Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Quy Nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.35 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ MINH TRANG

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM, CHI NHÁNH QUY NHƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ MINH TRANG

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM, CHI NHÁNH QUY NHƠN

Chuyên nghành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH



Đà Nẵng - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, bảo đảm
khách quan, khoa học và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Kết cấu đề tài ......................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ................................................................................................................... 7
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............. 7
1.1.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại [3].......................... 7
1.1.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ............... 7
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ................. 8

1.1.4. Đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại............... 11
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng ....................... 14
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng ......................... 14
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng................... 15
1.2.4. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng ................................................................................................................. 18
1.2.5. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng .................. 21
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG .... 22
1.3.1. Quan điểm về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng ........ 22
1.3.2. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng ............ 22


1.3.3. Một số tiêu chí đánh giá kết quả của công tác hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng .......................................................................... 26
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả công tác hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng .......................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUY NHƠN ............................... 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUY NHƠN .................................. 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam - Chi nhánh Quy Nhơn ..................................................... 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 37
2.2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUY NHƠN .................................. 39

2.2.1. Bối cảnh kinh doanh của chi nhánh .............................................. 39
2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Quy Nhơn ..................................................... 49
2.2.3. Những biện pháp được áp dụng để hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi
nhánh Quy Nhơn ............................................................................................. 52
2.2.4. Đánh giá kết quả của công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh
Quy Nhơn ........................................................................................................ 61
2.2.5. Đánh giá chung .............................................................................. 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 73


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUY NHƠN ............................... 74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA CHI NHÁNH ............... 74
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH .................................................................... 78
3.2.1. Tăng cường các biện pháp quản lý rủi ro, nâng cao hiệu quả
chất lượng tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh............................. 78
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ....................... 81
3.2.3. Khuyến khích khách hàng vay tiêu dùng mua sản phẩm bảo
hiểm tín dụng kèm theo, bảo hiểm tài sản....................................................... 82
3.2.4. Thiết lập các phương pháp phân tán rủi ro .................................... 83
3.2.5. Tăng cường tài sản thế chấp, cầm cố tài sản có tính thanh khoản
cao; giám sát dòng tiền của khách hàng qua tài khoản ngân hàng, tích cực
thu hồi nợ......................................................................................................... 84
3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra và vai trò của kiểm tra
giám sát tuân thủ ............................................................................................. 85

3.2.7. Hoàn thiện công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng...................... 86
3.2.8. Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng ........ 87
3.2.9. Các giải pháp đồng bộ khác ........................................................... 89
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 90
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ........................................................ 90
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ....................... 91
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ... 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN.

CVTD

: Cho vay tiêu dùng.


NHNN

: Ngân hàng Nhà nước.

NHTM

: Ngân hàng thương mại.

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần.

VCB, NHNT : Vietcombank, ngân hàng TMCP Ngoại thương.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Tình hình CVTD một số ngân hàng trên địa bàn.

2.2


Tình hình nguồn vốn tại Vietcombank Quy Nhơn từ
năm 2011-2013

2.3

51
56

Các chỉ tiêu đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng tại VCB Quy Nhơn

2.9

48

Bảng điểm số xếp hạng cho đối tượng khách hàng cá
nhân

2.8

47

Dư nợ cho vay tiêu dùng của VCB Quy Nhơn năm 2011
– 2013

2.7

46


Số lượng khách hàng cho vay tại Vietcombank Quy
Nhơn năm 2011-2013

2.6

45

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank năm
2011 – 2013

2.5

44

Tình hình cho vay tại Vietcombank Quy Nhơn từ năm
2011-2013

2.4

Trang

61

Biến động cơ cấu nhóm nợ và mức thay đổi tỷ lệ nợ có
vấn đề trong cho vay tiêu dùng năm 2010 – 2013

66


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1

Số lượng khách hàng cho vay tại Vietcombank Quy
Nhơn năm 2011-2013

2.2

Trang

48

Dư nợ cho vay tiêu dùng của VCB Quy Nhơn năm
2011-2013

51

2.3

Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng.

62

2.4

Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng mới phát sinh


63

2.5

Tỷ lệ nợ cho vay tiêu dùng có khả năng mất vốn

64

2.6

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay tiêu dùng.

