Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

đa dạng hóa quan hệ đối ngoại tất cả châu lục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.1 KB, 12 trang )

 


“ĐA DẠNG HÓA QUAN HỆ ĐỐI
NGOẠI TẤT CẢ CHÂU LỤC”

Giảng viên:Nguyễn Thị Bình


1.Khái niệm: Đa dạng hóa quan hệ đối ngoại
- Đa dạng hóa quan hệ đối ngoại là một chính sách đối ngoại của các
nước trên lĩnh vực ngoại giao. Chủ trương tăng cường quan hệ đối ngoại
với các nước phi truyền thống,tích cực phát triển hơn nữa với các nước
truyền thống.Hợp tác đa dạng hơn nữa về mọi mặt chính trị,kinh tế và
văn hóa giáo dục...và các tổ chức Quốc tế.
2.Các hoạt động của lĩnh vực đối ngoại:
-Thương mại quốc tế:
+Là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng
hóa vô hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá
nhằm đưa lại lợi ích cho các bên.
+Đối với phần lớn các nước, nó tương đương với một tỷ lệ lớn
trong GDP. Mặc dù thương mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử
loài người,tầm quan trọng kinh tế, xã hội và chính trị của nó mới được
để ý đến một cách chi tiết trong vài thế kỷ gần đây.
+Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của công
nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công ty đa quốc gia và xu
hướng thuê nhân lực bên ngoài. Việc tăng cường thương mại quốc tế
thường được xem như ý nghĩa cơ bản của "toàn cầu hoá".
-Đầu tư quốc tế:
+Là một quá trình trong đó có sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang
quốc gia khác để thực hiện các dự án đầu tư nhằm đưa lại lợi ích cho các


bên tham gia.
+Đầu tư quốc tế là một tất yếu khách quan do sự khác nhau về nhu cầu
và khả năng tích lũy vốn của các quốc gia, do việc tìm nơi kinh doanh có
lợi của các doanh nghiệp, do viêc gặp gỡ lợi ích giữa các bên, do việc
tránh các hàng rào thuế quan và phi thuế quan cũng như do các nguyên
nhân chính trị và kinh tế xã hội khác.
+Đầu tư quốc tế đưa đến những tác động tích cực khác nhau đối với
bên đi đầu tư và bên nhận đầu tư, đồng thời có thể đưa lại cả tác động
tiêu cực. Điều đó phụ thuộc nhiều vào những yếu tố khách quan và chủ


quan khác nhau, trước hết là phụ thuộc vào chính sách thu hút vốn đầu
tư nước ngoài và trình độ tổ chức, quản lý của cán bộ.
+Đầu tư nước ngoài ở các nhóm nước có sự khác nhau về qui mô, về
cơ cấu, về chính sách cũng như đưa đến những tác động khác nhau. Việc
nghiên cứu đặc điểm cơ bản của đầu tư quốc tế hiện nay có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn quan trọng đối với một quốc gia.
+Những loại vốn đầu tư:
Ngoại tệ mạnh và nội tệ.
Hiện vật hữu hình.
Hàng hóa vô hình.
Các phương tiện đầu tư đặc biệt khác.
-Chuyển giao công nghệ:
+Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng một phần hoặc
toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên
nhận công nghệ.
+Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa
thuận bao gồm:
Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ.

Được chuyển giao lại hoặc không được chuyển giao lại quyền sử
dụng công nghệ cho bên thứ ba.
Lĩnh vực sử dụng công nghệ;
Quyền được cải tiến công nghệ, quyền được nhận thông tin cải
tiến công nghệ.
Độc quyền hoặc không độc quyền phân phối, bán sản phẩm do
công nghệ được chuyển giao tạo ra.
Phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do công nghệ được chuyển
giao tạo ra.


Các quyền khác liên quan đến công nghệ được chuyển giao.
+Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải được thực
hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
-Di chuyển lao động quốc tế:
+Định nghĩa: Di chuyển lao động quốc tế là hiện tượng người lao
động di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia kia có kèm theo thay đổi
về chỗ ở và thường trú.
+ Quá trình di chuyển lao động diễn ra vì các lý do kinh tế hoặc phi
kinh tế
Lý do kinh tế: Do động cơ thu nhập hay môi trường làm việc thúc
đẩy
 Lý do phi kinh tế: Di cư do áp lực tôn giáo, chính trị hoặc chiến
tranh
+Xu hướng di chuyển lao động hiện nay:
Di chuyển từ Đông qua Tây
 Từ Nam lên Bắc
 Từ các nước đang phát triển qua các nước phát triển.

