Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Quận Sơn Trà Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.87 KB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Đình Thắng


MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................2
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT..........................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................6
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................7
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1....................................................................................................11
MỘT

SỐ

VẤN

ĐỀ



LUẬN

VỀ


HOÀN

THIỆN

THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI.........................................11
1.1.1 Khái niệm và vai trò của an sinh xã hội.............................................11
1.1.2 Nội dung về an sinh xã hội...................................................................16
1.1.3 Chính sách an sinh xã hội....................................................................20
1.2.1 Hoàn thiện về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ thực thi chính
sách an sinh xã hội.........................................................................................27
1.2.2 Hoàn thiện công tác triển khai rộng và sâu chính sách ASXH.......29
1.2.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra và đánh giá thực hiện chính sách
ASXH..............................................................................................................30
1.3.1 Bảo đảm tính khách quan....................................................................31
1.3.2 Bảo đảm tính đồng bộ và hệ thống.....................................................31
1.3.3 Bảo đảm tính thực tiễn.........................................................................32
1.3.4 Bảo đảm hiệu quả kinh tế xã hội.........................................................32
1.4.1 Nhóm các nhân tố vĩ mô......................................................................32
1.4.2 Nhóm các nhân tố vi mô......................................................................35
- Chính sách an sinh xã hội:.........................................................................37
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................37
THỰC

TRẠNG

CHÍNH

SÁCH

AN


SINH



HỘI

CỦA QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...................................37
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của quận().......................................37


2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội.....................................................43
2.2.1 Tình hình tổ chức bộ máy và công tác cán bộ thực hiện chính sách
ASXH..............................................................................................................46
2.2.2 Tình hình triển khai chính sách..........................................................53
2.2.3 Tình hình kiểm tra và đánh giá thực hiện các chính sách ASXH....58
2.3.1 Kết quả thực hiện chính sách BHXH.................................................59
Nguồn: Báo cáo Bảo hiểm xã hội quận Sơn Trà 2011................................60
2.3.2 Kết quả thực hiện chính sách BHYT..................................................61
Nguồn: Báo cáo Bảo hiểm xã hội quận Sơn Trà 2011................................61
2.3.3 Kết quả thực hiện chính sách phát triển giáo dục-đào tạo-xã hội...62
2.3.4 Kết quả chính sách ưu đãi người có công..........................................64
2.3.5 Đánh giá chung về tình hình thực hiện các chính sách ASXH của
quận Sơn Trà ................................................................................................65
2.4.1. Các nhân tố khách quan.....................................................................66
2.4.2 Các nhân tố chủ quan..........................................................................68
CHƯƠNG
PHƯƠNG
THỰC


3
HƯỚNG
THI



CHÍNH

GIẢI

PHÁP

SÁCH

AN

HOÀN
SINH

THIỆN


HỘI

CỦA QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..................................71
3.3.1 Cụ thể hóa thành các văn bản hướng dẫn để thực thi chính sách về
an sinh xã hội.................................................................................................75
3.3.2 Một số giải pháp cụ thể đối với BHXH, BHYT và bảo trợ xã hội. . .77
3.3.3 Chuyên môn hóa bộ máy tổ chức và hoàn thiện công tác cán bộ thực
hiện chính sách ASXH..................................................................................78

3.3.4 Tăng cường kiểm tra và đánh giá thực hiện các chính sách ASXH 79
3.3.5 Tăng cường nguồn lực tài chính để thực hiện...................................80
3.3.6 Cải thiện thu nhập của người lao động..............................................81
3.3.7 Nâng cao nhận thức của người dân....................................................83


3.3.8 Phát huy thế mạnh hệ thống truyền thông........................................84
KẾT LUẬN....................................................................................................85
Để bảo đảm an sinh xã hội quận Sơn Trà nói riêng và Đà Nẵng nói chung
phát triển bền vững, đi vào ổn định, nề nếp, có chiều sâu, Nhà nước cũng
cần nghiên cứu để hoàn thiện thêm một số vấn đề thuộc về chính sách và
thể chế như điều chính chế tài về vấn đề vi phạm đóng BHXH bắt buộc
của các doanh nghiệp, chính sách phát triển nguồn nhân lực, đa dạng hóa
các loại hình bảo hiểm cho phù hợp với thực tiễn, luật hóa vấn đề ASXH,
hình thành kênh truyền hình vì an sinh xã hội….......................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................87


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ASXH

: An sinh xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHXH

: Bảo hiểm xã hội


BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

CNH

: Công nghiệp hóa

DN

: Doanh nghiệp

ĐVT

: Đơn vị tính

GDP

: Tổng sản phẩm quốc hội

HĐH

: Hiện đại hóa

KTXH

: Kinh tế xã hội

NSNN


: Ngân sách nhà nước

PT

: Phát triển

PTNT

: Phát triển nông thôn

TBLS

: Thương binh liệt sỹ

UBND

: Ủy ban nhân dân

VNAH

: Việt Nam anh hùng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3

2.4

Tên bảng

Trang

Diện tích-Dân số - Mật độ dân số Quận Sơn Trà năm 2010
Diện tích đất phân theo mục đích sử dụng năm 2010
Tình hình kết quả thực hiện chính sách BHXH quận Sơn Trà
Tình hình kết quả thực hiện chính schs BHYT quận Sơn Trà

