Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động bào lãnh tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng, CN Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.18 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ KHÁNH TRANG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ KHÁNH TRANG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN



Đà Nẵng- Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Võ Thị Khánh Trang


MỤC LỤC

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
SỐ HIỆU

TÊN BẢNG

TRANG

BẢNG
2.1

CÁC CHỈ TIÊU KINH DOANH CƠ BẢN


Error:

CỦA NH VPBANK

CHI NHÁNH ĐÀ Referenc

NẴNG
2.2

e source

not found
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG
Error:
BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH

Referenc
e source

2.3

not found
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA HOẠT
Error:
ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH

Referenc
e source


2.4

not found
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO LÃNH
Error:
THEO LOẠI BẢO LÃNH TỪ NĂM 2007- Referenc
2011

2.5

e source

not found
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG (%) CÁC
Error:
LOẠI BẢO LÃNH QUA 5 NĂM 2007-2011

Referenc
e source

2.6

not found
DOANH SỐ CÁC LOẠI BẢO LÃNH
Error:
THEO LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG TẠI Referenc
VPBANK ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2007-

2.7


e source

2011
not found
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG (%) DOANH
Error:


SỐ HIỆU

TÊN BẢNG

TRANG

BẢNG
SỐ BẢO LÃNH THEO LĨNH VỰC HOẠT Referenc
ĐỘNG TẠI VPBANK ĐÀ NẴNG GIAI
2.8

ĐOẠN 2007-2011
not found
DOANH SỐ CÁC LOẠI BẢO LÃNH
Error:
THEO THỜI HẠN BẢO LÃNH

TẠI Referenc

VPBANK ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 20072.9

e source


e source

2011
not found
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG (%) DOANH
Error:
SỐ BẢO LÃNH THEO THỜI HẠN BẢO Referenc
LÃNH TẠI VPBANK ĐÀ NẴNG GIAI

2.10

e source

ĐOẠN 2007-2011
not found
DOANH SỐ CÁC LOẠI BẢO LÃNH
Error:
THEO HÌNH THỨC BẢO ĐẢM TẠI Referenc
VPBANK ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2007-

2.11

e source

2011.
not found
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG (%) DOANH
Error:
SỐ BẢO LÃNH THEO HÌNH THỨC BẢO Referenc

ĐẢM TẠI VPBANK ĐÀ NẴNG GIAI

2.12

e source

ĐOẠN 2007-2011
not found
DOANH THU BẢO LÃNH TẠI VPBANK
Error:
ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2007-2011

Referenc
e source

2.13

not found
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG (%) DOANH
Error:
THU BẢO LÃNH

TẠI VPBANK ĐÀ Referenc

NẴNG GIAI ĐOẠN 2007-2011
2.14

e source

not found

PHÍ DỊCH VỤ PHÁT HÀNH BẢO LÃNH
Error:


SỐ HIỆU

TÊN BẢNG

TRANG

BẢNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG

Referenc
e source
not found


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
SỐ HIỆU SƠ
ĐỒ
2.1

TÊN SƠ ĐỒ

TRAN

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY

G

Error:

QUẢN LÝ

Referen
ce
source
not

2.2

QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NH VPBANK CN ĐÀ NẴNG

found
Error:
Referen
ce
source
not

2.3

DOANH SỐ BẢO LÃNH TỪ NĂM 20072011 CỦA CHI NHÁNH

found
Error:
Referen
ce
source

not

2.4

SỐ MÓN BẢO LÃNH TỪ NĂM 2007-2011
CỦA CHI NHÁNH

found
Error:
Referen
ce
source
not
found


2.5

DOANH THU PHÍ BẢO LÃNH TỪ NĂM
2007-2011 CỦA CHI NHÁNH

Error:
Referen
ce
source
not

2.6

TỶ TRỌNG PHÍ BẢO LÃNH SO VỚI


found
Error:

TỔNG THU DỊCH VỤ CỦA CHI NHÁNH Referen
TỪ CÁC NĂM 2007-2011

ce
source
not

2.7

TỶ TRỌNG DOANH SỐ BẢO LÃNH PHÂN

found
Error:

THEO LOẠI BẢO LÃNH TỪ NĂM 2007- Referen
2011

ce
source
not

2.8

TỶ TRỌNG DOANH SỐ BẢO LÃNH PHÂN

found

Error:

THEO LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG TỪ NĂM Referen
2007-2011

ce
source
not

2.9

TỶ TRỌNG DOANH SỐ BẢO LÃNH PHÂN

found
Error:

THEO THỜI HẠN BẢO LÃNH TỪ NĂM Referen
2007-2011

ce
source


not
2.10

TỶ TRỌNG DOANH SỐ BẢO LÃNH PHÂN

found
Error:


THEO H ÌNH THỨC BẢO ĐẢM TỪ NĂM Referen
2007-2011

ce
source
not

2.11

TỶ TRỌNG DOANH THU BẢO LÃNH

found
Error:

PHÂN THEO LOẠI HÌNH BẢO LÃNH TỪ Referen
NĂM 2007-2011

ce
source
not
found


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng chung của nền kinh tế Việt Nam là
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy mạnh sự phát triển đất nước và

tăng cường hoà nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Để đảm bảo cho sự phát
triển này, vốn cần cho nền kinh tế ví như máu cần cho một cơ thể sống. Trong
môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn thiện và phát triển các
hoạt động là huớng đi và phương châm cho các Ngân hàng tồn tại và phát
triển. Và xét cho cùng đây chính là sự đáp ứng cho yêu cầu hiện đại hoá, đa
dạng hoá hoạt động Ngân hàng và xu thế hội nhập của nền kinh tế.
Hoạt động bảo lãnh là một hoạt động ra đời theo yêu cầu khách quan,
hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh thông qua việc đảm bảo cho khách hàng bằng uy tín của ngân hàng.
Hoạt động bảo lãnh không những tạo điều kiện cho khách hàng nắm bắt được
các cơ hội kinh doanh mà còn nâng cao uy tín cũng như vị thế của ngân hàng
trong khu vực và trên thế giới. Tuy nghiệp vụ bảo lãnh quan trọng như vậy
nhưng so với các nghiệp vụ truyền thống khác thì nghiệp vụ bảo lãnh còn
những hạn chế chưa tương xứng với vai trò và tiềm năng của hệ thống ngân
hàng và cả nền kinh tế. Xuất phát từ những lý do đó, tôi chọn đề tài " Giải
pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Đà Nẵng" làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
thương mại.
+ Phân tích hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng Đà Nẵng
+ Từ đó đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn nhằm phát triển hoạt


2

động bảo lãnh của Ngân hàng VPbank - CN Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích hoạt động bảo lãnh

của NHTM.
+ Phạm vi nghiên cứu: Tác giả đứng trên góc độ của ngân hàng khi
nghiên cứu về hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – CN Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng;
cùng với các phương pháp cụ thể như phương pháp thống kê; phương pháp
phân tích, tổng hợp - hệ thống hóa.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển hoạt động bảo lãnh của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN Đà Nẵng
Chương 3: Các giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN Đà Nẵng.


3

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về hoạt động bảo lãnh ngân hàng của NHTM

1.1.1

Sự ra đời và phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng


1.1.1.1. Sự ra đời của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo sự phát triển không ngừng
của các hoạt động giao lưu trao đổi hàng hóa dịch vụ, thương mại. Các giao
dịch ngày càng phát triển về mặt số lượng, giá trị, độ phức tạp và được mở
rộng trên phạm vi toàn thế giới. Chính điều đó làm gia tăng đáng kể các rủi ro
như rủi ro không thực hiện hợp đồng, rủi ro tín dụng…để phòng ngừa rủi ro
bên giao hàng hóa thường yêu cầu bên nhận hàng hóa phải có bảo lãnh của
bên thứ ba và như thế nghiệp vụ bảo lãnh ra đời.
Trên thực tế có nhiều tổ chức tài chính phát hành bảo lãnh như chính
phủ, công ty bảo hiểm, công ty tài chính…song bảo lãnh phát triển ở các
ngân hàng thương mại nguyên do xuất phát từ những đặc điểm riêng có của
ngân hàng thương mại đó là:
- Với vị trí là trung gian tài chính của nền kinh tế, ngân hàng nắm bắt
được nhiều thông tin về khách hàng, tiềm lực tài chính của khách hàng thông
qua tài khoản tiền gửi của họ để tạo cơ sở cho việc cấp bảo lãnh đúng đắn.
-

