơ chế chính sách nhiều khi không chặt chẽ cũng
tạo ra các kẽ hở trong quản lý vốn đầu tư, trong khi đó nguồn vốn dùng cho chi đầu
tư xây dựng cơ bản nhiều khi là nguồn vốn đi vay chính vì vậy mà yêu cầu sử dụng
nguồn vốn một cách có hiệu quả là rất cần thiết.
Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

6


Đối với một số đơn vị quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đôi khi còn chưa chủ
động trong việc sử dụng kinh phí được cấp do chưa nắm sát được thực tế nhu cầu
chi tiêu, nhiều đơn vị đã dùng mọi cách để sử dụng hết kinh phí được cấp và họ
chưa quan tâm đến việc chi dùng định mức, đơn giá được duyệt.
- Từ vai trò của công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với ngành thủy
lợi: thực hiện tốt công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói chng và đối với
ngành thủy lợi nói riêng thì có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm.
Để từ đó tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế, ổn định và lành
mạnh nền kinh tế quốc gia, chống các hiện tượng tiêu cực, lãng phí.
Ngoài ra thực hiện công tác này còn đảm bảo cho các công trình thủy lợi của
nhà nước được đáp ứng đầy đủ nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu
quả để hoàn thành tiến độ thi công công trình theo đúng kế hoạch, nâng cao trách
nhiệm của các cơ quan tài chính, cơ quan cấp phát cũng như các chủ đầu tư trong
quá trình xây dựng.
Thông qua công tác quản lý một cách chặt chẽ thì cũng hạn chế được những tiêu
cực trong quá trình thi công công trình. Từ đó cũng thấy được những mặt còn yếu
kém trong công tác quản lý để từ đó có những biện pháp hoặc những chính sách để
bổ sung kịp thời nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý.
- Từ đặc điểm của các công trình ngành thủy lợi: nhằm đảm bảo cho chất lượng
của công trình thủy lợi thì cần phải tăng cường công tác quản lý bởi vì ngành thủy
lợi có ý nghĩa rất quan trọng cho sản xuất như tưới, tiêu, hệ thống thoát nước, thoát
lũ…. Vì vậy mà cần phải tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
đối với những công trình thủy lợi, việc tăng cường công tác quản lý này vừa nhằm
đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng mục đích lại vừa đảm bảo được chất lượng
công trình như thiết kế đã duyệt.
Xuất phát từ những lý do trên mà việc hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản cho công trình thủy lợi là hết sức cần thiết. Cũng chính vì
thế mà tác giả đã chọn đề tài luận văn là “Nghiên cứu cơ chế quản lý đầu tư xây
Phạm Thị Mai


Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

7

dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình
thủy lợi”
2. Mục đích của đề tài:
Đưa ra một số giải pháp nhằm đổi mới cơ chế và nâng cao hiệu quả công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình thủy lợi
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là cơ chế quản lý đầu tư xây dựng và tình
hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc các Dự án đầu tư xây dựng công
trình thuỷ lợi.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn cũng giới hạn nghiên cứu những cơ chế quản
lý đầu tư xây dựng và tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các Dự án
đầu tư xây dựng thuộc công trình thuỷ lợi.
* Phương pháp nghiên cứu
Để đi sâu nghiên cứu các nội dung của luận văn thì tác giả sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp thống kê

-

Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm


4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Luận văn được kết cầu gồm 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về đầu tư xây dựng cơ bản và cơ sở để tổ
chức thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với công trình thủy lợi
Chương 2: Đánh giá kết quả của cơ chế quản lý đầu tư xây dựng và hiệu
quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình thủy lợi.

Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

8

Chương 3: Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình thủy lợi
Tài liệu tham khảo

Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

9


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ CƠ
SỞ ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

1.1. Những vấn đề chung về đầu tư xây dựng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm đầu tư xây dựng:
a. Khái niệm
Đầu tư Xây dựng trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát
triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng nhằm tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế.
Do vậy đầu tư Xây dựng là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu
tư Xây dựng là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu
tư Xây dựng trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng
mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Đầu tư xây dựng là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đầu tư phát triển
nói riêng. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng (từ việc khảo sát,
quy hoạch đầu tư, thiết kế và xây dựng cho đến khi lắp đặt thiết bị để hoàn thiện
việc tạo ra cơ sở vật chất-kỹ thuật) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế.
Như vậy, đầu tư xây dựng không phải là hoạt động sản xuất vật chất mà là
phạm trù kinh tế tài chính xuất hiện trong quá trình tái sản xuất các tài sản cố định.
Nhưng, xây dựng là một ngành sản xuất vật chất, tạo ra cơ sở vật chất-kỹ thuật cho