38
39
59
60


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9


Tên bảng

Trang

Cơ cấu các loại đất quận Sơn Trà
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế năm 2006
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế năm 2011
Sơ đồ bộ máy tổ chứ bảo hiểm xã hội Tp. Đà Nẵng
Sơ đồ tổ chức UBND quận Sơn Trà
Sơ đồ tổ chức phòng LĐ&TBXH quận Sơn Trà
Tình hình nợ đọng BHXH và BHYT bắt buộc của các

39
42
43
46
48
51

doanh nghiệp ở quận Sơn Trà
Tỷ lệ giảm đói nghèo năm 2006 – 2011
Thu nhập bình quân tháng/người lao động quận Sươn Trà

61
64
68


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, công tác bảo
đảm an sinh xã hội ở nước ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng về mặt thể
chế, hệ thống bảo hiểm xã hội, hệ thống chính sách ưu đãi, trợ giúp xã hội…
Tuy nhiên, công tác này cũng đang bộc lộ nhiều hạn chế và đứng trước nhiều
thách thức trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Mặc dù vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường cũng xuất hiện những mặt tiêu cực tác động đến
đời sống xã hội. Trong đó, vấn đề an sinh xã hội cần được quan tâm hơn cả.
Hàng loạt các vấn đề về an sinh xã hội nảy sinh ở các lĩnh vực đời sống, đặc
biệt trong các lĩnh vực bảo hiểm y tế và an sinh xã hội cho người nghèo và
những nhóm dân cư bị thiệt thòi như trẻ em, người già, dân di cư, người
khuyết tật. Hiện nay, các chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam còn nhiều bất
cập và hạn chế. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội còn thấp (khoảng 15%).
Phần lớn nông dân, lao động tự do và các đối tượng khác trong khu vực phi
chính thức chưa được tham gia bảo hiểm y tế hoặc người dân không muốn
tham gia bảo hiểm y tế do chất lượng khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm
y tế chưa tốt. Hệ thống chính sách trợ giúp đặc biệt (người có công) quá phức
tạp, nhiều chế độ, rất khó quản lý từ khâu giám định, xét duyệt đến chi trả trợ
cấp. Công tác xoá đói giảm nghèo chưa bền vững; nguy cơ tái nghèo cao nhất
là ở vùng thường xuyên bị thiên tai. việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản có
chất lượng còn hạn chế; khoảng cách thu nhập và mức sống giữa nhóm hộ
giàu và nhóm hộ nghèo, giữa các vùng kinh tế, giữa thành thị và nông thôn
vẫn có xu hướng gia tăng.
Đối với cư dân đô thị, các rủi ro cần phòng ngừa còn bao hàm cả những
vấn đề về công ăn việc làm, nhà ở, an toàn đối với sức khỏe do ô nhiễm, và



2

rủi ro do giá cả tăng cao khiến thu nhập thực tế giảm sút, ảnh hưởng đến mức
sống thực sự của người dân. Đặc biệt tại các khu vực có tốc độ đô thị hóa cao,
trong đó có quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Về mặt pháp lý họ là cư dân
đô thị, song về mặt bản chất họ vẫn chỉ là những nông dân, ngư dân thuộc
nhóm cư dân nông nghiệp, nông thôn. Chính việc đột ngột phải thay đổi lề
thói làm ăn, các quan hệ kinh tế, xã hội đã dẫn đến việc các đối tượng này khó
thích ứng, là nguồn gốc nảy sinh rất nhiều rủi ro, bất lợi. Đây là đối tượng dễ
bị tổn thương mà hệ thống chính an sinh xã hội cần quan tâm đặc biệt. Với
những lý do trên, học viên quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”
An sinh xã hội là một chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
ta, giữ vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội đã được nhấn mạnh
trong các kỳ đại hội Đảng, đặc biệt tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
(2001): “Khẩn trương mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội.
Sớm thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động. Thực
hiện các chính sách xã hội bảo đảm an toàn cho cuộc sống của các thành viên
cộng đồng, bao gồm bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc các thành
phần kinh tế, cứu trợ xã hội đối với người gặp rủi ro, bất hạnh, thực hiện
chính sách ưu đãi xã hội và vận động toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn
đáp nghĩa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khái quát được cơ sở lý luận về chính sách ASXH để hình thành khung
nội dung nghiên cứu cho đề tài.
Phân tích đánh giá thực trạng của chính sách ASXH ở quận Sơn Trà
trong thời gian qua. Tìm ra những nguyên nhân và hạn chế.
Đề xuất phương hướng và giải pháp xây dựng và hoàn thiện các chính
sách ASXH.



