Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng NNo & PTNT Ông Ích Khiêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.22 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VƯƠNG VŨ HOÀNG TUẤN

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ÔNG ÍCH KHIÊM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VƯƠNG VŨ HOÀNG TUẤN

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ÔNG ÍCH KHIÊM

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH VÀ NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN



Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Vương Vũ Hoàng Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục đề tài.......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM ........... 6
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
NHTM ....................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp ...................................... 6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cho vay doanh nghiệp................................... 7
1.1.3. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM .. 8

1.1.4. Đặc điểm và phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
của NHTM ................................................................................................ 9
1.1.5. Nguyên nhân và hậu quả rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp...................................................................................................... 13

1.2 NỘI DUNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP CỦA NHTM ............................................................ 17
1.2.1 Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp ..... 17
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại NHTM .................................................. 26
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp ............................................................................. 28


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP

TẠI CHI

NHÁNH NHNo VÀ PTNT ÔNG ÍCH KHIÊM ................................. 33
2.1. GIỚI THIỆU CHI NHÁNH AGRIBANK ÔNG ÍCH KHIÊM ...... 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Agribank Ông Ích
Khiêm...................................................................................................... 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ ....................................... 34
2.1.3. Tình hình HĐKD của Chi nhánh Agribank Ông Ích Khiêm giai
đoạn từ năm 2010-2012 .......................................................................... 35

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH AGRIBANK

ÔNG ÍCH KHIÊM................................................................................... 39
2.2.1. Tình hình cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh Agribank Ông Ích
Khiêm...................................................................................................... 39
2.2.2. Các biện pháp chi nhánh đã và đang áp dụng nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng trong cho vay DN tại Chi nhánh Agribank Ông Ích Khiêm trong
thời gian qua............................................................................................ 44
2.2.3. Kết quả hoạt động hạn chế RRTD trong cho vay DN tại Chi nhánh
Agribank Ông Ích Khiêm........................................................................ 51
2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động hạn chế RRTD trong cho vay DN tại
Chi nhánh Agribank Ông Ích Khiêm trong thời gian qua ...................... 53

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP

TẠI CHI NHÁNH AGRIBANK

ÔNG ÍCH KHIÊM................................................................................ 64


3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ MỤC TIÊU HẠN
CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
CHI NHÁNH AGRIBANK ÔNG ÍCH KHIÊM TRONG THỜI GIAN
ĐẾN ............................................................................................................64
3.1.1. Định hướng chung của Agribank.................................................. 64
3.1.2. Định hướng hoạt động hạn chế RRTD đối với KH DN của Chi
nhánh Agribank Ông Ích Khiêm trong thời gian đến ............................. 65

3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH AGRIBANK ÔNG ÍCH KHIÊM .............. 66

3.2.1. Chi nhánh đề nghị với hội sở cho phép tổ chức lại bộ máy quản lý
tín dụng nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng ......................... 67
3.2.2. Thực thi chính sách cho vay KH doanh nghiệp theo hướng an toàn
hơn........................................................................................................... 68
3.2.3. Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ KH doanh nghiệp 70
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp . 71
3.2.5. Tăng cường giám sát nợ sau khi cho vay...................................... 73
3.2.6. Quan tâm thích đáng công tác xử lý nợ có vấn đề........................ 75
3.2.7. Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập DPXLRR tín
dụng......................................................................................................... 77
3.2.8. Tăng cường hoạt động thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin.......... 78
3.2.9. Các giải pháp khác ........................................................................ 78

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 83
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ, các Bộ Ngành.............. 83
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...................... 87
3.3.3. Kiến nghị đối với Agribank ......................................................... 88
3.3.4 Kiến nghị đối với Agribank Đà Nẵng........................................... 89


KẾT LUẬN ............................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa


BĐTV

Bảm bảo tiền vay

CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HĐKD


Hoạt động kinh doanh

NH

Ngân hàng

AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QDPXLRR

Qũy DPXLRR xử lý rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng


TCKT

Tổ chức kinh tế

TSBĐ

Tài sản đảm bảo

XLRR

Xử lý rủi ro


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.