Phạm Thị Mai


Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

10

xã hội, nó quyết định đến sự phát triển đất nước và quy mô sản xuất của các ngành
có liên quan.
b. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng:
Hoạt động đầu tư xây dựng là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy nó cũng
mang những đặc điểm của đầu tư phát triển.
- Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài: hoạt động đầu tư xây dựng đòi hỏi
một số lượng vốn lao động, vật tư lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá
trình đầu tư. Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và
sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động,
vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn
chống lãng phí nguồn lực.
- Thời gian dài với nhiều biến động: thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư
cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với
nhiều biến động xảy ra.
- Có giá trị sử dụng lâu dài: các thành quả của thành quả đầu tư xây dựng có giá
trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn
như các công trình nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do
ở Mỹ, kim tụ tháp cổ Ai cập, nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung
Quốc, tháp Angcovat ở Campuchia, …
- Cố định: các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng là các công trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý,
địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy
kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu

cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có
điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải
đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
- Liên quan đến nhiều ngành: hoạt động đầu tư xây dựng rất phức tạp liên quan
đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương
Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

11

mà còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có
sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh
đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên
vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư
c. Vai trò: Đối với bất kỳ một phương thức sản xuất xã hội nào, ở mọi thời
kỳ phát triển đều tương ứng với một cơ sở vật chất-kỹ thuật nhất định và dựa trên
cơ sở vật chất-kỹ thuật ấy. Sự hiện đại hoá liên tục cơ sở vật chất-kỹ thuật là điều
kiện ban đầu, là cơ sở của mọi biến chuyển kinh tế-xã hội. Quá trình hiện đại hoá cơ
sở vật chất-kỹ thuật của nền sản xuất xã hội có được nhờ việc tiến hành các hoạt
động đầu tư xây dựng.
Quá trình đầu tư xây dựng vô cùng phức tạp, liên ngành, do đó đòi hỏi phải
có sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của các cơ quan chức năng, ban ngành và của
nhiều lĩnh vực.
Sản phẩm đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư, do bản chất là hoạt động đầu
tư phát triển nên có tác dụng làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường
đổi mới công nghệ, tạo ra và liên tục hiện đại hoá cơ sở vật chất-kỹ thuật cho nền

sản xuất xã hội. Những thành quả của đầu tư xây dựng làm tăng năng lực sản xuất,
tạo điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học-kỹ thuật và công nghệ và nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tạo công ăn việc làm, đáp ứng các yêu cầu chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoáhiện đại hoá đất nước; tạo điều kiện tăng cường hội nhập kinh tế với các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Đầu tư xây dựng còn là điều kiện để tạo ra một sự đổi mới trong cơ chế quản
lý nền kinh tế-xã hội thích hợp với từng giai đoạn phát triển, và nói chung, đầu tư xây
dựng còn là một trong những nhân tố quan trọng nhất của quá trình chuyển biến
phương thức sản xuất cũng như hình thái kinh tế-xã hội của xã hội.

Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

12

1.1.1.2 Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng:
a. Khái niệm: Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường là việc tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự
tồn tại của mọi chủ thể kinh tế, để thực hiện được điều này, các tác nhân trong nền
kinh tế phải dự trữ tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào
quá trình sản xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh tế thì nó trở
thành vốn đầu tư. Vậy vốn đầu tư chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn
khác, được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm
lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Vốn đầu tư xây dựng là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư

bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc
thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán. Vốn đầu tư xây dựng thuộc
ngân sách nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm từ
các nguồn thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của chính phủ và
vốn viện trợ của nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà
nước) để cấp phát cho vay ưu đãi về đầu tư xây dựng.
Vốn đầu tư xây dựng được vật hoá để hình thành nên cơ sở vật chất-kỹ thuật
cho nền kinh tế, là điều kiện của tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các
tài sản cố định cho nền kinh tế, có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển
kinh tế-xã hội. Nhưng cần lưu ý rằng, có một số công tác mà xét về tính chất lẫn nội
dung kinh tế thì thuộc về hoạt động xây dựng cơ bản, nhưng chi phí của chúng thì
lại không được tính vào vốn đầu tư xây dựng. Đó là các hoạt động sau đây:
- Hoạt động sửa chữa lớn nhà cửa, vật chất kiến trúc.
- Các chi phí khảo sát thăm dò tài nguyên, địa chất nói chung trong nền kinh tế...mà
không liên quan trực tiếp đến việc xây dựng công trình cụ thể nào cả.
Mặt khác có một số khoản mục, tuy không làm tăng giá trị tài sản cố định
nhưng chi phí của chúng vẫn được tính vào vốn đầu tư xây dựng:
Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