3

Đánh giá được thực trạng các chính sách ASXH ở quận Sơn Trà với
những thành công và những hạn chế cần khắc phục.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách về ASXH cho quận
Sơn Trà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoàn thiện thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng.
Trong phạm vi luận văn này học viên chủ yếu đề cập về một số chính
sách ASXH:
- Chính sách BHXH và BHYT;
- Chính sách đào tạo nghề;
- Chính sách tạo việc làm mới, hỗ trợ tự tạo việc làm và tìm việc làm;
- Chính sách ưu đãi người có công;
- Trợ giúp xã hội.
Đây là những chính sách có ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân ở
quận Sơn Trà đang trong quá trình đô thị hóa và phát triển mạnh đó là nhóm
chính sách về hỗ trợ, trợ giúp và ưu đãi xã hội.
Do phạm vi nghiên cứu chính sách rất rộng nên trong nội dung hoàn
thiện chính sách nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào hoàn thiện thực thi
chính sách an sinh xã hội, phạm vi này phù hợp với cấp quận về không gian.
Phạm vi không gian là quận Sơn Trà.
4. Phương pháp nghiên cứu
Học viên sử dụng phương pháp khảo sát tổng hợp thu thập số liệu về
thực trạng ASXH đối với người dân quận Sơn Trà. Thông qua các số liệu thứ
cấp của cơ quan thống kê, BHXH, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
ngoài ra tác giả còn tổ chức điều tra trực tiếp thu thập số liệu sơ cấp để xử lý.
Học Viên sử dụng phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp, phương

pháp so sánh, ngoài ra còn kết hợp sử dụng các tài liệu và kế thừa kết quả


4

nghiên cứu của các đề tài, dự án và các nghiên cứu đã được công bố có liên
quan đến đề tài.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
Luận văn gồm có 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoàn thiện thực thi chính sách an
sinh xã hội.
Chương 2: Thực trạng chính sách an sinh xã hội của quận Sơn Trà, thành
phố Đà Nẵng.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách an
sinh xã hội của quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
An sinh xã hội là hệ thống các chính sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ
mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro và tác động bất thường
về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa góp phần không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Bảo đảm an sinh xã hội không chỉ là
bảo vệ quyền của mỗi người dân như đã nêu trong Tuyên ngôn thế giới về
quyền con người, mà còn là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia trong
quá trình phát triển. Tuy nhiên, mức độ, quy mô, phạm vi an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội của các nước có sự khác nhau, tuỳ thuộc vào quan niệm, chế
độ chính trị - xã hội, trình độ phát triển và chính sách của mỗi quốc gia .
Cùng với yêu cầu của công nghiệp hóa trong nền kinh tế thị trường,
chính sách ASXH với nông dân nói chung và người dân diện thu hồi đất để
phục vụ quá trình CNH, đô thị hoá nói riêng đã đã ảnh hưởng rất nhiều đến
đời sống, việc làm của người lao động, để hướng tới an sinh xã hội bền vững

đã có khá nhiều nhà kinh tế ở các nước trên thế giới nghiên cứu trong đó đáng
lưu ý là các nước ở khu vực Châu Á như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Ấn Độ…


5

Ở trong nước những năm thời kỳ đổi mới, có một số nhà nghiên cứu đã
có nhiều công trình liên quan đến vấn đề ASXH với người lao động, đáng chú
ý là các nghiên cứu sau đây:
- “An sinh xã hội và định hướng nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò của
khoa học xã hội vào quá trình hoạch định chính sách an sinh xã hội ở Việt
Nam” của Nguyễn Văn Chiều; “Thực hiện tốt chính sách ASXH với nông dân
nước ta hiện nay” của Nguyễn Hữu Dũng năm 2008; “Phát triển hệ thống
ASXH phù hợp với bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”
của Nguyễn Hải Hữu năm 2006; “Nỗ lực phấn đấu thực hiện có hiệu quả
chính sách ASXH” của Nguyễn Thị Kim Ngân năm 2008; “Nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trong đổi mới ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” của Tô Huy Rứa năm 2008; “Giải pháp nào cho sự phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay” của Phạm Thắng năm 2008; “Việc làm
cho hộ nông dân thiếu đất sản xuất, vấn đề và giải pháp” của Bùi Ngọc Thanh
năm 2009….
Các nghiên cứu trên đã đánh giá phân tích về ASXH ở mức độ khác
nhau song phạm vi nghiên cứu tập trung vào vấn đề ASXH nói chung, ASXH
với nông dân và ASXH với nông dân bị thu hồi đất ở một vài chính sách như
việc làm, đền bù rất cần có một nghiên cứu đề cập đầy đủ hơn về chính sách
ASXH với người nông dân bị thu hồi đất để phát triển các KCN.
- “Ảnh hưởng của đô thị hoá nông thôn ngoại thành Hà Nội (Thực trạng
và giải pháp)” do GS.TSKH Lê Du Phong, TS Nguyễn Văn Áng và Hoàng
Văn Hoa đồng chủ biên. (Trường ðại học Kinh tế quốc dân phát hành năm

2002).
Nhóm tác giả đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về an sinh xã
hội, bước đầu xới xáo những tác động tiêu cực của quá trình đô thị hoá. Trong
đó giành đáng kể dung lượng đề cập tình trạng một bộ phận nông dân bị mất


