Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

xây dựng một nền kinh tế mở,đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại ,hướng mạnh về xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.34 KB, 18 trang )

Mở đầu:
Khơng thể có một quốc gia nào trên thế giới tồn tại độc lập, phát
triển có hiệu quả mà khơng có mối quan hệ nào với các quốc gia khác
trên thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Bởi vì ngày nay hai phạm
trù thực tiễn tồn tại khách quan đó là: Quan hệ hàng hố tiền tệ và sự
trao đổi này đã ra khỏi phạm vi của một quốc gia và sự tồn tại của các
quốc gia độc lập có chủ quyền. Cho nên quan hệ kinh tế giữa các nước
mang tính tất yếu khách quan.
Tồn cầu hoá là một xu hướng phát triển tất yếu của lịch sử nhân
loại . Cách đây hơn 150 năm,Các Mác đã dự báo xu hướng này và ngày
nay đã trở thành hịên thực.Theo ơng,xu hướng tồn cầu hố,mà trước
hết là tồn cầu hố kinh tế,bắt nguồn từ q trình xã hội hoá lao động,xã
hội hoá sản xuất và cùng với nó là việc mở rộng nền sản xuất hàng
hố.Đối với Việt Nam,trong quá trình đổi mới,Đảng ta đã khẳng định:
Nội lực là nhân tố quyết định ,nhưng ngoại lực cũng là nhân tố rất quan
trọng cho sự phát triển đất nước.Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII của Đảng (năm 1996)đà nêu rõ :”Trong hoàn cảnh mới ,chúng ta
chủ trương xây dựng một nền kinh tế mở,đa phương hoá và đa dạng
hoá quan hệ kinh tế đối ngoại ,hướng mạnh về xuất khẩu”.
I.Lý luận chung :
1.Khái niệm về kinh tế đối ngoại:
Kinh tế đối ngoại là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc
dân,bao gồm nhiều ngành kinh tế ,qua đó một quốc gia tham gia v sự
trao đổi quốc tế và phân cơng lao động quốc tế.Kinh tế đối ngoại gồm
tổng thể các hoạt động,các quan hệ kinh tế,tài chính và khoa học_kĩ
thuật của một nước với các nước khác và các tổ chức kinh tế quốc tế.

1


Sự phát triển của hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi nước đã đưa


kinh tế đối ngoại trở thành một lĩnh vực phong phú,đa dạng và quan
trọng.Kinh tế đối ngoại chỉ có thể phát triển bền vững và mở rộng hoạt
động trên cơ sở một chiến lược và những chính sách nhất qn với sự
quản lí vĩ mơ của nhà nước .
Lĩnh vực kinh tế đối ngoại luôn biến động và gắn liền với những
biến động về chính trị và kinh tế thế giới.Xu hướng hiện nay là kinh tế
đối ngoại khơng ngừng được mở rộng trong q trình hội nhập,mỗi
nước đang tích cực tham gia vào hợp tác và phân công lao động quốc tế.
Nội dung chủ yếu trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam
bao gồm :
-Ngoại thương
-Đầu tư vốn nước ngoài vào Việt Nam
-Đầu tư vốn của Việt Nam ra nước ngoài
-Hợp tác và chuyển giao cơng nghệ
-Hoạt động của các dịch vụ có thu ngoại tệ
2.Chức năng và nhiệm vụ của kinh tế đối ngoại:
2.1.Chức năng của kinh tế đối ngoại:
-Thực hiện tham gia vào sự phân công lao động quốc tế và sự trao
đổi mậu dịch quốc tế,tạo cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền
kinh tế thế giới.
-Bảo đảm sự phát triển nhanh chóng và cân đối cho nền kinh tế
quốc dân.
-Khai thác triệt để các lợi thế so sánh của từng nước, nhằm đạt quy
mô tối ưu cho các ngành sản xuất, tạo điều kiện xây dựng một số ngành

2


kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy các nhân tố tăng trưởng theo chiều sâu, nâng
cao tốc độ tăng trưởng và hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.

-Sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tạo thêm việc
làm, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ, nâng cao đời sống của nhân dân.
2.2.Nhiệm vụ của kinh tế đối ngoại:
-Tạo nguồn vốn từ kinh tế đối ngoại
Thông qua các hoạt động kinh tế đối ngoại(đầu tư trực tiếp và gián
tiếp, xuất-nhập khẩu, chuyển giao công nghệ, hoạt động cuả các dịch vụ
có thu ngoại tệ) để tăng tích luỹ đầu tư phát triển xã hội, góp phần tăng
cường tiềm lực kinh tế, tiềm lực khoa học kĩ thuật cho đất nước, từng
bước thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa nước ta với
các nước trên thế giới.
-Góp phần đổi mới cơ cấu kinh tế:
Thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại hình thành một cơ cấu kinh
tế hợp lý về ngành cũng như trên địa bàn lãnh thổ, giải quyết mối quan
hệ và lợi ích phát triển giữa toàn cục với bộ phận, cả nước với từng
vùng, phát huy sức mạnh của từng vùng, đầu tư có trọng điểm ở từng
thời kỳ và gắn với thị trường thế giới.Các thành phần kinh tế được động
viên tham gia hoạt động kinh tế đối ngoại theo sự qui định và phân công
hợp lý, thống nhất, lấy sản xuất làm khâu trung tâm(bảo đảm cho kinh tế
quốc doanh giữ được vai trò chủ đạo trong cơ chế kinh tế nhiều thành
phần, tham gia kinh tế đối ngoại).Thông qua kinh tế đối ngoại sẽ chuyển
dần lao động từ khu vực I sang khu vực II và III đồng thời nâng dần tỷ
trọng khu vực II và III trong GDP.
-Góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, tăng thêm nguồn
thu cho ngân sách, tăng thêm dự trữ ngoại tệ .
Hoạt động kinh tế đối ngoại về cơ bản dựa trên lợi thế so sánh, tất