13

- Chi phí cho việc mua sắm công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
- Chi phí đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân.
b. Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Vốn đầu tư xây dựng
thuộc ngân sách Nhà nước được hình thành từ các nguồn sau:

- Vốn ngân sách Nhà nước được hình thành từ một phần tích luỹ trong nước, một
phần vốn khấu hao cơ bản do các đơn vị nộp Nhà nước, một phần vốn vay trong
nước thông qua việc phát hành tín phiếu Nhà nước, một phần vốn vay nợ và viện
trợ không hoàn lại của nước ngoài bao gồm cả phần vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA). Vốn ngân sách Nhà nước được cấp theo kế hoạch Nhà nước đã giao.
- Vốn tín dụng ưu đãi thuộc ngân sách Nhà nước: hình thành từ ngân sách Nhà
nước, vốn thu nợ các năm trước, vốn chính phủ vay nợ nước ngoài theo mục tiêu dự
án phải thoả thuận với nước ngoài. Việc bố trí đầu tư cho các dự án này do chính
phủ quyết định cụ thể cho từng đối tượng trong thời kỳ kế hoạch. Vốn vay này được
hưởng lãi suất ưu đãi hoặc không tuỳ theo dự án, công trình do chính phủ quyết
định.
- Vốn tín dụng thương mại áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả, và thực hiện đầy đủ
các thủ tục đầu tư và điều kiện vay trả vốn. Vốn tín dụng thương mại được ngân
hàng Nhà nước cho vay trực tiếp các chủ đầu tư theo các hình thức vay ngắn hạn,
dài hạn với lãi suất bình thường.
- Vốn tự huy động của các doanh nghiệp Nhà nước: vốn này hình thành từ lợi nhuận
để lại, sau khi đã nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước, tiền từ thanh lý tài sản, từ vốn
khấu hao được Nhà nước cho để lại, từ vốn cổ phần, vốn liên doanh với các doanh
nghiệp khác và từ các quỹ của doanh nghiệp có thể huy động được, cũng như các
khoản tự vay khác mà doanh nghiệp tự có.
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài của các doanh nghiệp Nhà nước theo luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Vốn này là của các tổ chức cá nhân nước ngoài
trực tiếp đưa vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc bằng tài sản thiết bị máy
móc, nguyên liệu được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên
Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ


14

cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh xí nghiệp 100% vốn nước
ngoài.
- Vốn góp của nhân dân: là vốn huy động nhân dân đóng góp bằng tiền, hiện vật
hoặc bằng công lao động cho các dự án đầu tư, chủ yếu sử dụng vào việc xây các
công trình phúc lợi công cộng phục vụ trực tiếp cho người góp vốn theo điều kiện
cam kết khi huy động vốn.
- Vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh: là vốn đầu tư của các chủ đầu
tư là các đơn vị tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh như doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn công ty cổ phần dùng vào đầu tư xây
dựng cơ bản, vốn này có thể là vốn tự có hoặc vốn vay.
- Những nguồn vốn khác: ngoài những nguồn vốn nói trên, còn có vốn đầu tư của
các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và các cơ quan nước ngoài khác được phép
xây dựng trên nước ta.
1.1.1.3 Khái niệm chi đầu tư xây dựng của Ngân sách Nhà nước.
Chi phí đầu tư xây dựng của Ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng một
phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào Ngân sách nhà nước nhằm thực hiện tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường hoàn
thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
a. Phân loại chi phí đầu tư xây dựng cơ bản:
* Dựa theo tính chất tái sản xuất tài sản cố định, chi đầu tư xây dựng cơ bản
cho ngành thuỷ lợi được phân thành:
- Chi đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi mới: Đây là khoản chi để xây dựng mới
các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, viện nghiên cứu, trung tâm khoa học mới...Khoản
chi này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng kéo dài. Do đó Nhà nước phải
xem xét đầu tư vào những công trình, dự án mang tính chất cấp bách, trọng điểm,
chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán dàn trải. Khoản chi này cần được quan tâm hơn
cả trong chi phí đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành thuỷ lợi.

Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

15

- Chi đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi, trạm bơm: Do thời
gian sử dụng lâu dài nên các công trình thuỷ lợi thường là đã xuống cấp do thiên tai,
địch hoạ gây ra, trong khi đó nhu cầu sử dụng lại không ngừng tăng lên. Đòi hỏi
đầu tư để nâng cấp, mở rộng và cải tạo lại. Hiện nay các khoản chi này vẫn giữ một
vị trí quan trọng, đảm bảo tiết kiệm mà đáp ứng được một số nhu cầu đáng kể.
* Dựa vào cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư, chi đầu tư xây dựng cơ bản cho
ngành thuỷ lợi được phân thành:
- Chi phí xây lắp: là các khoản chi để xây dựng, lắp đặt các thiết bị vào vị trí như
trong thiết kế. Tuy nhiên, ngành thuỷ lợi là ngành phi sản xuất nên chi phí lắp đặt
chiếm tỷ lệ ít. Do vậy chi về xây lắp của ngành thuỷ lợi chủ yếu là chi phí về xây
dựng.
- Chi phí về máy móc thiết bị: là khoản chi để mua sắm máy móc thiết bị phục vụ
cho ngành thuỷ lợi như máy bơm, máy tính, dụng cụ sửa chữa... Đối với công trình
thủy lợi thì khoản chi này chiếm một phần nhỏ trong tổng chi đầu tư xây dựng.
- Chi phí về xây dựng cơ bản khác: là các khoản chi có liên quan đến tất cả quá
trình xây dựng như việc kiểm tra, kiểm soát để làm luận chứng kinh tế kỹ thuật và
các chi phí có liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí tháo dỡ vật
kiến trúc, chi phí đền bù hoa màu đất đai di chuyển nhà cửa ... khoản chi này
thường là nhỏ nhưng rất cần thiết.
* Ví dụ cơ cấu vốn đầu tư một số công trình thủy lợi:
+ Công trình Hồ chứa nước Iaring – tỉnh Gia Lai

- Xây lắp:

128.655.455.000 đ chiếm 82%

- Thiết bị:

4.203.710.000 đ chiếm 2,8%

- Chi phí quản lý và chi khác:

9.766.819.000 đ chiếm 6,2%

- Dự phòng:
Tổng cộng:

Phạm Thị Mai

14.262.598.000 đ chiếm 9%
156.888.582.000 đ

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

16

+ Công trình thủy lợi hồ chứa nước Iamơ – tỉnh Gia Lai, Đăk Lăk
- Xây lắp:


971.275.768.000 đ chiếm 76,9%

- Thiết bị:

12.979.000.000 đ chiếm 1%

- Đền bù, di dân, tái định cư:

32.120.833.000 đ 2,5chiếm

- Chi phí quản lý và chi khác:

86.586.807.000 đ chiếm 6,9%

- Dự phòng:

160.626.236.000 đ chiếm 12,7%

Tổng cộng:

1.263.588.644.000 đ

+ Công trình cống đập Láng Thé – tỉnh Trà Vinh
- Xây lắp:

76.681.000.000 đ chiếm 74,4%

- Chi phí quản lý và chi khác:

17.071.000.000 đ chiếm 16,5%


- Dự phòng:
Tổng cộng:

9.377.000.000 đ chiếm 9,1%
103.129.000.000 đ

b. Phạm vi sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho cấp phát đầu tư xây dựng
cơ bản:
Vốn ngân sách Nhà nước chỉ được cấp phát cho các dự án đầu tư thuộc đối
tượng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của luật ngân sách Nhà nước
và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Cụ thể vốn ngân sách nhà nước chỉ được
cấp phát cho các đối tượng sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không có khả năng
thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi Ngân sách nhà nước cho
đầu tư phát triển.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được
Thủ tướng cho phép.
Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