65

2.7

Tỷ lệ xóa nợ ròng cho vay tiêu dùng năm 2010 -

2.8

2013.

65

Tỷ trọng nợ có vấn đề trong cho vay tiêu dùng

67



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương
mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về
mọi mặt, kể cả số lượng, qui mô và chất lượng. Trong những năm qua, hoạt
động ngân hàng nước ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu
tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển. Như vậy hệ thống ngân hàng thương mại
thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế, đóng góp
to lớn vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay ở nước ta, thị trường chứng khoán chưa phải là kênh dẫn vốn
hiệu quả và chủ yếu, vậy nên vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của nền kinh tế vẫn phải dựa chủ yếu vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống
ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại với lợi thế về mạng lưới,
đối tượng khách hàng của các ngân hàng thương mại không phải chỉ là các
công ty, doanh nghiệp mà còn có thành phần tư nhân hộ gia đình. Một mặt họ
là những người cho ngân hàng vay tiền, một mặt họ cũng chính là những
người vay tiền của hệ thống NHTM. Do vậy hệ thống NHTM trở thành kênh
cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế trong gian đoạn hiện nay.
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thu nhập của người dân tăng
theo cũng như đời sống của họ luôn được cải thiện. Vì thế, xu hướng tiêu
dùng của người dân ngày càng nhiều hơn, nhất là tầng lớp thanh niên. Cùng
với đó, sự phát triển nhanh chóng thị trường hàng tiêu dùng của các công ty
nước ngoài đầu tư sản xuất tại Việt Nam đã thúc đẩy các công ty Việt Nam
năng động hơn trong việc cạnh tranh. Chính điều này tạo nên một thị trường
hàng tiêu dùng phong phú, đa dạng nhưng đòi hỏi chất lượng ngày càng cao.
Thu nhập gia tăng đồng hành với thị trường hàng hoá đa dạng thì chắc chắn sẽ
tạo nên xu hướng tiêu dùng tăng. Đây là xu hướng chung của các nước đang



2

phát triển trên thế giới. Cho vay tiêu dùng không chỉ mang lại lợi nhuận cao
cho ngân hàng mà còn hữu dụng đối với người tiêu dùng. Chất lượng cuộc
sống ngày càng cao thì nhu cầu được thỏa mãn ngày càng tăng cùng với sự
phát triển của xã hội. Năng lực tài chính là yếu tố giải quyết cho nhu cầu đó
nhưng trong nhiều trường hợp thì nhu cầu xuất hiện trước khi nguồn tiền hình
thành. Khi đó người ta sẽ dùng tín dụng tiêu dùng như một sự ứng trước để
thỏa mãn nhu cầu đó. Chính vì vậy, khi Ngân hàng Nhà nước đưa ra chủ
trương kích cầu bằng gói sản phẩm cho vay tiêu dùng thông qua các ngân
hàng thương mại thì nhận được sự hưởng ứng tích cực từ phía người tiêu
dùng. Từ đó vấn đề nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
nhằm hạn chế rủi ro thật sự trở thành vấn đề được quan tâm trong hệ thống
ngân hàng. Với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu vào năm 2018,
Vietcombank đang chuyển nhóm khách hàng mục tiêu, phát triển cho vay cá
nhân đặc biệt cho vay tiêu dùng. Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng, song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Từ thực tế đó, tôi chọn vấn đề “
Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quy Nhơn” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay tiêu dùng.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam –
chi nhánh Quy Nhơn (Vietcombank Quy Nhơn).
Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh
Quy Nhơn.



3

* Câu hỏi nghiên cứu
Những nghiên cứu của đề tài nhằm trả lời một số câu hỏi chủ yếu:
(1) Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại là gì? Ngân hàng thương mại có thể sử dụng những biện pháp nào
để hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại?
Để đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại, ngân hàng thương mại có thể sử dụng những tiêu chí nào?
(2) Thực tế công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại
chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại thương Quy Nhơn như thế nào? Còn
những tồn tại, hạn chế gì?
(3) Để hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
ngân hàng TMCP Ngoại thương Quy Nhơn, chi nhánh nên sử dụng những
giải pháp nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về hạn chế
rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại
thương Quy Nhơn.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: giới hạn trong vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay tiêu dùng.
Về không gian: chỉ nghiên cứu phạm vi Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – chi nhánh Quy Nhơn.
Về thời gian: giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng: diễn dịch,
quy nạp những cơ sở lý luận và thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích số liệu