3


yếu phải mang lại hiệu quả kinh tế, kinh doanh phải có lãi. Phần lãi góp

vào việc tăng thêm dự trữ ngoại tệ, bảo đảm cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế. Thơng qua nguồn thu thuế, phí, lệ phí hoạt động đa dạng
của kinh tế đối ngoại đã và đang góp phần tăng thêm nguồn thu cho
ngân sách nhà nước.
3.Tính tất yếu phải nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của nước ta
hiện nay:
Nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của nước ta hiện nay là một tất
yếu khách quan là xu thế của thời đại ngày nay của mọi quốc gia trên thế
giới do:
- Do cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại phát triển hết
sức mạnh mẽ với những nội dung:tự động hoá,vật liệu mới,công nghệ
mới…tạo ra nhiều thành tựu khoa học công nghệ mới đòi hỏi phải được
áp dụng sản xuất ở mọi doanh nghiệp mọi quốc gia nó tạo ra những
ngành nghề mới mà khơng có một quốc gia nào trên thế giới có đầy đủ
những yếu tố đầu vào để sản xuất nó ,hơn nữa đầu ra của các sản phẩm
đó cũng không phải tiêu thụ ở trong nước hoặc trong một số ít nước
khác mà phải tiêu thụ ở nhiều nước .Do đó sự phát triển khoa học cơng
nghệ,thúc đẩy q trình phân cơng lao động mở rộng phát triển vượt ra
khỏi phạm vi từng quốc gia mang tính quốc tế.Khi đó lực lượng sản xuất
ngày càng mang tính quốc tế hoá cao các quốc gia ngày càng phụ thuộc
vào nhau trong qúa trình phát triển .Vì vậy muốn phát triển ,muốn nền
kinh tế đạt hiệu quả cao ,phát triển ,ổn định,bền vững thì các quốc gia
phải mở rộng quan hệ với bên ngoài .
- Do lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế tức là trong nền kinh
tế lực lượng sản xuất mang tính quốc tế hố cao thì các quốc gia đều
bằng mọi cách phát huy các lợi thế trong nước tranh thủ những thế

4



mạnh từ bên ngoài để sản xuất những sản phẩm chi phí thấp nhất hiệu
quả cao nhất.
- Do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thế giới muốn phát huy
được thế mạnh tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài phải giao lưu mở rộng
quan hệ kinh tế với nhau.
II. Thực trạng kinh tế đối ngoại
1.Những thành tựu về kinh tế đối ngoại:
1.1.Ngoại thương:
1.1.1.Xuất khẩu:
Thị trường xuất khẩu được mở rộng, cùng với sự gia tăng về qui
mô, chủng loại, các loại hình thị trường. Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng
đầu năm 2005 ước đạt gần 23,5 tỷ USD, tăng 21,1% so với cùng kì năm
2004, trong đó xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn FDI (khơng kể
dầu thơ)ước đạt gần 7,9 tỷ USD, tăng 22,5% và chiếm 33,5% tổng kim
ngạch xuất khẩu. Nếu tính cả dầu thơ thì xuất khẩu của khu vực có vốn
FDI ước đạt gần 13,3 tỷ USD, tăng 26,5% so với cùng kì năm 2004.Trong
đó, một số mặt hàng xuất khẩu vẫn đạt mức tăng trưởng cao là dầu thô
đạt 13,3 triệu tấn, tương đương với 5,45 tỷ USD( tăng 33% so với cùng kỳ
năm 2004) do giá thế giới tăng cao (tăng 46% so với cùng kỳ), tuy nhiên
lượng dầu thô xuất khẩu lại giảm 9,3%; sản phẩm gỗ tăng 47,4%, sản
phẩm nhựa tăng 46%; than đá tăng 35,6%;hàng điệ tử, vi tính và linh
kiện tăng 34%; rau quả tăng 34,8; dây điện và dây cáp điện tăng 30%; gạo
tăng 32,6%.
Cơ cấu hàng xuất khẩu đã chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ
trọng của hàng công nghiệp, dịch vụ, hàng chế biến, giảm tỷ lệ hàng
xuất khẩu thô sơ chế. Nhiều sản phẩm đã đạt kim ngạch xuất khẩu trên
1 tỷ USD như dầu thô, dệt may, thuỷ sản, giày dép; lần đầu tiên các sản
phẩm như: gỗ, hàng điện tử đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD.
5