6

đất sản xuất nông nghiệp, tạm thời họ bị xáo trộn cuộc sống, đồng thời nêu
lên những bức xúc trong quá trình đền bù khi Nhà nước thu hồi đất.
Nhóm tác giả cũng đề xuất hai giải pháp tổng quát, đó là:
- Bù đắp thiệt hại về đất sao cho người nông dân không thiệt thòi.
- Có chính sách hỗ trợ người nông dân trong quá trình chuyển sang các
nghề khác.
Từ hai giải pháp định hướng, tác giả đã đề xuất khá thuyết phục về chính
sách đền bù thiệt hại về đất và căn cứ để xác định mức hỗ trợ chuyển đổi nghề
cho nông dân. Những đề xuất đó rất thiết thực, là căn cứ để các cơ quan trung
ương nghiên cứu khi ban hành chính sách. Tuy nhiên, có thể do khuôn khổ
thời gian và phạm vi nghiên cứu, nhóm tác giả mới quan tâm đến những
người lao động nông nghiệp trong độ tuổi. Còn lại số người nông dân hết tuổi
lao động trong khi trước đây họ vẫn tham gia sản xuất nông nghiệp để tự nuôi
sống mình đến nay họ chưa biết trông cậy vào đâu thì chưa được đề cập. Họ
rất cần sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và cộng đồng thông qua chính sách ASXH.
Đây là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu.
- “Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng
các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, các công
trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia” do GS- TS KH Lê Du Phong (chủ
biên)- Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội- 2007.
Cuốn sách đã nêu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thu nhập, đời
sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp,

khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, các công trình công cộng phục vụ
lợi ích quốc gia. Đánh giá thực trạng thu nhập, đời sống và việc làm của
người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu
hạ tầng kinh tế, xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia.
Làm rõ những khó khăn tồn tại thông qua những vấn đề bức xúc đang đặt ra.
Trên cơ sở đó, cuốn sách đã nêu các quan điểm và 3 nhóm giải pháp chủ yếu


7

mang tính khả thi bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của người dân có
đất bị thu hồi đó là:
- Cơ chế chính sách
- Tổ chức quản lý
- Công tác chỉ đạo và thực hiện
Tuy nhiên, phạm vi đề cập của cuốn sách tập trung vào thu nhập, đời
sống, việc làm của người có đất bị thu hồi trong phạm vi khá rộng về mục
đích sử dụng đất và không gian nghiên cứu trong phạm vi cả nước. Vì vậy
vấn đề chính sách ASXH với người nông dân sau khi bị thu hồi đất để phát
triển các khu công nghiệp cần phải có một nghiên cứu sâu hơn trong phạm vi
hẹp.
- “Những vấn đề xã hội nảy sinh từ việc thu hồi đất nông nghiệp cho
phát triển đô thị và khu công nghiệp” nghiên cứu của Tiến sĩ Bùi Thị Ngọc
Lan - Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu đã làm rõ những vấn đề bức xúc đang đặt ra sau thu hồi đất
để phát triển đô thị và khu công nghiệp đó là:
+ Một bộ phận nông dân bị thất nghiệp hoặc thiếu việc làm, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống.
+ Nhiều điểm nóng phát sinh tình trạng khiếu kiện kéo dài.
+ Tình trạng ô nhiễm môi trường gia tăng.

+ Tình trạng di dân có tổ chức hoặc tự phát gây khó khăn trong việc
quản lý các nơi đi và đến.
Trên cơ sở những bức xúc đặt ra nghiên cứu đã nêu 6 giải pháp: Rà soát,
hoàn thiện quy hoạch tổng thể về sử dụng đất nông nghiệp; tăng cường vai trò
quản lý của nhà nước, các cấp, các ngành trong việc chuyển đổi đất nông
nghiệp sang phát triển công nghiệp và khu đô thị; đào tạo nghề cho người lao
động nhất là thanh niên nông thôn; nghiên cứu bổ sung sửa đổi việc thực hiện
chính sách bồi thường đất nông nghiệp; tổng kết, nhân rộng mô hình thực


8

hiện tốt việc thu hồi đất; phát triển khu công nghiệp, đô thị mới theo hướng
công viên công nghiệp…. Đây thực sự là hướng mở cho các nghiên cứu tiếp
theo sâu hơn về ASXH cho nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu
công nghiệp.
- Đề tài CB 2009-02-BS “Vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn, thực
trạng và giải pháp” của Trường đại học Lao động- Xã hội do Thạc sĩ Nguyễn
Văn Đại làm chủ nhiệm năm 2010.
Đề tài đã nêu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy nghề cho lao động nông
thôn, đánh giá thực trạng dạy nghề cho nông thôn Hà Nội mở rộng khá sâu
thông qua hệ thống cơ sở dạy nghề, cơ sở vật chất của hệ thống dạy nghề,
chương trình đào tạo, đội ngũ cán bộ giáo viên. Kết quả dạy nghề cho lao
động nông thôn qua đó đề tài đã làm rõ những tồn tại, nguyên nhân và những
vấn đề đặt ra cần giải quyết đồng thời đề tài đã đưa ra 6 giải pháp về dạy nghề
cho lao động nông thôn và nông thôn Hà Nội đến năm 2010. Đề tài đã tập
trung giải quyết vấn đề khá bức xúc và mang tính thời sự trong giai đoạn hiện
nay. Tuy nhiên, lĩnh vực nghiên cứu của đề tài chỉ về dạy nghề cho lao động
nông thôn. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng, đối tượng là lao động
nông thôn vùng thu hồi đất cho phát triển công nghiệp chưa được đề cập vì