Tên bảng
Tình hình huy động vốn của NH qua 3 năm 20102012
Tình hình dư nợ cho vay của chi nhánh qua 3 năm
(2010 -2012)
Kết quả HĐKD của chi nhánh qua 3 năm giai đoạn
(2010 - 2012)
Cơ cấu dư nợ cho vay DN tại Chi nhánh Agribank
Ông Ích Khiêm qua 3 năm (2010-2012)

Trang

36
37
38
40

Kết quả cho vay duy trì hoạt động và cơ cấu lại
2.5.

thời hạn trả nợ của Chi nhánh Agribank Ông Ích

49

Khiêm
2.6.
2.7.

Kết quả trích lập DPXLRR qua 3 năm (2010-2012)
Cơ cấu các nhóm nợ cho vay DN tại Chi nhánh
Agribank Ông Ích Khiêm giai đoạn 2010-2012

50
51

Kết quả hoạt động hạn chế RRTD trong cho vay
2.8.

DN tại Chi nhánh Agribank Ông Ích Khiêm giai

52


đọan 2010-2012
2.9.

Số liệu trích lập DPXLRR cụ thể

52

2.10.

Số liệu lãi treo

53

3.1.

Đánh giá về tài sản đảm bảo

70

3.2.

Ma trận về mức độ rủi ro

71


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ
2.1.
2.2.


Tên biểu đồ
Dư nợ đối với DN phân theo loại hình kinh tế tại
Chi nhánh Agribank Ông Ích Khiêm
Dư nợ cho vay DN theo ngành nghề kinh tế Chi
nhánh Agribank Ông Ích Khiêm

Trang
42
43


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỉ lệ khoản
70%-80% trong tổng mức sinh lời của ngân hàng. Trong những năm gần đây
nền kinh tế nước ta gặp phải nhiều khó khăn như lạm phát vẫn ở mức cao,
tăng trưởng thấp, lãi suất cao ảnh hưởng đến HĐKD của doanh nghiệp. Khi
rủi ro tín dụng xảy ra ở một ngân hàng sẽ tạo ra hiệu ứng dây chuyền rủi ro
như khả năng thanh khoản, từ đó có thể dẫn đến tổn hại đến uy tín, vị thế của
ngân hàng và cuối cùng là phá sản gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế,
ảnh hưởng tới cả hệ thống ngân hàng.
Agribank là một trong những NHTM hàng đầu cả nước và là ngân hàng
có mạng lưới rộng lớn. Trong hoạt động tín dụng KH chủ yếu của ngân hàng
là KH doanh nghiệp bởi nó chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay. Và
như chúng ta đã biết kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào các yếu tố tác động khác nhau. Doanh nghiệp vay vốn từ các tổ
chức tín dụng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, một khi doanh

nghiệp kinh doanh thua lỗ dẫn đến không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng. Vì thế hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp luôn là vấn đề quan trọng và được tiến hành thường xuyên
trong HĐKD Agribank nói chung và của Chi nhánh Agribank Ông Ích
Khiêm nói riêng.
Tuy nhiên, thời gian qua cho thấy rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay doanh nghiệp của Chi nhánh Agribank Ông Ích Khiêm chưa được kiểm
soát chặt chẽ và rủi ro tín dụng có xu hướng ngày một gia tăng. Chính vì vậy
yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm soát mà cụ
thể đó là hoạt động hạn chế RRTD trong cho vay doanh nghiệp phải thực hiện
một cách khoa học và có hiệu quả hơn, phạm vi rủi ro ở mức thấp nhất có thể


2
chấp nhận được nhằm giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro trong cho
vay doanh nghiệp và tăng thêm lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay doanh nghiệp cũng như uy tín và
lợi thế trong HĐKD của Chi nhánh Agribank Ông Ích Khiêm.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Hạn
chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Ông Ích Khiêm” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề sau:
Luận văn góp phần hệ thống hoá lý luận cơ bản về hạn chế RRTD trong
cho vay DN của NHTM.
Dựa trên nền tảng lý luận cơ bản về hạn chế RRTD trong cho vay DN để
phân tích, đánh giá đúng thực trạng về hạn chế RRTD trong cho vay DN tại
Chi nhánh Agribank Ông Ích Khiêm. Trên cơ sở đó tác giả nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp nhằm hạn chế RRTD trong hoạt động cho vay DN tại
Chi nhánh Agribank Ông Ích Khiêm.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động hạn
chế RRTD trong cho vay DN tại NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: tại Chi nhánh Agribank Ông Ích Khiêm giai đoạn
2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp tổng
hợp, phương pháp so sánh, để phân tích thực tế về thực trạng hạn chế RRTD
trong cho vay DN tại Chi nhánh Agribank Ông Ích Khiêm nhằm làm rõ vấn
đề nghiên cứu.