+Nguyên nhân hình thành thị trường lao động: nguồn nhân lực giữa
các quốc gia khác nhau về quy mô và chất lượng, không cân xứng với
nguồn lực vốn, dẫn đến tình trạng tiền lương ( giá lao động) tại các quốc
gia khác nhau, làm xuất hiện thị trường lao động thế giới.
+Xu hướng toàn cầu hoá cùng sự phát triển của các công ti đa quốc
gia cũng dẫn đến nhu cầu sử dụng nhân lực toàn cầu.
-Hoạt động du lịch quốc tế:
+Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú:
 Năm 2009 doanh thu ngành du lịch Việt Nam đạt từ 68.000 đến
70.000 tỷ đồng,.160.000 tỷ đồng.
 Năm 2012, số khách quốc tế đến Việt Nam là 6,8 triệu lượt,
khách nội địa đạt 32,5 triệu lượt,doanh thu ngành du lịch 160.000 tỷ
đồng đóng góp 5% vào GDP của Việt Nam.


 Năm 2013, số khách quốc tế đến Việt Nam là 7,57 triệu
lượt,khách nội địa đạt 35 triệu lượt, doanh thu ngành du lịch Việt
Nam đạt khoảng 200.000 tỷ đồng.
+ Dự báo của Tổng cục du lịch Việt Nam, dự kiến
 Năm 2015 ngành du lịch Việt Nam sẽ thu hút 7-8 triệu lượt
khách quốc tế, 32-35 triệu khách nội địa
 Năm 2020 là 11-12 triệu khách quốc tế; 45-48 triệu khách nội
địa. Doanh thu từ du lịch dự kiến sẽ đạt 18-19
+ Du lịch ngày càng có vai trò quan trọng tại Việt Nam.Đối với khách
du lịch ba-lô, những người du lịch khám phá văn hóa và thiên nhiên, bãi
biển và các cựu chiến binh Mỹ và Pháp, Việt Nam đang trở thành một
địa điểm du lịch mới ở Đông Nam Á.
Năm


200
0

200
1

200
2

200
3

200
4

2005 200
6

200
7

200
8

2009 2010

Lượt
2.1
khách
đến Việt

Nam
(triệu
người,
làm
tròn)

2.3

2.6

2.4

2.9

3.4

3.5

4.2

4.2

3.7

5.0

Lượt
1.1
khách
đến Việt

Nam du
lịch(triệ
u người,
làm

1.2

1.4

1.2

1.5

2.0

2.0

2.6

2.6

2.2

3.1


tròn)

Khách và khách du lịch quốc tế đến Việt Nam qua 10 năm gần đây
(2000-2010) - Nguồn: TCTK


Xếp hạng du lịch thế giới
Năm
Lượt
(1000)

khách

Tổng doanh
(triệu USD)

thu

quốc

du

lịch

tế

quốc

tế

2008

2009

2010


4.236

3.747

5.050

3.930

3.050

4.450

3.Quan hệ của các nước:
-Đa dạng hóa giữa các nước đang phát triển và các nước đang phát
triển với nhau:
+Quan hệ giữa Việt Nam và Lào trên nhiều lĩnh vực:
 Kinh tế
 Việt Nam là một trong những đối tác thương mại lớn của Lào.
 Đến thời điểm tháng 4 năm 2012, Việt Nam là quốc gia đứng
thứ 2 trong số các nhà đầu tư nước ngoài tại Lào, tập trung vào các lĩnh
vực như năng lượng (thủy điện), khai khoáng, nông, lâm nghiệp.


 Lào cũng là nước thu hút vốn từ Việt Nam nhiều nhất trong
tổng số 55 quốc gia và vùng lãnh thổ có hoạt động đầu tư ra nước ngoài
của Việt Nam.
 Chính trị và quân sự
 Tổng Lãnh sự quán CHND Lào tại Thành phố Hồ Chí Minh
 Cuối thập niên 1950, Đảng Cộng sản Việt Nam sử dụng tuyến

đường qua biên giới với Lào để vận chuyển nhân lực và vật lực từ miền
Bắc vào miền Nam, còn gọi là đường mòn Hồ Chí Minh.
 Trong chiến tranh biên giới Lào-Thái Lan từ tháng 12 năm
1987 đến tháng 2 năm 1988, Việt Nam có trợ giúp cho quốc gia đồng
minh của mình, gửi quân từ Sư đoàn Bộ binh Việt Nam 2 đến sân bay
Baan Nakok tại Xayabury để hỗ trợ các chiến dịch quân sự của Lào.
 Tháng 7 năm 1992, mối quan hệ giữa Việt Nam và Lào lại
được củng cố nhân dịp kỷ niệm 15 năm thực hiện hiệp ước năm
1977. Đại sứ và lãnh sứ quán hai nước đã được thiết lập đầy đủ.