4

thực tế để đánh giá hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh ngân hàng TMCP Ngoại thương Quy Nhơn.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Quy Nhơn.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Quy Nhơn.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần nghiên cứu những lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Sử dụng phương pháp
luận để phân tích, đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam –
chi nhánh Quy Nhơn, từ đó đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi
ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh
Quy Nhơn.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn của mình, ngoài những tài liệu như sách, báo,
các trang web, tôi có tham khảo, nghiên cứu thêm một số luận văn sau:
(1) “Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân
hàng TMCP Công thương Bắc Đà Nẵng”, tác giả Đào Thị Thanh Thủy,
Trường đại học Đà Nẵng, năm 2013. Với đề tài này, tác giả nghiên cứu vấn đề
cơ bản của rủi ro tín dụng, qua đó nêu lên các phương thức hạn chế rủi ro tín
dụng cùng các chính sách kiểm soát rủi ro tín dụng góp phần phòng ngừa rủi



5

ro tín dụng có thể xảy ra. Một điểm khác biệt ở luận văn này so với các luận
văn cùng nhóm đề tài khác ở chỗ tác giả có đưa thêm tiêu chí tỷ lệ phát sinh
nợ xấu nhóm 2 trong kỳ vào phân tích công tác kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy
nhiên, đề tài này chỉ nghiên cứu về rủi ro tín dụng nói chung, trên cơ sơ đó,
tôi đã vận dụng, khái quát hóa để phát triển luận văn của mình trong công tác
hạn chế rủi ro tín dụng trong CVTD.
(2) “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam chi nhánh Quảng Nam”, tác giả
Lê Thi Xuân Nguyên, Trường đại học Đà Nẵng, năm 2013. Ở luận văn này,
tác giả đưa ra được những tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng cũng như nội dung của công tác hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng. Đồng thời tác giả tiếp cận phân tích thực trạng
công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của VCB Quảng
Nam rất chi tiết và cụ thể ở nhiều giác độ. Tuy nhiên, tác giả thiên về nâng
cao chất lượng tín dụng tiêu dùng và quản trị rủi ro CVTD hơn là tiếp cận chi
nhánh dưới góc độ đưa ra biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
trong CVTD ở VCB Quảng Nam. Ở phần đề xuất giải pháp, tác giả có đề xuất
Tổ xử lý nợ cần có bộ phận Quản lý nợ, tuy nhiên, trong Ban xử lý nợ xấu của
chi nhánh trong hệ thống đã có bộ phận Kiểm tra giám sát tuân thủ - bộ phân
này có chức năng, nhiệm vụ bao hàm và cao hơn bộ phận quản lý nợ. Vì vậy,
đây là điều không cần thiết.
(3) “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
TMCP Nam Á chi nhánh Bình Định”, tác giả Phạm Thị Hoàng Dung, Trường
đại học Đà Nẵng, năm 2012. Tác giả nghiên cứu những nguyên nhân cũng
như hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng với mục đích nhận
diện và đưa ra những cảnh báo về những rủi ro tín dụng, cách thức kiểm soát

rủi ro tín dụng nhằm có biện pháp phòng ngừa và xử lý hợp lý tại đơn vị. Hạn


6

chế ở luận văn này, vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng trong CVTD, tác giả
chưa đưa ra được biện pháp xử lý để giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng
gây ra.
(4) “Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu – chi nhánh Đà Nẵng”, tác giả Hoàng Trọng
Anh Tuấn, Trường đại học Đà Nẵng, năm 2013. Ở luận văn này, tác giả đưa
ra những tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng, những giải pháp hạn chế và cách xử
lý nợ xấu của ngân hàng Á Châu Đà Nẵng - ngân hàng bán lẻ hàng đầu, với
những cách thức quản trị rủi ro trong cho vay cá nhân, tôi đã tham khảo cách
tiếp cận của luận văn này cũng như cách đặt vấn đề của luận văn để nghiên
cứu vấn đề rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng và đưa ra những biện pháp
phòng ngừa nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại VCB Quy
Nhơn. Ưu điểm của luận văn này là trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng,
tác giả đã đưa ra được một số kỹ thuật nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy
nhiên, nhược điểm của luận văn này là, phần thực tế của đơn vị tác giả
nghiên cứu lại không bám theo cơ sở lý luận mà tác giả đã trình bày ở
chương 1 của luận văn.
Mỗi đề tài nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau, tôi đã tham
khảo cách tiếp cận hệ thống lý luận cũng như các giải pháp ứng dụng của
các luận văn trên như là nền tảng, cơ sở để nghiên cứu chuyên sâu vào nội
dung của chuyên đề “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại
NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Quy Nhơn” nhằm đưa ra
biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại
đơn vị mình nghiên cứu.