Với những hoạt động dịch vụ tài chính trong nền kinh tế, ngân hàng

đã xây dựng được uy tín của mình đối với khách hàng, mà uy tín của ngân
hàng là yếu tố quan tâm hàng đầu của khách hàng khi quyết định dịch vụ bảo
lãnh của ngân hàng .
1.1.1.2. Sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng


4

Xuất hiện vào những năm 60 của thế kỷ XX trong thị trường nội địa
nước Mỹ và đến năm những năm 70 mới được sử dụng trong các giao dịch

thương mại quốc tế. Nguồn gốc của hoạt động bảo lãnh ngân hàng đó là sự
phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp dầu mỏ ở các các nước Trung
Đông, khi các quốc gia Trung Đông liên tục ký kết các hợp đồng kinh tế với
các quốc gia phương Tây để thực hiện các dự án như: cải tạo cơ sở hạ tầng,
phát triển công nghiệp…và để đảm bảo các hợp đồng này, các công ty giàu
mỏ Trung Đông yêu cầu chứng minh năng lực tài chính của mình thông qua
bảo lãnh ngân hàng. Bảo lãnh đã thực sự trở thành công cụ phòng ngừa rủi ro
quan trọng.
Với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại giao dịch (tài chính, phi
tài chính, thương mại, phi thương mại), bảo lãnh ngân hàng ngày càng được
củng cố một cách chắc chắn với doanh số bảo lãnh của các ngân hàng trên thế
giới gia tăng nhanh chóng. Nghiệp vụ bảo lãnh được các ngân hàng chú trọng
hoàn thiện và phát triển trong điều kiện mua bán chịu ngày càng phát triển,
tiết kiệm vốn cho cả bên bán hàng và bên mua hàng.
Tại Việt Nam, từ những năm 80, bảo lãnh đã được đề cập trong các văn
bản pháp quy nhưng chỉ do Ngân hàng nhà nước thực hiện như một công cụ
hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài để sản xuất kinh
doanh. Sau công cuộc đổi mới trong hệ thống ngân hàng năm 1998, cùng với
các nghiệp vụ ngân hàng khác, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng mới được thực
hiện ở giai đoạn đầu và đang từng bước khẳng định vị trí quan trọng trong nền
kinh tế.
1.1.2. Khái niệm và bản chất của bảo lãnh ngân hàng.
1.1.2.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng


5

Bảo lãnh ngân hàng (BLNH) là sự cam kết của tổ chức tín dụng (Bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng

không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh. Bảo lãnh cần thiết khi hai bên tham gia vào một mối quan hệ kinh
tế, chính trị hay xã hội mà còn chưa tín nhiệm nhau hay không đủ chi phí và
kỹ thuật nghiệp vụ để đánh giá về bên kia.
Hình thức của BLNH là hợp đồng bảo lãnh hay còn gọi là thư bảo lãnh.
Thư bảo lãnh là cam kết bằng văn bản giữa khách hàng và ngân hàng về
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả.
Như vậy, BLNH là cam kết bằng văn bản, là hình thức cấp tín dụng
bằng chữ ký, tại thời điểm tham gia bảo lãnh, ngân hàng không trực tiếp xuất
vốn mà chỉ dùng khả năng tài chính và uy tín của mình để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ đã cam kết.
Theo khái niệm trên, tham gia bảo lãnh gồm có ba bên:
- Bên được bảo lãnh: Là bên yêu cầu NH mở thư bảo lãnh. Đây là
khách hàng của ngân hàng. Trong trường hợp có sự vi phạm hợp đồng, NH sẽ
phải thanh toán thay và bên được bảo lãnh phải có nghĩa vụ bồi hoàn cho NH.
- Bên nhận bảo lãnh: là bên được hưởng bồi thường theo các quy định
trong thư bảo lãnh khi có sự vi phạm hợp đồng, với điều kiện bên nhận bảo
lãnh phải xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với các điều khoản được
quy định trong hợp đồng bảo lãnh.
Hợp đồng mua bán,

- Bên bảo lãnh: là bên đứng ra phát hành thư bảo lãnh và có nghĩa vụ
dự thầu (2)

thanh toán cho các bên nhận bảo lãnh khi bên này yêu cầu; đồng thời xuất đầy
Bên được bảo lãnh