3
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được trình bày gồm có 3
chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hạn chế RRTD trong cho vay DN của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động hạn chế RRTD trong cho vay DN tại
Chi nhánh Agribank Ông Ích Khiêm.
Chương 3: Giải pháp hạn chế RRTD trong cho vay DN tại Chi nhánh
Agribank Ông Ích Khiêm.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Rủi ro là yếu tố gắn liền với tất cả hoạt động đầu tư nói chung và RRTD
trong cho vay DN không thể loại trừ và có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
hoạt động của hầu hết các NHTM phải đối mặt. Vì vậy, để giảm thiểu RRTD
trong cho vay nhưng vẫn đảm bảo được mức sinh lời luôn là một vấn đề khiến
các nhà quản trị NH phải suy nghĩ nhằm đưa ra quan niệm về hạn chế RRTD.
Xuất phát từ lý do đó nhiều công trình nghiên cứu đã đưa ra các giải
pháp hạn chế RRTD trong cho vay DN tại NHTM, với mục tiêu là nâng cao

chất lượng tín dụng, hạn chế thấp nhất các RRTD trong cho vay DN nhằm đạt
được kết quả tốt trong hoạt động tín dụng của NH.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu và soạn thảo đề tài: “Hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Ông Ích
Khiêm”, tác giả đã tham khảo một số đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ đã
được công bố về lĩnh vực hạn chế RRTD và các giải pháp phòng ngừa RRTD
trong cho vay doanh nghiệp như:
Luận văn thạc sĩ Trương Quốc Doanh – Đại học Kinh tế TP Hồ Chí
Minh năm 2007: “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam, thực trạng và giải pháp phòng ngừa”.


4
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng NH và RRTD. Tác
giả tìm hiểu rõ về thực trạng RRTD từ đó phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi
ro trong cho vay và đề xuất các giải pháp phòng ngừa RRTD tại NH TMCP
Kỹ Thương Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Kim Sơn – Đại học Đà Nẵng năm 2010:
“Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng”
Luận văn đã nêu ra toàn bộ về cơ sở lý luận về RRTD, tác giả đã đề cập
đến các khái niệm, nguyên nhân và các chỉ tiêu đo lường về RRTD. Đề tài
nêu lên đặc điểm của DN vừa và nhỏ, dựa trên những chức năng HĐKD của
DN mà tác giả đã nêu ra các nhân tố gây ra RRTD DN để tìm ra giải pháp
nhằm hạn chế RRTD DN vừa và nhỏ tại CHI NHÁNH NH Đầu tư và Phát
triển Đà Nẵng.
Đề tài luận văn thạc sĩ Nguyễn Song Thanh – Đại học Đà Nẵng năm
2012: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
Chi nhánh Quảng Nam” luận văn nêu lên cơ sở lý luận về quản trị RRTD
trong cho vay của NHTM và đưa ra những hậu quả khi RRTD xảy ra. Đề tài

làm rõ thêm đo lường RRTD thông qua mô hình định tính về RRTD – Mô
hình 6 C và các mô hình lượng hoá RRTD khác.
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Nhung - Đại học Đà Nẵng năm
2012: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Quy Nhơn” đề tài nêu ra các quy định về quản trị RRTD
theo hiệp ước Basel II, từ đó vận dụng các nguyên tắc của Basel trong quản trị
RRTD.
Luận văn Thạc sĩ Phan Thị Mai Hoa - Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
năm 2007: “Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương 2 TP Hồ Chí Minh” tác giả đã nghiên cứu những lý


5
luận cơ bản về tín dụng NH, RRTD, đồng thời nêu lên một số mô hình lượng
hoá về RRTD của các NH trên thế giới.
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thu thập, xử lý số
liệu, thống kê, tổng hợp, so sánh. Tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng
RRTD và quản lý RRTD của Chi nhánh Ngân hàng Công thương 2 TP Hồ
Chí Minh, nêu lên những tồn tại trong hoạt động hạn chế RRTD và những
nguyên nhân gây ra RRTD từ đó tác giả đã đưa ra một số kiến nghị trong hoạt
động phòng ngừa, hạn chế RRTD tại NH.
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu nêu trên, đề tài nghiên cứu của tôi sẽ
tiến hành đi sâu làm rõ nội dung hạn chế RRTD trong cho vay DN, nêu lên
những quan niệm, phân loại, chỉ tiêu phản ánh, nguyên nhân, nhân tố ảnh
hưởng và hậu quả RRTD trong cho vay cũng như nội dung về các biện pháp
phòng ngừa và xử lý RRTD trong cho vay DN của NHTM. Phân tích chung
về thực trạng HĐKD của Chi nhánh Agribank Ông Ích Khiêm, qua đó phân
tích về thực trạng RRTD và các biện pháp đã và đang áp dụng để phòng ngừa
hạn chế RRTD trong cho vay DN tại chi nhánh, từ đó tác giả rút ra được
những ưu điểm cũng như những hạn chế trong hoạt động phòng ngừa hạn chế