vậy rất cần có một nghiên cứu tiếp theo.
- Đề tài P-2008-K-02 “Một số chính sách, giải pháp cho việc chuyển đổi
nghành nghề đối với các hộ dân vùng đô thị hóa, hộ dân thuộc diện giải tỏa để
ổn định cuộc sống, hội nhập và phát triển bền vững trên địa bàn thị xã Gia
Nghĩa” của Trần Xuân Hải - Ủy ban nhân dân thị xã Gia Nghĩa.
Đề tài đã nêu lên những vấn đề chung về các chính sách, giải pháp cho
việc chuyển đổi ngành, nghề. Sự cần thiết, yêu cầu và nội dung việc chuyển
đổi ngành nghề cho các hộ dân vùng đô thị hóa, các hộ dân thuộc diện giải tỏa
trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa. Nghiên cứu kinh nghiệm về việc chuyển đổi
ngành nghề cho các hộ dân vùng đô thị hóa, các hộ dân thuộc diện giải tỏa ở


9

một số địa phương trong và ngoài nước. Vấn đề giải quyết việc làm, chuyển
đổi ngành nghề cho các hộ dân sau đền bù giải tỏa vô cùng quan trọng trong
quá trình đô thị hóa. Nêu rõ được những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong
việc thực hiện các chính sách về giải phóng mặt bằng, chính sách hỗ trợ
chuyển đổi ngành nghề cho các hộ dân vùng đô thị hóa… Đề ra các giải pháp
cụ thể để chuyển đổi ngành, nghề, giải quyết việc làm cho các hộ dân vùng đô
thị hóa, các hộ dân thuộc diện giải tỏa để ổn định cuộc sống.
- Đề tài CB 2005-01-08 “Xây dựng một số mô hình tạo việc làm đối với
lao động bị mất việc làm tại các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất” của
Trường đại học Lao động- Xã hội do PGS- TS Nguyễn Tiệp làm chủ nhiệm,
tháng 9.2006.
Đề tài đã nêu cơ sở lý luận của việc xây dựng mô hình tạo việc làm cho
lao động mất việc làm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất; đề tài cũng đã đi
sâu đánh giá tác động của chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với lao động,
việc làm thông qua 3 địa phương: Ngoại thành Hà Nội, Hải Dương và Vĩnh
Phúc. Trên cơ sở đó, đề tài đã đưa ra quan điểm và một số mô hình tạo việc

làm cho lao động mất việc làm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại ngoại
thành Hà Nội, Hải Dương và Vĩnh Phúc kèm theo các giải pháp và điều kiện
áp dụng.
Đề tài nghiên cứu khá công phu vấn đề việc làm cho lao động thất
nghiệp sau khi thu hồi đất. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập
trung vào mô hình tạo việc làm với lao động bị mất việc làm. Đây chỉ là một
trong các vấn đề về ASXH với nông dân sau thu hồi đất để phát triển các khu
công nghiệp và đô thị.
Các nghiên cứu trên đã đánh giá phân tích về an sinh xã hội ở mức độ
khác nhau song phạm vi nghiên cứu tập trung vào vấn đề an sinh xã hội nói
chung, an sinh xã hội với nông dân và an sinh xã hội với nông dân bị thu hồi
đất ở một vài chính sách như việc làm, đền bù rất cần có một nghiên cứu đề


10

cập đầy đủ hơn về chính sách an sinh xã hội với người nông dân bị thu hồi đất
để phát triển các KCN. các tác giả khẳng định công nghiệp hoá, đô thị hoá là
xu thế tất yếu đang được các tầng lớp nhân dân đồng tình ủng hộ, trong đó có
nông dân.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện do chưa có kinh nghiệm nhiều nên
còn một số hạn chế, thiếu sót nhất là việc chăm lo đời sống và việc làm cho
nông dân vùng bị thu hồi đất, đó là những hạn chế nảy sinh trong quá trình
phát triển đi lên. Các kiến nghị, đề xuất của các tác giả rất cần được quan tâm,
nghiên cứu. Đây là hướng mở mà học viên nhận thấy rằng cần phải tiếp tục
nghiên cứu.