Bên nhận bảo lãnh

đủ các chứng từ phù hợp với những điều đã ký kết trong hợp đồng bảo lãnh


Đơn xin bảo lãnh (1)

Thư bảo lãnh (3)
Bên bảo lãnh (NH)


6

1.1.2.2. Bản chất của bảo lãnh ngân hàng
- Tính độc lập của bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập so với hợp đồng. Mặc dù mục đích
của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ
việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh trong quan hệ hợp
đồng của người được bảo lãnh, nhưng việc thanh toán của một bảo lãnh chỉ
hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và điều kiện được quy định trong hợp
đồng bảo lãnh và ngân hàng không thể dựa vào những quyền kháng nghị có
được từ quan hệ hợp đồng. Như vậy, ngân hàng có trách nhiệm thanh toán
ngay cho bên nhận bảo lãnh khi bên này có yêu cầu và có bằng chứng chứng
minh sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh, sau đó mới thu nợ bên
được bảo lãnh.
Tuy nhiên, tính độc lập của bảo lãnh còn phụ thuộc vào chính các điều
kiện của bảo lãnh. Khi bảo lãnh yêu cầu một chứng từ như phán quyết của
Tòa án, một quyết định của trọng tài, văn bản của bên thứ ba xác nhận sự vi
phạm của người được bảo lãnh hay văn bản của người được bảo lãnh thừa
nhận sự vi phạm của mình thì tính độc lập của bảo lãnh ít nhiều bị giảm đi.
Ngoài ra, tính độc lập của bảo lãnh ngân hàng còn thể hiện ở sự độc lập


7


giữa trách nhiệm thanh toán của ngân hàng với mối quan hệ khách hàng.
Ngân hàng không thể viện cớ bên được bảo lãnh còn nợ tiền của ngân hàng
hay bên được bảo lãnh phá sản để trì hoãn việc thanh toán cho bên nhận bảo
lãnh khi bên nhận bảo lãnh đưa ra đầy đủ chứng từ.
- Tính phù hợp của bảo lãnh:
Khi người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu NH thanh toán thì Ngân
hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người thụ hưởng xuất trình.
Ngân hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu như chứng từ có dấu
hiệu không hợp lệ hay những điều kiện của bảo lãnh không được đáp ứng.
- Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng:
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân
hàng không phải xuất tiền ngay khi ký bảo lãnh. Do đó bảo lãnh được coi là
một tài sản ngoại bảng. Khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên
nhận bảo lãnh thì bảo lãnh được xếp vào nội bảng. Lúc này bảo lãnh được xếp
vào loại tài sản xấu cấu thành nợ quá hạn. Qua đó cho ta thấy, bảo lãnh cũng
là một nghiệp vụ chứa đựng rủi ro như một khoản cho vay.
1.1.3.

Các yếu tố cấu thành nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Hoạt động bảo lãnh bao gồm những yếu tố chủ yếu sau:
a) Phạm vi bảo lãnh.
Về mặt nghĩa vụ, ngân hàng có thể cam kết bảo lãnh thực hiện một

trong số hoặc tất cả các nghĩa vụ sau:
- Nghĩa vụ về trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến
đến khoản vay.
- Nghĩa vụ về thanh toán tiền vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị và các
khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất,
kinh doanh.



8

- Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối
với Nhà nước.
- Nghĩa vụ khi khách hàng tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng theo
quy định của Pháp luật.
Ngoài ra, ngân hàng còn bị giới hạn về giá trị hợp đồng bảo lãnh tùy
thuộc vào vốn tự có của ngân hàng. Ngân hàng phải xác định tổng số dư bảo
lãnh sao cho phù hợp với khả năng tài chính của mình, bảo đảm thực hiện các
quy định hiện hành của ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng.