7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại [3]
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc: Sử
dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng; hoàn trả nợ
gốc và lãi vốn vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.1.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Thực tế có rất nhiều cách nhận định về cho vay tiêu dùng và chưa có
một văn bản luật nào qui định rõ khái niệm cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên,
hoạt động NHTM cấp tín dụng cho khách hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu,
nâng cao đời sống vật chất được các NHTM hiểu như là cho vay tiêu dùng.
Theo Hồ Diệu (năm 2001), cho vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm
tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia
đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải
nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ... Bên cạnh đó, những chi tiêu cho
nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch... cũng có thể được tài trợ bởi CVTD. Hay
theo sách Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, năm
2010 của tác giả Nguyễn Văn Tiến, CVTD là các khoản tín dụng cấp cho cá



8

nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà, trang
thiết bị trong nhà...
Tóm lại, cho vay tiêu dùng hiểu khái quát là khoản vay nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của các cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan
trọng của các cá nhân và hộ gia đình giúp trang trải các nhu cầu vật chất và
dịch vụ như nhà ở, đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại, giáo dục, y tế, du
lịch... phục vụ mục đích tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình muốn nâng cao
mức sống nhưng chưa có khả năng chi trả trong hiện tại. Bản chất của cho vay
tiêu dùng chính là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích tiêu dùng theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và
lãi theo một phương thức nhất định và trong một thời gian xác định.
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Dựa vào những tiêu thức khác nhau mà việc phân loại cũng khác nhau
nhưng cùng một mục đích có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề cho vay tiêu
dùng. Phân loại cho vay tiêu dùng dựa vào các căn cứ sau:
a. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Căn cứ vào uy tín của khách hàng vay, ngân hàng có thể chia thành 2
loại sau:
Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo. Cho vay có bảo đảm là loại cho
vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự
bảo lãnh của người thứ ba. Loại cho vay này áp dụng cho những khách hàng
có sự yếu kém về tài chính là lý do thông thường nhất hoặc do kỳ hạn cho vay
dài hoặc do ngân hàng không đánh giá được ý chí trả nợ từ phía người vay.
Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ
thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Theo căn cứ này,
có thể chia thành 3 loại sau:

- Cho vay cầm cố. Cho vay cầm cố là hình thức ngân hàng cho khách


9

hàng vay tiền và giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa
vụ của khách hàng trong hợp đồng cầm cố. Tài sản cầm đồ là động sản, là tài
sản có giá trị mua bán, trao đổi như: giấy tờ có giá, vàng bạc, đá quý,...
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản của chính người vay hoặc bên thứ
ba. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở
thế chấp tài sản của chính người vay hoặc của bên thứ ba.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay. “Bảo đảm tiền
vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản
vay đó đối với ngân hàng” [3].
Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo. Cho vay không có bảo
đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của
người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của bản thân khách hàng và
khả năng tài chính của người vay trong tương lai. Đối với những khách hàng
tốt, trung thực, có khả năng tài chính mạnh, ngân hàng có thể cấp tín dụng mà
không cần một nguồn thu nợ thứ hai. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương. Trường hợp này chủ
yếu được áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập của
khách hàng ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có đủ tích
luỹ để trả nợ vay (như công chức, viên chức...). Ở đây, lương hay thu nhập chỉ
là căn cứ để xác định nguồn trả nợ.
b. Căn cứ vào mục đích vay
Dựa vào mục đích vay, ta có thể chia CVTD thành hai loại chủ yếu sau:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: “ CVTD cư trú là các khoản cho vay nhằm
tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc/và cải tạo nhà ở của khách hàng

là cá nhân hoặc hộ gia đình” [2]. Những món vay này thường có quy mô lớn
và thời gian dài. Việc định giá tài sản tài trợ có vai trò vô cùng quan trọng đối