11


CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN
THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ AN SINH XÃ HỘI VÀ CHÍNH
SÁCH ASXH
1.1.1 Khái niệm và vai trò của an sinh xã hội
a. Khái niệm an sinh xã hội
Trong cuộc sống, để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải
lao động sản xuất để có thu nhập. Tuy vậy, không phải lúc nào người lao
động cũng đảm bảo chắc chắn duy trì được việc làm thường xuyên và thu
nhập ổn định. Đó là những lúc gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao
động dẫn đến bị mất hoặc giảm việc làm... Hơn nữa, hoạt động lao động sản
xuất của con người không phải lúc nào cũng thuận lợi vì còn bị phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên, môi trường, xã hội... Vì thế, sự cần thiết phải có các biện
pháp phòng tránh và khắc phục rủi ro đã trở thành một nhu cầu của con
người. Đặc biệt trong nền sản xuất công nghiệp, khi mà số lượng người lao
động có thu nhập chính từ tiền lương tăng lên thì sự hẫng hụt về thu nhập
trong các trường hợp gặp rủi ro hoặc khi không còn khả năng lao động... càng
trở thành mối đe doạ đối với cuộc sống của họ.
Tính tất yếu phải đối mặt với những hẫng hụt về thu nhập trong những
trường hợp bất khả kháng đã buộc người lao động tìm cách khắc phục bằng
nhiều biện pháp khác nhau như tiết kiệm với phương châm "tích cốc phòng
cơ, tích y phòng hàn” hoặc dựa vào sự đùm bọc, cưu mang của cộng đồng với
tinh thần "lá lành đùm lá rách".v.v. Nhưng xã hội càng phát triển, những biện
pháp có tính truyền thống như trên đã tỏ ra không đủ độ an toàn để giúp cho
mỗi người có thể khắc phục hoặc vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Bổ


12


sung vào đó là các biện pháp phi truyền thống chỉ có trong xã hội hiện đại
như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cứu trợ xã
hội, trợ giúp xã hội... Đây là những trụ cột cơ bản của hệ thống an sinh xã hội
nhằm bảo vệ con người trước những rủi ro về kinh tế - xã hội.
Do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp cận nên giới
nghiên cứu lý luận, cũng như những nhà chỉ đạo thực tiễn hiện có nhiều cách
hiểu về an sinh xã hội. Tổng hợp các ý kiến, có thể khái quát, phạm trù an
sinh xã hội thường được đề cập đến ở hai nghĩa rộng và hẹp.
Theo nghĩa rộng: An sinh xã hội là sự bảo đảm thực hiện các quyền để
con người được an bình, bảo đảm an ninh, an toàn trong xã hội.
Theo nghĩa hẹp: An sinh xã hội là sự bảo đảm thu nhập và một số điều
kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trong trường hợp bị
giảm hoặc mất thu nhập vì lý do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay
mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật,
những người yếu thế, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai địch họa...
Theo nghĩa chung nhất: An sinh xã hội là sự đảm bảo thực hiện các
quyền của con người được sống trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú, di
chuyển, phát biểu chính kiến trong khuôn khổ luật pháp; được bảo vệ và bình
đẳng trước pháp luật; được học tập, được có việc làm, có nhà ở; được đảm
bảo thu nhập để thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, tai
nạn, tuổi già…
"Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 – 2020” ghi nhận: “An sinh xã
hội là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông
qua việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp
trước các nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh
kế”.
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: “An sinh xã hội là những biện pháp
công cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu



13

và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn
thương và những bấp bênh về thu nhập”. WB nhấn mạnh đến các biện pháp
công cộng để hạn chế và làm giảm các tác động tiêu cực cho hộ gia đình và
cộng đồng dễ bị tổn thương bao gồm việc nhà nước cung cấp và khuyến khích
phát triển các dịch vụ công như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp xã
hội và những biện pháp khác có tính chất tương tự, trong đó BHXH có vai trò
quan trọng nhất.
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) quan niệm: “An sinh xã hội là một
hệ thống chính sách công nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến
động đối với các hộ gia đình và cá nhân”. Định nghĩa này nhấn mạnh vào
tính dễ bị tổn thương của con người nếu không có an sinh xã hội.
Theo ILO: “An sinh xã hội là sự cung cấp phúc lợi cho các hộ gia đình
và cá nhân thông qua cơ chế của nhà nước hoặc tập thể nhằm ngăn chặn sự
suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống thấp”. Định nghĩa này nhấn
mạnh khía cạnh bảo hiểm xã hội và mở rộng tạo việc làm cho những đối
tượng ở khu vực kinh tế không chính thức.
Theo Otto Von Bismack (1815 – 1898): An sinh xã hội được thực hiện
dựa trên trụ cột là bảo hiểm xã hội gắn với yếu tố lao động. Chế độ bảo hiểm
xã hội được áp dụng bắt buộc với một mức lương cụ thể, mức đóng góp và
mức trả bảo hiểm xã hội được tính căn cứ vào tiền lương và được quản lí bởi
các đối tác xã hội.
Theo W.H.L Beveridge, nhà kinh tế và xã hội học người Anh (1879 –
1963): An sinh xã hội là sự đảm bảo về việc làm và đảm bảo một lợi tức khi
người ta không còn sức làm việc nữa. Những người theo trường phái này
quan niệm, hệ thống an sinh xã hội dựa trên 3 nguyên tắc: bao phủ toàn diện
(mọi người lần đầu được hưởng an sinh xã hội), mức chi trả tương đương và
quản lí tập trung, thống nhất.