9

b) Phí bảo lãnh:
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh của mỗi ngân hàng chủ yếu là thu phí
bảo lãnh, vì vậy mức phí bảo lãnh phải đảm bảo tính cạnh tranh và mang lại
lợi nhuận cho mỗi ngân hàng. Thông thường để đảm bảo cạnh tranh lành
mạnh, NHTW các nước quy định tỷ lệ phí bảo lãnh tối đa tính trên số tiền bảo
lãnh và phí bảo lãnh tối thiểu. Trên cơ sở điều chỉnh từ phía NHTW, mỗi
NHTM sẽ có biểu phí dịch vụ bảo lãnh riêng. Thông thường phí bảo lãnh
ngân hàng bao gồm những khoản mục sau:
Giá trị bảo lãnh * Mức phí bảo lãnh * Thời gian bảo lãnh
Phí bảo lãnh

=


360

Trong đó, mức phí bảo lãnh theo quy định của ngân hàng bảo lãnh, có
phân biệt phí bảo lãnh có ký quỹ và phí không ký quỹ.
Thông thường, tỷ lệ phí có ký quỹ luôn nhỏ hơn tỷ lệ phí không có
ký quỹ.
Mức phí bảo lãnh:
Giá trị BL x Tỷ trọng ký quỹ x Tỷ lệ phí BL có ký quỹ
Cộng (+) Giá trị BL x Tỷ trọng không có ký quỹ x Tỷ lệ phí BL không
ký quỹ.
Tuỳ vào mỗi ngân hàng và trong từng trường hợp cụ thể mà Tỷ lệ % có
thể thay đổi và có cách tính khác nhau. Ví dụ: Phí bảo lãnh là: 2%/năm tính
trên số tiền bảo lãnh không có kỹ quỹ hay mức ký quỹ dưới 100% và 1%/năm
tính trên số tiền bảo lãnh có mức kỹ quỹ 100%. Tuỳ vào mỗi ngân hàng mà
phí bảo lãnh đã bao gồm thuế giá trị gia tăng hay chưa và được tính bằng
VND hay USD là tuỳ vào nghiệp vụ phát sinh.


10

Mức phí bảo lãnh được thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh nhưng
không vượt quá 2%/năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh. Nếu khách
hàng chậm trả phí bảo lãnh thì sẽ chịu mức lãi suất nợ quá hạn không quá
150% lãi suất cho vay ngắn hạn mà tổ chức tín dụng đó đang thực hiện.
c) Bảo đảm cho bảo lãnh:
Căn cứ vào khả năng tài chính và uy tín của khách hàng mà có thỏa
thuận áp dụng hay không áp dụng biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh. Các hình
thức bảo đảm thường áp dụng bao gồm ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài
sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo lãnh đối ứng của các tổ chức tín
dụng khác.

d) Thời hạn bảo lãnh:
Thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện nghĩa
vụ được bảo lãnh của khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh. Thời hạn bảo
lãnh được thỏa thuận bằng văn bản, việc gia hạn thời hạn bảo lãnh phải được
bên nhận bảo lãnh chấp nhận.
e) Hợp đồng bảo lãnh:
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thông thường có liên quan đến ba hợp
đồng riêng biệt:
* Hợp đồng kinh tế: Hoạt động bảo lãnh trước hết được phát sinh trong
mối quan hệ kinh tế giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Trong đó,
bên nhận bảo lãnh yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh và chỉ khi
bên được bảo lãnh đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng bảo lãnh thì nghiệp
vụ bảo lãnh mới được xác lập.
* Hợp đồng bảo lãnh: Đó là đơn xin phát hành bảo lãnh và hợp đồng
cấp bảo lãnh. Trong hợp đồng cấp bảo lãnh có các nội dung chủ yếu sau:
- Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh


11

- Mục đích, phạm vi và đối tượng bảo lãnh
- Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản bảo đảm
- Quyền và nghĩa vụ các bên
* Thư bảo lãnh: Thư bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên nhận
bảo lãnh trong đó quy định những điều kiện để bên nhận bảo lãnh có thể nhận
được thanh toán của ngân hàng trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm
nghĩa vụ đã cam kết.
1.1.4. Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.1.4.1. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
- Công cụ bảo đảm:

Chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp một sự đảm bảo
cho người thụ hưởng. Mục đích của bảo lãnh là cung cấp cho người thụ
hưởng một khoản bồi hoàn tài chính do hành vi vi phạm hợp đồng của người
được bảo lãnh gây ra. Do đó bảo lãnh mang chức năng bảo đảm hơn là thanh
toán. Điều này được thể hiện rất rõ trong bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh chất
lượng sản phẩm, bảo lãnh lãnh chất lượng công trình…
- Công cụ tài trợ:
Hầu hết các hợp đồng kinh tế lớn đòi hỏi phải có một thời gian dài mới
hoàn tất. Điều này đặt ra một nhu cầu tài trợ cho dự án. Công ty xây dựng sẽ
gặp khó khăn về tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu như phải hoàn tất công
trình mới nhận được thanh toán từ chủ công trình. Do đó, công ty xây dựng sẽ
thương lượng với chủ công trình ứng trước cho mình một khoản tiền. Lúc đó,
ngân hàng của công ty xây dựng sẽ phát hành một bảo lãnh hoàn tiền ứng
trước cho chủ công trình như một công cụ tài trợ để cho công ty nhận được
khoản tiền đó. Ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh cho công ty xây dựng


12

thanh toán cho chủ công trình trong trường hợp công ty xây dựng vi phạm
hợp đồng.
- Công cụ đôn đốc thúc đẩy thực hiện hợp đồng:
Khi nhận được sự bảo lãnh của ngân hàng, người được bảo lãnh không
chỉ nhận được sự bảo trợ của ngân hàng, mà còn phải chịu một áp lực để thực
hiện hợp đồng. Vì nếu không thực hiện đúng hợp đồng, họ không chỉ mất đi
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh mà còn gánh chịu nghịa vụ tài chính từ
ngân hàng bảo lãnh.
Còn về phía ngân hàng đứng ra bảo lãnh đặc biệt là trong trường hợp
phát hành bảo lãnh tín chấp, hoàn toàn không muốn đứng ra trả thay thay cho
người bảo lãnh do vậy nên ngân hàng phải có những cách thức tạo ra áp lực,

hay có những tư vấn cho người được bảo lãnh để khách hàng có thể thực hiện
hợp đồng.
1.1.4.2. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng.
a) Đối với nền kinh tế:
Bảo lãnh đóng vai trò là chất xúc tác thương mại. Nhờ có bảo lãnh mà
việc thực hiện hợp đồng vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh trở nên thuận
lợi hơn. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, hỗ trợ
cho các ngành kinh tế mũi nhọn và các ngành kinh tế kém phát triển. Thông
qua các chính sách liên quan đến bảo lãnh của ngân hàng mà có thể làm tăng
năng lực sản xuất, khuyến khích các ngành này phát triển, gia tăng đầu vào
các lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế.
Bảo lãnh ngân hàng cũng là một trong những giải pháp để phòng chống
rủi ro có hiệu quả và được sử dụng phổ biến trong các hoạt động tín dụng, xây
dựng và thương mại. Do đó với bảo lãnh ngân hàng, nền kinh tế có điều kiện
để phát triển một cách có ổn định và an toàn hơn.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển, nó đã


13

chứng minh sự cần thiết cũng như vai trò và tác dụng hữu hiệu không chỉ từng
doanh nghiệp mà còn cả nền kinh tế một nước và nền kinh tế thế giới.
b) Đối với bên được bảo lãnh:
Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì
mặc dù phải đối đầu với rủi ro nhưng nếu không nắm bắt một cách kịp thời
các cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp cũng khó cạnh tranh và tồn tại được.
Bảo lãnh ngân hàng giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt, yên tâm hơn khi ký
kết và thực hiện hợp đồng mà không tốn nhiều thời gian và chi phí. Mặt khác,
bảo lãnh ngân hàng còn giúp cho doanh nghiệp chọn được bạn hàng tốt nhất
và giảm rủi ro trong kinh doanh. Hơn nữa khi có rủi ro xảy ra, bên nhận bảo