10

với ngân hàng. Nếu như trong CVTD phi cư trú, thu nhập tương lai của người
vay là yếu tố quan trọng để ngân hàng quyết định có cho vay hay không thì
trong CVTD cư trú, ngoài thu nhập của người vay thì giá trị và tình hình biến
động giá của tài sản được tài trợ là yếu tố mà ngân hàng rất quan tâm do tài
sản đảm bảo cho khoản vay loại hình này có giá trị lớn, nên sự biến động theo
hướng không có lợi của nó sẽ dẫn tới những thiệt hại rất lớn cho ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: “CVTD phi cư trú là các khoản cho vay
tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí
học hành, giải trí và du lịch… [2]. Những khoản tín dụng này thường có giá
trị nhỏ, thời gian tài trợ ngắn, do đó mà mức độ rủi ro đối với ngân hàng là
thấp hơn những khoản CVTD cư trú. Có thể thấy một số loại hình CVTD phi
cư trú như:
+ Cho vay du học: Là khoản cho vay đối với thân nhân của những người
đi du học nhằm mục đích hỗ trợ tài chính cho người đi du học (tại chỗ hoặc
nước ngoài).
+ Cho vay mua xe ô tô: Là khoản cho vay đối với cá nhân có nhu cầu
mua ô tô phục vụ cho nhu cầu cá nhân và gia đình.
+ Cho vay hỗ trợ tiêu dùng khác: Là các khoản vay để phục vụ cho các
mục đích đa dạng khác như chữa bệnh, đi du lịch, mua sắm đồ dùng gia
đình,…
c. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả, có thể chia CVTD thành 3 loại chủ
yếu sau đây:
- Cho vay tiêu dùng trả góp. “Đây là hình thức CVTD trong đó người

đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ
hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng
cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc/và thu nhập định kỳ của người đi vay


11

không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay” [2]. “Thiện chí trả nợ
của người vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu
thiết yếu đối với họ lâu dài trong tương lai” [2].
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp. “Theo phương thức này tiền vay được
khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn”. “Thường thì
các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có
giá trị nhỏ với thời hạn không dài” [2]. Lãi suất mà các ngân hàng áp dụng đối
với hình thức cho vay này thường cố định trong suốt hợp đồng tín dụng.
- Cho vay tuần hoàn: “CVTD tuần hoàn là các khoản CVTD trong đó
ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc
được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai” [2]. “Theo phương thức này,
trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và
thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện
việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng”
[2]. Khách hàng được cấp hạn mức và chi tiêu trong hạn mức đó.
1.1.4. Đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Cho vay tiêu dùng là một hình thức tín dụng của ngân hàng vì vậy nó
mang đầy đủ các đặc điểm của tín dụng nói chung, tuy nhiên nó cũng mang
những đặc điểm riêng sau:
(a) Nhu cầu vay của khách hàng tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu
kỳ của nền kinh tế cao. Những biến động của nền kinh tế sẽ quyết định đến
nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng. Khi nền kinh tế tăng trưởng, người dân
lạc quan về tương lai, nhu cầu về nâng cao đời sống vật chất, tinh thần tăng

dẫn đến họ muốn thỏa mãn nhu cầu đó trong hiện tại, họ sẽ vay ngân hàng để
đáp ứng nhu cầu đó, vì vậy mà gia tăng các khoản CVTD; ngược lại khi nền
kinh tế suy thoái, tình hình tài chính khó khăn, tình trạng thất nghiệp gia tăng
thì họ sẽ hạn chế vay mượn ngân hàng.