RRTD trong cho vay DN. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm
hạn chế RRTD trong cho vay DN tại Chi nhánh Agribank Ông Ích Khiêm.


6
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
NHTM
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp
Theo điều 4 luật doanh nghiệp 2005/QH 11 do Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 29/11/2005: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.” [4,tr.9].
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài
sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán
độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế và chịu sự quản lý
của Nhà nước bởi Luật doanh nghiệp và các quy định của pháp luật.
Trong giao dịch với ngân hàng, doanh nghiệp có đặc điểm sau:
Thứ nhất: Trong NH, KHDN là đối tượng KH thường chiếm tỷ trọng
nhỏ về mặt số lượng nhưng chiếm tỷ trọng lớn về mặt doanh số giao dịch. Do
vậy, giao dịch với KHDN, NH có thể tiết kiệm được chi phí giao dịch dựa vào
lợi thế về quy mô giao dịch. Cụ thể khi vay vốn KH doanh nghiệp thường vay
với những khoản vay có giá trị lớn, quy mô của từng hợp đồng vay lớn do đó
NH tiết kiệm được chi phí khi tổ chức cho vay.
Thứ hai: Thông tin tài chính của KH doanh nghiệp rõ ràng và được thể
hiện qua báo cáo tài chính.

Theo quy định của Pháp Luật hiện hành về tổ chức và DN ở Việt Nam
hiện có nhiều văn bản khác nhau trong đó có thể kể đến: Luật Doanh nghiệp,
Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Các tổ chức tín dụng…


7
Ngoài các văn bản nêu trên thì DN được thành lập và hoạt động còn phải tuân
theo các quy định của các văn bản hướng dẫn, và các văn bản pháp luật
chuyên ngành đối với từng ngành nghề kinh doanh cụ thể đối với từng loại
hình DN.
Theo đó: DN được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình
DN có đặc trưng riêng của nó và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của
DN. Chúng ta có thể phân ra các loại hình DN sau: Doanh nghiệp tư nhân;
Công ty hợp danh; Công ty TNHH có hai thành viên trở lên; Công ty
TNHH một thành viên; Công ty cổ phần; Công ty nhà nước; Hợp tác xã;
Doanh nghiệp liên doanh; Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cho vay doanh nghiệp
a. Khái niệm cho vay doanh nghiệp
Khái niệm về tín dụng: Theo điều 4 Luật TCTD năm 2010 “Cấp tín dụng
là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh NH và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Vậy cho vay DN là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức tín dụng
giao cho KH DN sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
b. Đặc điểm của cho vay doanh nghiệp
Số lượng KH DN trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng ít so với
tổng số KH trong tổ chức tín dụng.
Quy mô dư nợ trên KH trên KH lớn, nhu cầu vốn vay rất đa dạng về mặt

quy mô thường được thể hiện ở kỳ hạn vay vốn bao gồm cả cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn.
Các hình thức vay vốn cũng khác nhau như: cho vay vốn lưu động, các