 Giáo dục đào tạo
 Việt Nam đã và đang giúp đào tạo cho cán bộ của Lào, nhiều
người tốt nghiệp từ các trường học tại Việt Nam đã và đang đảm
trách các cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo đảng và nhà
nước Lào.
 Quan hệ Việt Nam - Lào hay còn được biết đến với tên thông
dụng là Quan hệ hữu nghị Việt Lào là mối quan hệ lâu bền từ trước
tới nay giữa Việt Nam và Lào. Mối quan hệ giữa Việt Nam và Lào đã
được Đảng Nhân dân Cách mạng Lào coi là chiến lược trong suốt
cuộc đấu tranh giành quyền lực.
 Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thiết lập quan hệ ngoại
giao với vương quốc Lào ngày 5 tháng 9 năm 1962.


 Năm 1976, Việt Nam và Lào đã ký hợp tác trong các lĩnh vực
văn hóa, kinh tế, khoa học và kỹ thuật, tiếp sau đó là kí hiệp ước 25
năm hữu nghị và hợp tác vào năm 1977 và Hiệp ước Hoạch định
biên giới quốc gia và hiệp ước này cũng gây nên sự căng thẳng trong
quan hệ giữa Lào và Trung Quốc. Ngày 24 tháng 1 năm 1986, hai
nước ký kết một nghị định thư về phân định biên giới và cắm mốc.

Hai quốc gia dự kiến hoàn thành cắm mốc biên giới vào năm 2012.
-Đa dạng hóa giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển:
+Quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trên nhiều lĩnh vực:
 Thương mại
 Bắt đầu có hiệu lực của Hiệp định Thương mại song phương
năm 2001, thương mại hai chiều giữa hai nước được gia tăng, kết
hợp với dòng đầu tư quy mô lớn của Hoa Kỳ vào Việt Nam.
 Trong năm 2006, Hoa Kỳ xuất khẩu 1,1 tỷ USD hàng hóa vào
Việt Nam và nhập khẩu 8,6 tỷ USD từ Việt Nam.




Hỗ trợ nhân đạo và hàn gắn hậu quả chiến tranh

 Qua những tổ chức phi chính phủ, Hoa Kỳ cũng thường
xuyên viện trợ nhân đạo cho Việt Nam trong các lĩnh vực y tế, giáo
dục.
 Hoa Kỳ và Việt Nam cũng có những đàm phán để khắc phục
và hàn gắn những hậu quả từ chiến tranh Việt Nam. Việt Nam
tích cực giúp tìm những quân nhân Mỹ mất tích. Việt Nam vẫn ủng
hộ các nạn nhân thực hiện vụ kiện hậu quả chất độc màu da
cam trong Chiến tranh Việt Nam nhằm đòi các công ty hóa chất
sản xuất phải bồi thường thiệt hại.
 Chính phủ Hoa Kỳ hiện vẫn từ chối trách nhiệm với những
nạn nhân này và cho rằng mối liên hệ giữa các khuyết tật và chất
độc da cam vẫn "chưa có bằng chứng khoa học". Tuy nhiên vào
tháng 5/2007, Quốc hội Hoa Kỳ đã phân bổ khoản ngân sách 3
triệu USD nhằm khắc phục ảnh hưởng của chất độc da
cam và môi trường tại một số điểm nóng nhất và năm 2009 tăng

lên 6 triệu USD.
- Đa dạng hóa giữa các nước phát triển và các nước phát triển:
+ Quan hệ Việt Nam-Nhật Bản:
 Về chính trị:
 Hai bên đã tạo dựng được cơ chế đối thoại ở nhiều cấp. Ngoài đối
thoại chính trị định kỳ ở cấp Thứ trưởng Ngoại giao (từ năm 1993), hai
bên cũng đã xây dựng được cơ chế đối thoại kinh tế, an ninh và quốc
phòng. Hai bên đã trao đổi tùy viên quân sự, mở Tổng lãnh sự quán
ở Thành phố Hồ Chí Minh ở Việt Nam và Osaka ở Nhật Bản.
 Về kinh tế:
 Mậu dịch: Hai nước đã dành cho nhau thuế suất tối huệ quốc từ
1999. Nhật Bản là bạn hàng số một của Việt Nam. Kim ngạch 2 chiều
năm 2003 đạt 5,9 tỷ USD, nhanh chóng tăng lên đến 8,5 tỷ USD vào
năm 2005, 10 tỷ USD năm 2006, 12 tỷ năm 2007, và 17 tỷ năm 2008.