lãnh vẫn được đảm bảo bù đắp mọi thiệt hại do đối tác vi phạm hợp đồng một
cách nhanh chóng và thuận lợi nhất để tiếp tục hoạt động kinh doanh của
mình.
c) Đối với bên nhận bảo lãnh:
Bảo lãnh là công cụ bảo đảm quyền lợi cho họ. Có bảo lãnh bên nhận
bảo lãnh sẽ ít có nguy cơ bị thiệt hại hơn bởi tổ chức bảo lãnh là một tổ chức
được họ tín nhiệm. Nếu rủi ro xảy ra, khi đối tác của họ (bên được bảo lãnh)
không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng và không bồi thường cho
bên nhận bảo lãnh những thiệt hại, bên nhận bảo lãnh sẽ đưa ra các hồ sơ liên
quan chứng minh cho sự sai phạm đó và sẽ nhận được bồi thường của ngân
hàng phát hành bảo lãnh.
d) Đối với ngân hàng
Bảo lãnh là một trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh
tế. Đồng thời bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng thông qua phí
bảo lãnh. Phí bảo lãnh đóng góp vào vào lợi nhuận ngân hàng một khoản
không nhỏ, chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng dịch vụ của các ngân hàng hiện
nay. Một ưu điểm của bảo lãnh ngân hàng là không phải chi phí huy động như


14

cho vay, không mất chi phí cơ hội cho mục đích kinh doanh khác, khi thực
hiện bảo lãnh cho khách hàng thì chắc chắn thu được phí bảo lãnh.
Sự ra đời của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã hoàn thiện khả năng
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh cũng như
gia tăng nguồn vốn thông qua việc mở rộng các quan hệ thanh toán, các tài
khoản giao dịch. Nghiệp vụ bảo lãnh hỗ trợ các hình thức thanh toán của ngân
hàng như thanh toán quốc tế (bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh L/C trả chậm…).
Bảo lãnh nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng trên thị
trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh ngân hàng tạo được thế mạnh, uy tín giúp

tăng khách hàng và lợi nhuận.
1.1.5. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau có thể phân chia bảo lãnh thành
nhiều loại.
1.1.5.1. Phân theo bản chất của bảo lãnh
- Bảo lãnh đồng nghĩa vụ:
Là loại bảo lãnh mang tính truyền thống xét theo nguồn gốc ra đời của
nó, theo đó ngân hàng phát hành bị chi phối bởi quy tắc đồng phạm quy, tức
là ngân hàng và người được bảo lãnh là cùng nghĩa vụ. Trong đó, nghĩa vụ
của khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên còn nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ
bổ sung sau khi có bằng chứng xác nhận là nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
- Bảo lãnh độc lập:
Là một loại bảo lãnh của ngân hàng hiện đại, theo đó nghĩa vụ của ngân
hàng bảo lãnh hoàn toàn tách rời với nghĩa vụ của người được bảo lãnh,và
việc thanh toán chỉ dựa trên những điều kiện, điều khoản quy định trong văn
bản bảo lãnh được thỏa mãn.
1.1.5.2. Phân theo mục đích bảo lãnh


15

Phân loại theo mục đích bảo lãnh thì có 4 hình thức bảo lãnh chủ yếu
sau:
- Bảo lãnh dự thầu:
Mục đích của bảo lãnh dự thầu là đảm bảo cho việc người dự thầu
không rút lui, không ký kết hợp đồng hay thay đổi ý định khi đã trúng thầu.
Nếu người dự thầu đã trúng thầu mà không ký kết hợp đồng thì người thụ
hưởng sẽ rút tiền thanh toán từ bảo lãnh để trang trải những chi phí đấu thầu,
thiệt hại do chậm trễ tiến độ thi công hay chi phí để tổ chức lại cuộc đấu thầu
khác. Chủ công trình sẽ yêu cầu người tham gia đấu thầu phải cung cấp một

bảo lãnh ngân hàng goi là bảo lãnh dự thầu, thông thường có giá trị từ 1-5%
giá trị hợp đồng đấu thầu. Bảo lãnh dự thầu sẽ chấm dứt khi bên được bảo
lãnh không trúng thầu hoặc sau khi ký kết hợp đồng hoặc chấp nhận ký kết
hợp đồng nếu bên được bảo lãnh trúng thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Loại bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh nhằm
đảm bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên
nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trường hợp khách hàng không thực
hiện thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng thì ngân hàng sẽ
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như đã cam kết. Tùy theo loại hình và quy mô
hợp đồng mà giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng từ 10-15% tổng giá trị hợp
đồng. Thời hạn của bảo lãnh kết thúc vào ngày hoàn thành hợp đồng.
- Bảo lãnh thanh toán: là một bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho
bên nhận bảo lãnh với cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ của mình khi đến hạn. Số tiền bảo lãnh thường bằng 100% giá trị hợp
đồng.
- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước:


×