8
công trình xây dựng, kinh doanh chứng khoán, cho vay kinh doanh kỳ hạn,
cho vay theo dự án
Thông tin KH doanh nghiệp đầy đủ hơn thuận lợi cho ngân hàng và
thường được DN cung cấp qua báo cáo tài chính và từ nguồn thông tin CIC.
Ngân hàng dễ dàng hơn trong việc kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay,
thông qua việc sử dụng vốn vay KH cung cấp các loại hoá đơn chứng từ có
liên quan và dòng tiền được kiểm tra dễ dàng hơn.
Khả năng rủi ro tín dụng cao đặc biệt đối với cho vay doanh nghiệp có
quy mô lớn bởi khi NH đầu tư vốn cho những dự án / phương án lớn nên khi
rủi ro xảy ra dẫn đến thất thoát nguồn vốn lớn.
Thông qua cho vay DN ngân hàng có điều kiện tiếp cận và cung cấp các
dịch vụ phụ khác ngoài cho vay như: tiền gửi, thanh toán và một số nghiệp vụ
tài chính khác cho chính DN và cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
Chi phí cho vay DN cao vì phải trích các chi phí thẩm định, kiểm tra,
giám sát quá trình sử dụng vốn, chi phí trích lập DPXLRR lớn.
1.1.3. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
NHTM
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc NHNN: “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do KH
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
RRTD là thiệt hại về kinh tế của NH do một KH hoặc một nhóm KH
không hoàn trả được nợ vay của NH.

RRTD là khoản lỗ tiềm tàng vốn khi NH cấp tín dụng cho một KH hay
nói cách khác RRTD là khả năng xảy ra do KH không thực hiện trả nợ theo
các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.


9
RRTD là rủi ro tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ
người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất
khả năng thanh toán.
RRTD xảy ra khi xuất hiện các biến cố không thể lường trước khiến KH
không thực hiện được các cam kết đã thoả thuận với NH.
Mặt khác, RRTD và lợi nhuận tín dụng kỳ vọng của NH là hai đại lượng
đồng biến với nhau trong phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng cao thì rủi ro
tiềm ẩn càng lớn và ngược lại)
RRTD trong cho vay DN là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH
của TCTD do DN không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết trong HĐTD.
1.1.4. Đặc điểm và phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của NHTM
a. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM
Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản của rủi ro trong hoạt động cho vay
có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác định, đo lường, quản lý và kiểm
soát nó.
Rủi ro trong cho vay DN có những đặc điểm sau:
Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp mang tính tất yếu
Tính tất yếu của RRTD tồn tại và luôn gắn liền với hoạt động tín dụng
của NHTM. Thông tin bất cân xứng giữa NH và KH là nguyên nhân khiến
các nhà kinh tế cũng như các NH cho rằng kinh doanh NH thực chất là quản
lý rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Do không thể có
được thông tin cân xứng về sử dụng nguồn vốn vay cho HĐKD của KH vay,

nên bất cứ một khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro đối với
NHTM như thu hồi vốn không đúng hạn hoặc không đủ…Trong trường hợp
này NH cần chủ động có biện pháp thích hợp xử lý thông tin không cân xứng


10
để đối phó với rủi ro, đo lường rủi ro cũng như để xác định giá khoản vay cho
phù hợp. [9] Thông thường doanh nghiệp vay với số tiền lớn, chính vì vậy khi
phát sinh nợ quá hạn sẽ kéo theo tỉ lệ nợ quá hạn rất lớn và nếu tiếp tục dẫn
đến nợ xấu cao làm ảnh hưởng mạnh đến HĐKD của NH.
Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp mang tính gián tiếp
Trong quan hệ tín dụng thì NH chuyển giao quyền sử dụng vốn cho KH
trong một thời gian nhất định do NH không kiểm tra, kiểm soát sau khi cho
vay dẫn đến KH sử dụng vốn sai mục đích theo phương án/ dự án vay vốn đã
lập từ ban đầu vì thế những thiệt hại cũng như thất thoát về vốn xảy ra trước
hết là từ việc sử dụng vốn của KH. Trong trường hợp này NH thường phát
hiện sau khi giải ngân hoặc không nhận biết đầy đủ chính xác những khó
khăn, thất bại trong HĐKD của KH. Để khắc phục rủi ro này thì NH cần tập
trung nghiên cứu thông tin về KH, thiết lập hệ thống thông tin theo dõi dấu
hiệu rủi ro, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của KH nhằm kịp thời ngăn chặn
khi KH sử dụng vốn sai mục đích.
Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp có tính chất đa dạng và
phức tạp
Đặc điểm RRTD được biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên
nhân, hình thức, hậu quả của nó. Đây là đặc điểm tất yếu của RRTD do đặc
trưng NH là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ
quả của đặc điểm “Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp”, vì lĩnh vực
ngành nghề, không gian trải rộng, nguyên nhân mối liên hệ gián tiếp với
RRTD khiến sự đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng đối với NH càng thể
hiện rõ ràng. DN cung cấp BCTC sai sự thật như: lợi nhuận đạt được thấp

nhằm tránh thuế thu nhập DN, các số liệu trong bảng cân đối kế toán không
phù hợp. Mặt khác, BCTC chưa được kiểm toán do đó số liệu chưa được
chính xác nhằm qua mặt NH để được vay vốn, nên trong quá trình phân tích