14

Trong đạo luật an sinh xã hội của Mỹ: An sinh xã hội được hiểu là sự
đảm bảo của xã hội nhằm bảo tồn nhân cách cùng giá trị của cá nhân, đồng
thời tạo lập cho con người một đời sống sung mãn và hữu ích để phát triển
tài năng đến tột độ.
Trong hiến chương Đại tây dương, an sinh xã hội được hiểu là sự đảm
bảo quyền thực hiện con người trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú, di
chuyển, phát triển chính kiến trong khuôn khổ pháp luật; được học tập, làm
việc và nghỉ ngơi; có nhà ở; được chăm sóc y tế và đảm bảo thu nhập để có
thõa mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, thai sản, tuổi già…
Hệ thống an sinh xã hội được xây dựng có sự khác nhau giữa các quốc
gia trên thế giới. Tuy nhiên, những cơ chế chủ yếu của nó bao gồm: Bảo hiểm
xã hội (bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc…),
cứu tế xã hội, các chế độ trợ cấp từ quỹ công cộng, các chế độ trợ cấp gia
đình, các quỹ dự phòng, sự bảo vệ do người sử dụng lao động cung cấp, các
dịch vụ liên quan đến an sinh xã hội.
b. Vai trò của an sinh xã hội
Khi đánh giá về vai trò của ASXH, Ngân hàng Thế giới cho rằng, một hệ
thống ASXH được thiết kế tốt sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của
mỗi quốc gia. Thông qua hệ thống ASXH, Nhà nước tiến hành phân phối lại
thu nhập cho người nghèo và những người dễ bị tổn thương, nhanh chóng tác
động lên nghèo đói và bất bình đẳng xã hội. Trên cơ sở phân tích vị trí của
ASXH trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội, chúng tôi cho rằng ASXH
có những vai trò cơ bản sau:
* Đối với xã hội
Thứ nhất: Hệ thống ASXH là một trong những cấu phần quan trọng
trong các chương trình xã hội của một quốc gia và là công cụ quản lý của nhà

nước thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và các chương trình ASXH.


15

Mục đích của nó là giữ gìn sự ổn định về xã hội - kinh tế - chính trị của đất
nước, đặc biệt là ổn định xã hội, giảm bất bình đẳng, phân hoá giàu nghèo,
phân tầng xã hội; tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã hội
trong quá trình phát triển.
ASXH còn là một trong những trụ cột cơ bản trong hệ thống chính sách
xã hội. Nó hướng đến bảo đảm mức sống tối thiểu cho người dân, bảo vệ giá
trị cơ bản và là thước đo trình độ phát triển của một nước trong quá trình phát
triển và hội nhập.
Thứ hai: Bảo đảm ASXH là nền tảng của phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Thông qua việc áp dụng các cơ chế điều tiết, phân phối lại thu nhập
giữa các khu vực kinh tế, các vùng kinh tế và các nhóm dân cư, ASXH có thể
được coi như là một giá đỡ đảm bảo thu nhập cho người dân.
Hệ thống chính sách ASXH được thiết kế trên cơ sở các nguyên tắc công
bằng, đoàn kết ở các mức độ khác nhau còn thể hiện giá trị và định hướng
phát triển của một quốc gia. Cách thức thiết kế hệ thống ASXH chính là sự
thể hiện mô hình phát triển xã hội, quan điểm lựa chọn đầu tư cho con người.
Thứ ba: Hệ thống ASXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững thông qua việc "điều hoà” các "mâu thuẫn xã hội", đảm bảo xã
hội không có sự loại trừ, điều tiết tốt hơn và hạn chế các nguyên nhân nảy
sinh mâu thuẫn và bất ổn định xã hội.
Nhà nước thông qua chính sách ASXH để cân đối, điều chỉnh nguồn lực
cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát triển hài hoà, giảm
bớt sự chênh lệch giữa các vùng; mở rộng chính sách trợ giúp các đối tượng
bảo trợ xã hội, hạn chế bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư.
Thông qua việc hoạch định và thực hiện chính sách ASXH, cho phép các

Chính phủ tiến hành lựa chọn mục tiêu tăng trưởng hiệu quả và bền vững.


16

Một hệ thống ASXH lâu dài, đầy đủ có thể thực hiện mọi mục tiêu tái phân
phối của xã hội, giải phóng các nguồn lực trong dân cư.