17


- Các doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu
của Nhà nước để lại để đầu tư (đầu tư mở rộng, trang bị lại kỹ thuật)
Tóm lại, chi đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách Nhà nước là những
khoản chi lớn của Nhà nước đầu tư vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện
bằng chế độ cấp phát không hoàn trả từ Ngân sách Nhà nước. Chi đầu tư xây dựng
cơ bản là một khoản chi trong chi đầu tư phát triển chiếm khoảng 20% trong chi
Ngân sách nhà nước (6-7% GDP). Hiện nay quan điểm của Đảng là không sử dụng
tiền đi vay cho tiêu dùng mà chỉ dùng vào mục đích đầu tư phát triển và phải có kế
hoạch thu hồi vốn vay và chủ động trả nợ khi đến hạn, đồng thời trước khi đầu tư
cần phải nghiên cứu kỹ nhằm đẳm bảo mỗi đồng vốn đầu tư bỏ ra đều mang lại
hiệu quả cao.
1.1.2. Trình tự đầu tư xây dựng của một dự án:
* Khái niệm:
Trình tự đầu tư và xây dựng là thứ tự theo thời gian tiến hành những công
việc của quá trình đầu tư để nhằm đạt được mục tiêu đầu tư.
* Các giai đoạn của trình tự đầu tư và xây dựng:
Theo chế độ hiện hành thì trình tự đầu tư và xây dựng được chia làm 3giai
đoạn:
- Chuẩn bị đầu tư
- Thực hiện đầu tư
- Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng
1.1.2.1.Giai đoạn chuẩn bị đầu tư :
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi nghiên cứu sự cần thiết đầu tư cho đến
khi có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
Nội dung của giai đoạn này bao gồm:

Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT



Luận văn Thạc sĩ

18

- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và qui mô đầu tư
- Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc ngoài nước để tìm
nguồn cung ứng vật tư thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy
động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn các hình thức đầu tư
- Tiến hành điều tra khảo sát và chọn địa điểm xây dựng
- Lập dự án đầu tư
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết đinh đầu
tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. Như vậy giai đoạn
chuẩn bị đầu tư là là cơ sở để thực hiện các nội dung tiếp theo của quá trình thực hiện
đầu tư, và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng, đây cũng là giai đoạn
quyết định sự thành công hay thất bại của công cuộc đầu tư trong tương lai
1.1.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi có quyết định đầu tư, công trình được ghi
vào trong kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư cho đến khi xây dựng xong toàn bộ
công trình.
Nội dung của giai đoạn này:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn giám định kỹ thuật chất
lượng công trình
- Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình: Tất cả các dự án đầu tư xây
dựng thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế đều phải được cơ quan chuyên
môn thẩm định thiết kế trước khi xây dựng. Nội dung thẩm định trên một số mặt: sự
tuân thủ các tiêu chuẩn, qui phạm trong thiết kế kiến trúc, công nghệ, kết cấu …

- Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp
- Xin giấy phép xây dựng: Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo sửa
Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

19

chữa, thay đổi chức năng hoặc mục đích sử dụng phải xin giấy phép xây dựng
- Ký kết hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện dự án
- Thi công xây lắp công trình
- Theo dõi kiểm tra việc thực hiện hợp đồng
- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đưa dự án
vào khai thác sử dụng: Việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng được tiến hành hàng
năm trong thời gian xây dựng. Khi dự án hoàn thành thì chủ đầu tư phải báo cáo
quyết toán vốn đầu tư cho cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn và cơ quan quyết
định đầu tư. Khi quyết toán phải qui đổi vốn đầu tư ( đối với những công trình có
thời gian xây dựng lớn hơn 3 năm) đã thực hiện về mặt bằng giá trị tại thời điểm
bàn giao đưa công trình vào vận hành và sử dụng.
1.1.2.3. Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi công trình xây dựng xong toàn bộ, vận
hành đạt thông số đề ra trong dự án đến khi thanh lý dự án.
Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
- Bàn giao công trình
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình
- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình
- Bảo hành công trình

- Quyết toán vốn đầu tư
- Phê duyệt quyết toán
1.1.3. Bản chất và nội dung kinh tế của vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.3.1. Bản chất và vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Tích luỹ là nguồn chủ yếu của tái sản xuất mở rộng. Tích luỹ là sử dụng có
kế hoạch một phần thu nhập quốc dân để mở rộng sản xuất, để xây dựng xí nghiệp
mới, cải tạo, trang bị lại kỹ thuật các xí nghiệp hiện có, để tăng các tài sản cố định
Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