11
và thẩm định cho vay cũng không đúng theo thực tế đối với thực trạng DN,
điều này đưa đến quyết định sai lầm trong quá trình xét duyệt cho vay. Để
Hạn chế RRTD này cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau và
không chủ quan với bất kỳ dấu hiệu rủi ro nào. Ngoài ra, trong quá trình xử lý
RRTD cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra
biện pháp phù hợp.
Trong cho vay DN có những đặc điểm rủi ro như các đối tượng khác nó
cũng bao gồm các tính tất yếu, tính gián tiếp, tính đa dạng và phức tạp. Ngoài
ra trong cho vay DN thì thiệt hại do rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp thường cao, đặc biệt là cho vay đối với những doanh nghiệp lớn.
b. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM
Để chủ động hạn chế RRTD trong cho vay DN có hiệu quả, nhận biết
các đặc điểm của rủi tín dụng trong cho vay DN là rất cần thiết và hữu ích.
Những hình thức thức biểu hiện, nguyên nhân phát sinh và tính khách quan,
chủ quan xảy ra RRTD được phân chia thành các loại sau:
Căn cứ vào hình thức biểu hiện, RRTD phân thành:
- Rủi ro sai hẹn: là loại rủi ro khi KH không trả nợ đúng hạn như đã
cam kết trong HĐTD. Đây là rủi ro ngoài ý muốn chủ quan của KH, họ có
thiện chí trả nợ nhưng tạm thời gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chậm trả nợ
cho NH, rủi ro này được tập trung ở những món vay được NH gia hạn và đây
là dấu hiệu ban đầu của RRTD.
- Rủi ro không thu hồi được nợ: là những khoản vay mà NH có khả
năng thu hồi được vốn vay rất thấp, có nguy cơ bị mất vốn. KH cố tình chiếm
dụng vốn của NH hoặc do DN bị phá sản, NH đã tìm mọi cách để thu hồi

nhưng thu hồi không được hoặc không đủ. Loại rủi ro này thường tập trung ở
các món vay đã chuyển sang nợ có vấn đề, đây là rủi ro mà NH cần phải quan
tâm nhiều nhất.


12
- Rủi ro tiềm ẩn: là loại rủi ro trong số dư nợ tưởng chừng như bình
thường, tập trung ở những món vay mà quá trình làm thủ tục cho vay, cán bộ
tín dụng đã không tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay, không thực hiện đúng
quy chế cho vay và những món vay đã được NH cho vay lại.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, phân thành 2 loại:
Loại rủi ro này có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc
chủ quan và có thể chia thành hai loại chính:
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi
NH ra quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho KH. Đây có thể xem là rủi
ro cá biệt của từng khoản tín dụng, nó phát sinh do sai sót ở quy trình đánh
giá, thẩm định và xét duyệt khi cho vay, hoặc phát sinh do thiếu chặt chẽ ở
khâu theo dõi kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay, hoặc phát sinh do đánh
giá tài sản bảo đảm và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng. Rủi
ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ:
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, phương án, dự án để quyết định tài trợ của NH
Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm
bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến hoạt động quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng và
kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro trong cho vay mà

nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay
của NH được phân chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,


13
mang tính riêng biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh
tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của KH vay vốn.
Rủi ro tập trung: là trường hợp NH tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một KH, cho vay quá nhiều DN hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực
kinh tế; hoặc trong vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có
rủi ro cao.
Căn cứ vào tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân phân
thành 2 loại:
- Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân như thiên tai, địch
hoạ, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
- Rủi ro chủ quan: là do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay
và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý
do chủ quan khác.
Ngoài ra, còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo
cơ cấu các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tượng sử dụng vốn
vay…
1.1.5. Nguyên nhân và hậu quả rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp
a. Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Việc tìm ra nguyên nhân rủi ro tín dụng đúng sẽ góp phần tìm ra những
giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro hiệu quả hơn. Có 03 nhóm nguyên nhân
cơ bản sau:
- Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị ngân hàng:

Do sự hạn chế về năng lực: thiếu trình độ chuyên môn, khả năng phát
hiện rủi ro và khả năng cạnh tranh kém, sự tự thoả mãn.
Do thiếu thận trọng trong hoạt động thẩm định hồ sơ vay vốn, NH phân


14
tích tình hình tài chính không đầy đủ, cho vay dựa vào tên tuổi của KH.
Do sự lơi lỏng các nguyên tắc cho vay: cho vay không đúng mục đích,
cơ cấu khoản cho vay thiếu đồng bộ hoặc không phù hợp, quá lệ thuộc vào tài
sản thế chấp.
Do sự lơi lỏng quản lý nợ vay: NH thiếu kiểm tra kiểm soát việc thực
hiện các điều khoản của HĐTD, thiếu kinh nghiệm xử lý các khoản RRTD.
Nhóm các nguyên nhân thuộc về KH:
- KH lừa đảo, móc ngoặc, sử dụng vốn sai mục đích. Một số KH lợi
dụng kẻ hở của pháp luật để tính toán lừa đảo, móc ngoặc, vi phạm pháp luật
hoặc sử dụng vốn sai mục đích, vay nhưng không có ý định trả nợ gây thất
thoát vốn của NH.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN kém hiệu quả, do các tác động
từ môi trường kinh doanh đã đẩy giá nguồn nguyên liệu, cũng như giá vốn
tăng dẫn đến giá thành sản phẩm tăng lên cao. Mặt khác, người vay thực hiện
việc kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay NH, nguồn vốn tự có tham gia vào
thực hiện phương án dự án rất ít nên gặp rủi ro cao.
- Tình hình tài chính của các DN không minh bạch gây khó khăn trong
phân tích tín dụng, đánh giá xếp hạng tín dụng nội bộ đối với DN đạt kết quả
thấp dễ dẫn đến kết luận sai về tình hình tài chính DN.
Nhóm các nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên
ngoài
- Các nguyên nhân bất khả kháng: do tác động của điều kiện tự nhiên
gây ra như thiên tai, lũ lụt …gây khó khăn cho quá trình sản xuất kinh doanh,
làm giảm lợi nhuận, gây khó khăn về tài chính, dẫn đến việc trả nợ gốc và lãi

vay không đúng hạn.
- Môi trường pháp lý: những bất ổn về chính trị, sự thay đổi cơ chế chính
sách, luật pháp và quy định của Nhà nước.


15
- Do cơ chế thị trường: bản thân của thị trường là luôn vận động nên các
dự đoán, dự báo đều có sai số dẫn đến có những quyết định sai lầm kéo theo
gây rủi ro trong HĐKD của DN. Bên cạnh đó, thị trường luôn có tính cạnh
tranh nên nếu tận dụng được thế mạnh thì tồn tại, phát triển và còn ngược lại
DN khó tồn tại gây khó khăn cũng có thể gây ra rủi ro trong cho vay của NH.
Ngoài ra, rủi ro trong cho vay còn xảy ra là do tình trạng thông tin bất
cân xứng: Trong quan hệ tín dụng, NH thường biết ít hoặc biết không đầy đủ
so với KH về chính bản thân KH cùng với dự án đầu tư/ phương án SXKD sử
dụng vốn vay. Đây chính là tình trạng thông tin bất cân xứng và nó là nguyên
nhân dẫn đến các nguy cơ lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, trong đó lựa
chọn đối nghịch diễn ra trước khi giao dịch: là hiện tượng KH thực hiện
những hoạt động trái với cam kết sau khi nhận được khoản tiền vay dẫn đến
không có khả năng trả nợ vay, gây rủi ro cho NH.
b. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
RRTD luôn tiềm ẩn trong kinh doanh NH và đã gây ra những hậu quả
nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu. Một số tác động hậu
quả của RRTD trong cho vay DN được thể hiện như sau:
Đối với ngân hàng thương mại
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng: Một khi NH có mức
độ rủi ro của các tài sản Có là cao thì NH đó thường đứng trước nguy cơ mất
uy tín của mình trên thị trường. Không một ai muốn gửi tiền vào một NH mà
NH đó có tỷ lệ nợ có vấn đề vượt quá mức cho phép, hoạt động tín dụng
không tốt và gây ra nhiều vụ thất thoát lớn. Thông tin về việc một NH có mức

độ rủi ro cao thường được các báo chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng,
điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn của NH gặp rất nhiều khó khăn.


×