12

(b) Quy mô cho vay thì nhỏ nhưng số lượng món vay thì rất lớn. “Các
khách hàng khi tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thường có nhu
cầu vốn không cao vì nhu cầu của người tiêu dùng đối với các loại hàng hóa
xa xỉ là không cao hoặc đã có tích lũy từ trước đối với những tài sản có giá trị
lớn” [2]. Do CVTD có độ rủi ro cao hơn nên ngân hàng cũng thường thận
trọng hơn trong việc quyết định số tiền cho vay căn cứ vào khả năng trả nợ và
tài sản đảm bảo của khách hàng. Song nếu xét về quy mô thì nhu cầu vay tiêu
dùng là khá lớn do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong
xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập thấp với
nhiều nhu cầu phong phú và đa dạng. Khi chất lượng cuộc sống và trình độ
dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện
và nâng cao mức sống. Do đó, nền kinh tế càng phát triển, số lượng các khoản
vay tiêu dùng sẽ càng nhiều.
(c) Ít co dãn với lãi suất. Thông thường vì cần giải quyết nhu cầu và số
tiền thường không lớn nên người đi vay ít quan tâm đến lãi suất họ phải chịu.
Không như hầu hết các khoản vay kinh doanh, lãi suất có thể thay đổi tùy
theo điều kiện thị trường, các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cố định,
đặc biệt là trong CVTD trả góp. Vì đây là nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc
sống nên người vay thường chỉ quan tâm đến thời gian được giải ngân, số tiền
họ phải trả mỗi kỳ và thường là vay với lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn vay.
(d) Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp thường không cao vì vậy
tư cách của khách hàng rất quan trong việc trả nợ. Thông tin tài chính của cá

nhân và hộ gia đình thường khó đầy đủ và rõ ràng như thông tin về doanh
nghiệp, dẫn đến rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin không cân xứng. Các cá
nhân có thể tìm cách trốn tránh không trả, chây ì trả các khoản vay cho dù vẫn
có khả năng thanh toán.
(e) Nguồn trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nguồn trả


13

nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của người vay. Do
vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc hay gặp các biến cố bất
ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
việc thu hồi nợ. Đây là rủi ro khó lường trước, khác với món vay kinh doanh
ta có thể hạn chế được rủi ro thông qua nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
(f) Rủi ro cao. Vì nguồn trả nợ không ổn định nên rủi ro của loại hình
cho vay này là rất cao. “Vì đối tượng của hoạt động CVTD là các cá nhân, hộ
gia đình nên hoạt động này không chỉ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan
của người tiêu dùng mà còn chịu tác động từ các yếu tố khách quan từ bên
ngoài”. [1]
(g) Lãi suất cao. Cho vay tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn các loại
hình cho vay khác nên mức lãi suất cho vay cũng cao hơn các loại cho vay
khác. Khi phát sinh bất kỳ một khoản vay tiêu dùng, cán bộ tín dụng cũng
phải thực hiện từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết định cho
vay, giải ngân cũng như kiểm soát và thu nợ đối với khách hàng sau khi cho
vay nhưng giá trị một món vay tiêu dùng thường nhỏ nên chi phí tính trên một
đơn vị tiền tệ CVTD thường cao hơn so với các loại hình cho vay khác. Tuy
nhiên, các NHTM có thể giảm chi phí bằng cách đơn giản hóa công tác thẩm
định, hồ sơ thủ tục vay vốn đối với một số đối tượng khách hàng để hoạt động
CVTD đạt hiệu quả cao.
Tóm lại, lợi nhuận từ hoạt động cho vay trong đó có CVTD chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng lợi nhuận của các NHTM hiện nay. Các khoản vay tiêu
dùng thường được ấn định mức lãi suất và phí suất cao. Việc ấn định mức lãi
suất và phí suất cao là do CVTD có chi phí lớn và rủi ro cao, hơn nữa là do
tâm lý người vay thường quan tâm tới khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là
lãi suất. Mặt khác, nếu như trong kinh doanh, người ta phải hạch toán lãi lỗ


14

thì trong tiêu dùng người ta đặt yếu tố thỏa mãn lên hàng đầu dù có phải trả
chi phí lớn hơn.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa
nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín
dụng nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng là rủi ro do một khách hàng hay
một nhóm khách hàng vay vốn tiêu dùng không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn
trả vốn gốc cho Ngân hàng so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín
dụng. Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là giảm thu nhập
ròng và giảm giá trị thị trường của vốn.
Trong kinh doanh Ngân hàng rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất,
thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có thể dẫn đến thua lỗ hoặc thậm
chí có thể dẫn đến phá sản Ngân hàng.
Ngày nay, nhu cầu về nâng cao mức sống tăng lên, đồng thời CVTD là
hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nên cạnh tranh trong loại
hình cho vay này là khá gay gắt, điều đó có nghĩa là rủi ro tín dụng trong
CVTD cũng phát sinh nhiều hơn.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng

Hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng là các khoản vay trung và dài hạn
nên có thể có rất nhiều rủi ro có thể phát sinh. Có thể phân loại rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng theo tính chất của nguyên nhân phát sinh rủi ro thì rủi
ro tín dụng trong CVTD được phân thành hai loại: rủi ro khách quan và rủi ro
chủ quan.
- Rủi ro khách quan: là những rủi ro bất khả kháng tác động ngoài ý chí


15

của người vay như thiên tai, hỏa hoạn, bệnh tật, điều kiện kinh tế xã hội...Do
các khoản cho vay tiêu dùng có thời hạn dài nên khả năng trả nợ phụ thuộc rất
nhiều vào tình trạng sức khoẻ và công việc của người đi vay. Những rủi ro có
thể xảy ra đó là những biến cố trong cuộc sống của khách hàng vay như:
người đi vay bị chết hoặc bị tai nạn, bị bệnh mất khả năng lao động, hoàn toàn
không có khả năng trả khoản nợ còn lại cho ngân hàng; người vay bị tai nạn
giảm khả năng lao động hoặc thay đổi vị trí công tác dẫn đến giảm sút thu
nhập thì việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cũng bị tác động, có thể phát sinh nợ
quá hạn, lâu dần khách hàng vay không khắc phục được dễ dẫn đến khó thu
hồi nợ.
- Rủi ro chủ quan: rủi ro phát sinh từ phía ngân hàng và khách hàng.
Các rủi ro có thể xuất hiện từ phía ngân hàng, đối tượng cho vay tiêu dùng là
các cá nhân nên ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt thông
tin về khách hàng, xử lý thông tin khách hàng không tốt, ra các quyết định sai
lầm hoặc do cán bộ tín dụng thực hiện không đúng quy trình cấp tín dụng do
mưu lợi cá nhân. Phía khách hàng vay, lợi dụng việc xác minh thông tin khó,
khách hàng có thể cố tình gian lận, lừa đảo để chiếm đoạt tiền vay dẫn đến rủi
ro không thu hồi được vốn cho ngân hàng; hoặc sử dụng vốn vay sai mục
đích, không thu hồi vốn được để trả ngân hàng.
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng

Các nhà kinh tế thường gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”.
Thực tế đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại
lớn như trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Ngân hàng phải gánh
chịu những rủi ro không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn
phải gánh chịu những rủi ro khách hàng gây ra.
a. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Khi rủi ro tín dụng trong CVTD xảy ra, ngân hàng không thu được vốn


16

tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho
khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm ngân hàng mất cân đối
trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm, kinh doanh không hiệu
quả, chi phí của ngân hàng tăng.
Nếu một khoản vay tiêu dùng nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân
hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến
một chừng mực nào đấy, ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán, dẫn đến nguy cơ rủi ro thanh khoản. Kết quả quy mô kinh doanh
bị thu hẹp, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không
những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh
doanh ngày càng xấu dẫn đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu
không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng nói
riêng xảy ra có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh làm giảm lợi
nhuận kinh doanh của ngân hàng. Dù xảy ra ở mức độ nào thì rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng cũng để lại những thiệt hại cho ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng làm cho lợi nhuận suy giảm:
khi rủi ro xảy ra ngân hàng sẽ bị giảm lợi nhuận khi không thu được lãi cho
vay, hay không thu hồi được vốn gốc và lãi. Khả năng này sẽ cao hơn nếu cho

vay không có tài sản đảm bảo.
- Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng làm giảm uy tín của ngân
hàng: một ngân hàng để xảy ra rủi ro tín dụng trong CVTD nhiều thì nguy cơ
bị mất vốn cao, trong khi đó, ngân hàng kinh doanh bằng nguồn vốn huy động
từ trong dân cư, vì vậy ngân hàng sẽ bị mất lòng tin vào khả năng kinh doanh
và khả năng hoàn trả của ngân hàng. Kết quả là khả năng huy động vốn của
ngân hàng gặp khó khăn. [1]
- Rủi ro tín dụng trong CVTD làm giảm khả năng thanh khoản của ngân


×