 Tuy nhiên trong năm 2009, vì khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tổng
thương mại giảm xuống 12,2 tỷ trong năm 2009, nhưng nhanh chóng
phục hồi lại đến 16 tỷ USD trong năm 2010.
 Đầu tư trực tiếp
 Đến tháng 11/2003 có 354 dự án với số vốn đăng ký 4,47 tỷ $.
Trong số 62 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam,
Nhật đứng thứ 3 sau Singapore và Đài Loan về số vốn đăng ký nhưng
đứng đầu về kim ngạch đầu tư đã đi vào thực hiện (3,7 tỷ $). 11 tháng
đầu năm 2003, Nhật đứng thứ 5 trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu
tư vào Việt Nam với số vốn 78 triệu USD, giảm 35% so với cùng kỳ
năm 2002. Hai nước đã ký kết Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư
tháng 11/2003. Tháng 12/03 hai bên đã thoả thuận Sáng kiến chung
nhằm cải thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam.
 Về ODA

 Nhật Bản là nước tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, từ 19922003 đạt khoảng 8,7 tỷ USD, chiếm khoảng 30% tổng khối lượng ODA
của cộng đồng quốc tế cam kết dành cho Việt Nam, trong đó viện trợ
không hoàn lại khoảng 1,2 tỷ USD.
 Từ năm 2001, Nhật Bản cắt giảm 10% ngân sách ODA nhưng
vẫn giữ và tăng kim ngạch ODA cho Việt Nam. Năm 2003, mặc dù cắt
giảm 5,8% ODA cho các nước nói chung, nhưng ODA cho Việt Nam
vẫn là 91,7 tỷ yên, giảm khoảng 1.2% so với năm 2002.
 Hai bên đã thoả thuận chương trình viện trợ lâu dài của Nhật
Bản cho Việt Nam nhằm vào 5 lĩnh vực chính là: phát triển nguồn nhân
lực và xây dựng thể chế; xây dựng và cải tạo các công trình giao thông
và điện lực; phát triển nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn; phát triển giáo dục đào tạo và y tế; bảo vệ môi trường. Ngày
2/6/04, Nhật Bản đã công bố chính sách viện trợ ODA mới cho Việt
Nam với 3 mục tiêu chính: Thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện đời sống - xã
hội, hoàn thiện cơ cấu.


 Về hợp tác lao động
 Từ năm 1992 đến nay, Việt Nam đã cử 16 ngàn tu nghiệp
sinh Việt Nam sang Nhật. Nhật là một thị trường tiềm năng cho lao động
Việt Nam trong 5-10 năm tới. Tuy nhiên mấy năm gần đây nổi lên vấn
đề lao động Việt Nam bỏ trốn tại Nhật (tỷ lệ bỏ trốn năm 2002 là 24,7%,
cao nhất trong các nước cử lao động sang Nhật) gây khó khăn cho việc
hợp tác lao động.
 Về văn hóa giáo dục
 Hai nước đang triển khai các chương trình đào tạo con người,
chương trình thanh niên ASEAN (100 người/năm) và trao đổi các đoàn
văn hóa, những người người tình nguyện, chuyên gia. Hàng năm Chính
phủ Nhật viện trợ cho Việt Nam từ 1 đến 2 dự án viện trợ văn hoá không
hoàn lại như thiết bị học ngoại ngữ, thiết bị bảo quản tư liệu Viện HánNôm,Bảo tàng Lịch sử, xưởng phim hoạt hình.

 Về giáo dục, Chính phủ Nhật Bản nhận khoảng trên 100 học
sinh sinh viên Việt Nam sang Nhật Bản đào tạo hàng năm. Ngoài ra còn
có nhiều học sinh du học tự túc. Tổng số lưu học sinh Việt Nam ở Nhật
hiện nay khoảng hơn 1000 người. Trong 5 năm (1994-1999), Chính phủ
Nhật đã viện trợ 9,5 tỉ yên để xây dựng 195 trường tiểu học ở các tỉnh
miền núi và vùng ven biển hay bị thiên tai.
+Quan hệ giữa các khu vực với khu vực: EU-ASEAN
Quan hệ hợp tác giữa 2 khu vực ngày càng tăng cường và nâng lên
tầm cao mới, bao gồm nhiều lĩnh vực: an ninh, chính trị, kinh tế. Quan
hệ đối tác mới của EU và ASEAN được hình thành cùng với sự ra đời
của tiến trình ASEM. Hợp tác ASEM đã gặt hái được nhiều thành công,
đó là cơ hội để EU mở rộng quan hệ với các nước Châu Á khác, phù
hợp với xu thế chung hiện nay trên TG.
Trong báo cáo năm 2003 của Ủy ban Châu Âu và quan hệ đối tác
với các nước ĐNA có đề cập đến chiến lược toàn diện của EU trong
tương lai với khu vực này, trong đó xác định những mặt ưu tiên và kiến
nghị các chương trình hành động để tăng cường các mối quan hệ hợp


tác, tận dụng trong việc triển khai chiến lược Châu Á mới của EU như
“Sáng kiến Thương mại xuyên khu vực EU-ASEAN”, diễn đàn hợp tác
APEC.

.



×