* Đối với các gia đình
Nếu một hệ thống ASXH được thiết kế hiệu quả có thể tạo điều kiện cho
các gia đình đầu tư tốt hơn cho tương lai. Trong vai trò này, hệ thống ASXH
cơ bản là khắc phục các rủi ro trong tương lai, cho phép các gia đình tiếp cận
đến được các cơ hội để phát triển.
Hệ thống ASXH còn góp phần hỗ trợ cho các gia đình quản lý được rủi
ro. Thông qua các chương trình ASXH, ít nhất nó cũng giúp cho các gia đình
đương đầu được với những giai đoạn khó khăn trong cuộc sống.
ASXH còn là một yếu tố bảo hiểm, cho phép các gia đình được lựa chọn
sinh kế để phát triển. Như vậy, hệ thống ASXH vừa bảo vệ cho các thành viên
trong xã hội vừa nâng cao khả năng tồn tại độc lập của họ trong cuộc sống.
1.1.2 Nội dung về an sinh xã hội
An sinh xã hội là tổng hợp những sự bảo vệ đa dạng vốn đã được thực
hiện rãi rác ở nhiều nơi trên thế giới từ lâu trong suốt quá trình phát triển của
xã hội loài người. Hiện nay, ASXH thông dụng tại các quốc gia trên thế giới
bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất
khả năng lao động hoặc bị mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng quỹ
tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao
động từ hoạt động nghề nghiệp của họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động.



17

Bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế bắt buộc…) là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH. Có thể nói,
không có BHXH thì không thể có một nền ASXH vững mạnh.
BHXH nhằm bảo đảm cuộc sống cho những người công nhân công
nghiệp và gia đình họ trước những rủi ro xã hội như ốm đau, tai nạn, mất việc
làm…, làm giảm hoặc mất thu nhập. Tuy nhiên, cũng do tính lịch sử và phức
tạp của vấn đề, khái niệm BHXH đến nay cũng chưa được hiểu hoàn toàn
thống nhất và gần đây có xu hướng hòa nhập giữa BHXH với ASXH. Khi đề
cập đến vấn đề chung nhất, người ta dùng khái niệm SOCIAL SECURITY và
vẫn dịch là BHXH, nhưng khi đi vào cụ thể từng chế độ thì BHXH được hiểu
theo nghĩa của từ SOCIAL INSURANCE. Tuy nhiên, sự hòa nhập này không
có nghĩa là hai thuật ngữ này là một. Theo nghĩa hẹp, có thể hiểu BHXH là sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ
mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng
lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần bảo đảm
an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo
đảm an toàn xã hội.
BHXH có những điểm cơ bản là: BHXH dựa trên nguyên tắc cùng chia
sẻ rủi ro giữa những người tham gia; đòi hỏi tất cả mọi người tham gia phải
đóng góp tạo nên một quỹ chung; các thành viên được hưởng chế độ khi họ
gặp các “sự cố” và đủ điều kiện để hưởng; chi phí cho các chế độ được chi trả
bởi quỹ BHXH; nguồn quỹ được hình thành từ sự đóng góp của những người
tham gia, thường là sự chia sẻ giữa chủ sử dụng lao động và người lao động,
với một phần tham gia của Nhà nước; đòi hỏi tham gia bắt buộc, trừ những
trường hợp ngoại lệ; phần tạm thời chưa sử dụng của Quỹ được đầu tư tăng

trưởng, nâng cao mức hưởng cho người thụ hưởng chế độ BHXH; các chế độ
được bảo đảm trên cơ sở các đóng góp BHXH, không liên quan đến tài sản


18

của người hưởng BHXH; các mức đóng góp và mức hưởng tỷ lệ với thu nhập
trước khi hưởng BHXH…
b. Trợ giúp và ưu đãi xã hội
Nội dung này bao gồm hỗ trợ tích cực như dạy nghề và đào tạo lại cho
lao động, tạo việc làm và trợ giúp ưu đãi xã hội.
Với nội dung này Nhà nước và xã hội giúp đỡ về thu nhập và các điều
kiện sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những
trường hợp bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo được cuộc
sống tối thiểu của bản thân và gia đình.
Hỗ trợ xã hội là sự giúp đỡ thêm của cộng đồng và xã hội bằng tiền hoặc
bằng các điều kiện và phương tiện thích hợp để đối tượng được giúp đỡ có thể
phát huy khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình và gia đình, sớm hòa nhập
trở lại với cuộc sống của cộng đồng.
Các nội dung trợ giúp xã hội chủ yếu nhằm giải quyết một số nhu cầu
công cộng khi không có hệ thống ASXH, thường bao gồm các dịch vụ đối với
người già, người tàn tật, trẻ em, phục hồi chức năng cho người bị tai nạn và
tàn tật, các hoạt động phòng chống trong y tế (ví dụ tiêm phòng), kế hoạch
hóa gia đình. Các dịch vụ này có thể được thực hiện bởi Nhà nước hoặc các tổ
chức tự nguyện, các tổ chức phi chính phủ.
Thực chất các nội dung cơ bản của ASXH cũng là nhằm thực hiện 3
chức năng chiến lược như: Phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục
rủi ro.
+ Bảo đảm mức sống tối thiểu của mọi người dân trong xã hội: Đây là
tầng thấp nhất hay là lưới an toàn xã hội cho mọi người; bất cứ ai nằm dưới

cái lưới này đều được Nhà nước và cộng đồng trợ giúp để vượt lên trên,
không bị lọt lưới.


×