20

không sản xuất và tạo lập các dự trữ vật tư, tài chính. Phần thu nhập quốc dân dùng
để tích luỹ được tạo nên bằng sản phẩm thặng dư, được hình thành một cách có kế
hoạch và nhịp độ tăng của nó trước hết phụ thuộc vào nhịp độ tăng tuyệt đối khối
lượng thu nhập quốc dân. Trong những điều kiện như nhau, mức tích luỹ sản xuất
phụ thuộc không chỉ vào khối lượng thu nhập quốc dân, mà còn phụ thuộc vào sự
phân phối thu nhập quốc dân và tiêu dùng.
Quá trình tích luỹ có tác dụng to lớn đến việc hình thành cơ sở vật chất-kỹ
thuật của nền kinh tế. Để nâng cao không ngừng mức tiêu dùng của nhân dân, xã
hội cần phải thường xuyên mở rộng sản xuất và do đó cần phải tăng tích luỹ. Tích
luỹ không chỉ kéo theo những sự thay đổi về số lượng trong các yếu tố vật chất của
lực luợng sản xuất, mà còn có tác động đến tất cả moi lĩnh vực hoạt động của con
người, tạo điều kiện để giảm nhẹ lao động, nâng cao nhận thức và trình độ nghề
nghiệp của mọi người lao động.
Tích luỹ trước hết được thực hiện thông qua đầu tư xây dựng cơ bản. Theo

nội dung kinh tế, đầu tư xây dựng cơ bản là sử dụng một phần tổng sản phẩm xã
hội, mà trước hết là quỹ tích luỹ để tái sản xuất tài sản xuất tài sản cố định. Vốn đầu
tư đầu tư xây dựng cơ bản như đã nói ở trên là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích
đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát, qui hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị
đầu tư, chi phí cho thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết
bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán. Vốn đầu tư đầu tư xây dựng cơ
bản và vốn cố định là những khái niệm không giống nhau cả về nội dung kinh tế lẫn
trong sự biểu hiện giá trị. Sự khác nhau cơ bản giữa chúng thể hiện ở chỗ, vốn đầu
tư đầu tư xây dựng cơ bản là vốn cố định dưới dạng tiềm tàng, còn vốn cố định là
vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được khai thác, sử dụng. Biểu hiện vật chất của vốn
cố định là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ
điều chỉnh, đo lường, dụng cụ sản xuất và kinh doanh có giá trị và thời gian sử dụng
ở mức quy định.
Như vậy, ngoài phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản huy động từ nước ngoài,
thì vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở nước ta được hình thành từ việc phân phối tổng
Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

21

sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Phần lớn thu nhập quốc dân được sử dụng
để tích luỹ, điều đó làm tăng khả năng đầu tư xây dựng cơ bản vào nền kinh tế và
tăng năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã
được huy động cả ở những khu vực không phải là kinh tế Nhà nước, đặc biệt là vốn
đầu tư thu hút từ đầu tư nước ngoài đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta. Đầu tư tập trung, đúng hướng

đã làm tăng năng lực sản xuất của nhiều ngành kinh tế quốc dân. Đó là các cơ sở
của ngành điện (thuỷ điện Hoà Bình, Trị An, nhiệt điện Phả Lại,... và hiện nay là
nhà máy thuỷ điện có tầm cỡ thế giới-thuỷ điện Sơn La đang được xây dựng) sẽ
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế-xã hội đất nước
góp phần đẩy lùi khoảng cách trong phát triển kinh tế-xã hội của nước ta so với thế
giới.
1.1.3.2. Nội dung kinh tế của vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Như ta biết, để tiếp tục quá trình sản xuất, khi phân phối tổng sản phẩm xã
hội, người sản xuất phải tính toán khôi phục các tư liệu sản xuất (bao gồm cả tư liệu
lao động và đối tượng lao động) đã tiêu hao trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao
động (nguyên, nhiên vật liệu) có đặc tính tham gia một lần, toàn bộ vào một chu kỳ
sản xuất và sau quá trình sản xuất nó hoàn toàn thay đổi hình thái vật chất của mình
để trở thành sản phẩm, khi sản phẩm được tiêu thụ, toàn bộ giá trị của đối tượng lao
động trở lại dưới hình thái tiền tệ. Nhằm khôi phục đối tượng lao động, người ta
phải tích và trích ra một lượng tiền từ doanh số bán hàng-ngang bằng với giá trị của
đối tượng lao động đã di chuyển vào sản phẩm để mua sắm, dự trữ nguyên
liệu...cho quá trình sản xuất tiếp theo. Tư liệu lao động (chủ yếu là tài sản cố định),
có đặc tính tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và không thay đổi về mặt hình thái
hiện vật ban đầu. Cuối mỗi chu kỳ sản xuất, tài sản cố định bị hao mòn và phần giá
trị tương đương với mức hao mòn đó được chuyển vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Khi sản phẩm được tiêu thụ, phần giá trị tài sản cố định hao mòn đó lại trở về hình
thái tiền tệ, gọi là vốn khấu hao tài sản cố định. Vốn khấu hao được tích luỹ theo
thời gian sử dụng của tài sản cố định hình thành quỹ khâu hao. Quỹ khấu hao được
Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ


22

chia ra hai phần: Quỹ khâu hao cơ bản và quỹ khấu hao sửa chữa lớn. Quỹ khấu hao
sửa chữa lớn tài sản cố định được dùng sửa chữa lớn nhằm phục hồi và duy trì tính
năng, công dụng của tài sản cố định. Quỹ khấu hao cơ bản được dùng để tái tạo lại
toàn bộ giá trị của tài sản cố định qua con đường đầu tư xây dựng cơ bản, có nghĩa
là tái sản xuất giản đơn tài sản cố định. Quỹ khấu hao tài sản cố định chỉ ngang
bằng giá trị tài sản cố định khi nào tài sản cố định đó hết thời hạn sử dụng. Trong
điều kiện tập trung quỹ khấu hao của nhiều tài sản cố định, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học-kỹ thuật và năng suất lao động xã hội ngày càng được nâng
cao thì quỹ khấu hao cơ bản không những được dùng tái sản xuất giản đơn mà còn
có thể được dùng để tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hình thành từ quỹ khấu hao tài sản cố
định có các tính chất sau:
- Hình thành dần dần, tương đối ổn định và được tích luỹ theo mức độ hao
mòn TSCĐ.
- Nguồn vốn này có giới hạn bởi giá trị ban đầu của tài sản cố định.
- Chủ yếu được dùng để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định.
Tống sản phẩm xã hội sau khi bù đắp các tư liệu sản xuất đã tiêu hao được
gọi là thu nhập quốc dân. Thu nhập quốc dân được chia ra thành quỹ tích luỹ và quỹ
tiêu dùng. Quỹ tích luỹ là nguồn vốn để tái sản xuất mở rộng, trong đó chủ yếu là
tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Ở các đơn vị, xí nghiệp thu nhập quốc được tạo
ra dưới hình thức quỹ tiền lương và thu nhập thuần tuý. Một phần thu nhập thuần
tuý được để lại xí nghiệp, một phần được tập trung vào ngân sách Nhà nước dưới
hình thức thuế. Một phần thu nhập thuần tuý của xí nghiệp và một phần trong số chi
của ngân sách Nhà nước được dùng làm nguồn vốn đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản,
để tạo ra tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân. Giữa tài sản cố định và thu
nhập quốc dân có mối quan hệ biện chứng phụ thuộc lẫn nhau: Tăng tài sản cố định
sản xuất sẽ dẫn tới tăng thu nhâp quốc dân. Tăng thu nhập quốc dân sẽ có điều kiện
để tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Tài sản cố định tăng thêm trên cơ sở tăng

Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

23

thêm vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng lên
khi thu nhập quốc dân tăng lên và tăng phần tích luỹ trong thu nhập quốc dân.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ quỹ tích luỹ có các
tính chất cơ bản sau:
- Được hình thành từ việc phân phối kết quả của sản xuất kinh doanh.
- Mức tăng của nguồn vốn này phụ thuộc mức tăng thu nhập quốc dân, chính
sách đầu tư phát triển sản xuất của Đảng, Nhà nước và việc hiải quyết mối quan hệ
giữa tích luỹ và tiêu dùng.
- Chủ yếu được dùng để tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.
Trong điều kiện quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế một bộ phận thu nhập quốc dân
nước ngoài được di chuyển vào nước ta dưới hình thức viện trợ, cho vay... và trực
tiếp đầu tư của chính phủ và các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư
này có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế nước ta là không thể phủ
nhận, tuy nhiên, trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá nhằm xây dựng cơ sở
vật chất-kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội Đảng và Nhà nước ta luôn coi nguồn vốn đầu
tư trong nước (khấu hao cơ bản và tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân) là nhân
tố chủ yếu, có tính chất quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội của mình.
1.1.4. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu được phân loại theo một số tiêu thức
sau: theo nguồn hình thành, theo cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ và cơ cấu tái sản

xuất.
* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo nguồn hình thành: Bao gồm vốn
ngân sách Nhà nước cấp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (hai nguồn
này đã bao gồm nguồn ODA), vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước, vốn đầu tư
của tư nhân và dân cư, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

24

* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cơ cấu ngành: Thể hiện sự phân
phối vốn đầu tư xây dựng cơ bản giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân.
* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cơ cấu công nghệ: Cơ cấu công
nghệ thể hiện mối tương quan của vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo công dụng. Tức
là thể hiện mối tương quan giữa các phần chi phí cho các công tác xây dựng cơ bản,
đó là: vốn cho công tác xây dựng và lắp đặt, cho công tác mua sắm máy móc và
thiết bị và vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các công tác kiến thiết cơ bản khác.
Hoàn thiện cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư có nghĩa là tăng tương đối phần
chi mua thiết bị, công cụ. Sự thay đổi cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo
hướng tăng chi phí mua thiết bị phản ánh tiến bộ kỹ thuật của sản xuất và có ý nghĩa
kinh tế quan trọng. Việc hoàn thiện cơ cấu công nghệ vốn đầu tư sẽ ảnh hưởng tích
cực đến cải tiến cơ cấu kỹ thuật của tài sản cố định, bằng việc tăng phần máy móc,
thiết bị. Hiệu quả sản xuất phụ thuộc vào số lượng, chất lượng và trình độ sử dụng
các máy móc thiết bị, cho nên nâng cao tỷ trọng chi phí thiết bị, tăng bộ phận tích
cực của tài sản cố định là một trong những phương hướng quan trọng của hoàn

thiện cơ cấu vốn đầu tư.
* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo hình thức tái sản xuất: Có bốn hình
thức tái sản xuất tài sản cố định: Xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, trang bị lại kỹ
thuật các cơ sở hiện có.
Trong những giai đoạn nhất định của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh
tế, việc xác định tỷ lệ tối ưu giữa các hình thức tái sản xuất tài sản cố định có ý
nghĩa quan trọng. Xây dựng mới cho phép áp dụng dễ dàng kỹ thuật mới và thay
đổi sự phân bố các ngành bằng cách bố trí các công trình xây dựng mới tại những
nơi hợp lý, bảo đảm khai thác đầy đủ hơn các tài nguyên thiên nhiên. Khi nhấn
mạnh các ưu điểm trên, từ góc độ hiệu quả toàn bộ nền sản xuất xã hội, xây dựng
mới có những nhược điểm nhất định: Đòi hỏi vốn đầu tư lớn, phần đáng kể vốn đầu
tư được hướng vào xây dựng nhà xưởng và các công trình phục vụ, xây dựng mới là

Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ

25

yếu tố phát triển sản xuất theo chiều rộng, còn cải tạo, trang bị lại kỹ thuật các xí
nghiệp hiện có là yếu tố phát triển sản xuất theo chiều sâu.
Có thể đạt được hiệu quả đáng kể nhờ cải tạo và trang bị lại các xí nghiệp
hiện có. Điều đó gắn liền với hàng loạt các yếu tố, trước hết là nhờ sử dụng các tài
sản cố định sẵn có, đặc biệt là bộ phận nhà xưởng, vật kiến trúc. Những mối liên hệ
sản xuất đã được xác lập, với cán bộ chuyên môn đã có và kinh nghiệm của họ sẽ
góp phần tăng sản xuất sản phẩm với chi phí vốn đầu tư tương đối ít và trong một
thời gian ngắn hơn so với xây dựng các xí nghiệp mới. Nâng cao năng lực sản xuất

bằng cách cải tạo và trang bị lại các xí nghiệp hiện có, áp dụng thiết bị kỹ thuật hiện
đại hơn sẽ dẫn đến nâng cao tỷ trọng bộ phận tích cực của tài sản cố định (nâng tỷ
trọng máy móc, thiết bị) và giảm thời hạn thu hồi vốn đầu tư. Cải tạo và trang bị lại
kỹ thuật các xí nghiệp không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội, có tác
dụng giảm nhẹ điều kiện lao động và nâng cao trình độ công nhân.
Đối với vấn đề cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cùng với
việc xét chọn chặt chẽ các công trình xây dựng mới, đầu tư chiều sâu và đồng bộ
hoá phải được coi là một vấn đề rất quan trọng trong việc hoàn thiện cơ cấu đầu tư,
trước hết nhằm vào những vào những khâu mấu chốt đem lại hiệu quả cao, tăng
nhanh sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời việc sử dụng hợp lý,
có hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự
nghiệp xây dựng phát triển kinh tế, văn hoá, ổn định và từng bước nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
1.2. Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng
1.2.1. Kết quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
Kết quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thể hiện ở khối lượng vốn
đầu tư đã được thực hiện, ở các tài sản cố định được huy động hoặc năng
lực sản xuất kinh doanh phục vụ tăng thêm.

Phạm Thị Mai

Lớp cao học 16KT


×