Cơ cấu thị trường đã chuyển dịch theo hướng tích cực, trước đây
chủ yếu tập trung ở các nước ASEAN, nay mở rộng sang các nước như
Hoa Kỳ,EU, Nhật Bản. Hiện nay Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng cao nhất so với
các thị trường khác trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hố của Việt Nam.
Nhờ có cơ chế chính sách thương mại ngày càng thơng thống,
đang được bổ sung hồn thiện theo các quy định quốc tế, hoạt động xuất
khẩu đã thu hút được đông đảo các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế tham gia; ngoài doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp tư
nhân trong nước và nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đã
đóng góp quan trọng vào mức tăng trưởng xuất khẩu nói chung của cả
nước .
Thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước, Việt
Nam xác định thực hiện Chiến lược cơng nghiệp hố hướng về xuất
khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thực tiễn 20 năm đổi mới
vừa qua đã khẳng định sự đúng đắn của đường lối này.
1.1.2. Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu 9 tháng đầu năm 2005 ước đạt gần 27,4 tỷ
USD, tăng 19,2% so cùng kỳ năm 2004; trong đó các doanh nghiệp có
vốn FDI nhập khẩu đạt 9,8 tỷ USD, tăng 23%. Các mặt hàng nhập khẩu
tăng trong 9 tháng đầu năm là: linh kiện, phụ tùng ô tô (+80,2%), linh
kiện, phụ tùng xe máy (+26,4%), vi tính, điện tử , linh kiện(+35,8%),hố
chất các loại(+30%), giấy (+23%), bơng (+20%), vải (+18,7%), xăng dầu các
loại (+8,2%).
Hoạt động nhập khẩu về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phát
triển, góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước và góp phần to
lớn thúc đẩy tăng xuất khẩu của cả nước.
Quy mô và tốc độ nhập khẩu tăng. Cơ cấu hàng nhập khẩu chủ yếu
là máy móc, thiết bị và nguyên nhiên vật liệu (chiếm tỷ trọng trên 90%
6



tổng kim ngạch nhập khẩu). Nhập khẩu cung ứng đủ máy móc, thiết
bị,phụ tùng cho đầu tư, mở rộng sản xuất; nguyên nhiên vật liệu phục
vụ sản xuất và kinh doanh; do sản xuất hàng hoá trong nước phát triển
nên nhập khẩu hàng hoá phục vụ tiêu dùng trực tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ.
1.2.Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam :
Với kết quả thu hút đầu tư nước ngoài trong 10 tháng đầu năm,
mục tiêu thu hút đầu tư nước ngồi năm 2005 về cơ bản đã về đích, đánh
dấu sự phục hồi rõ nét nhất dòng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta kể
từ sau khủng hoảng tài chính khu vực. Trong 10 tháng đầu năm 2005,
659 dự án mới được cấp giấy phép với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 2,98
tỷ USD, 403 lượt dự án tăng vốn mở rộng đầu thêm khoảng 1,6 tỷ USD,
tổng vốn đăng ký mới và tăng vốn đã đạt con số 4,58 tỷ USD, tăng 41,7%
so với cùng kỳ năm trước, vượt 2% so với mục tiêu đề ra cho cả năm (4,5
tỷ USD).Cùng với việc gia tăng nguồn vốn đầu tư, hoạt động sản xuất
kinh doanh của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi tiếp tục khởi
sắc. Trong 10 tháng đầu năm 2005, doanh thu của khu vực đầu tư nước
ngoài đạt 18,9 tỷ USD, tăng 35,4% so với cùng kỳ.
1.3.Hợp tác và chuyển giao khoa học công nghệ:
Trong những năm qua hoạt động hợp tác quốc tế (bao gồm cả
chuyển giao cơng nghệ) đã có nhiều thành tựu, đem lại hiệu quả to lớn
đối với cơng cuộc giải phóng dân tộc và kiến thiết đất nước.Với phương
châm vừa tăng cường nội lực vừa tranh thủ sự hợp tác, giúp đỡ cùng
nhiều hình thức phong phú, đa dạng khác, nền khoa học - công nghệ
quốc gia đã không ngừng lớn mạnh, trực tiếp làm ra nhiều sản phẩm cho
đời sống kinh tế - xã hội,làm giàu thêm tiềm năng tri thức, trí tuệ Việt
Nam, có những đóng góp đáng kể cho khoa học – cơng nghệ thế
giới.Trong thời gian vừa qua, hợp tác quốc tế về khoa học – công nghệ


7


đã chứng tỏ vai trị và vị trí quan trọng của mình với những thành tựu
chủ yếu như sau:
Tiếp thu và cập nhập tri thức mới của thế giới, tiếp cận với nền
khoa học hiện đại và công nghệ tiên tiến, trang bị kiến thức chuyên môn
cho nhiều thế hệ các cán bộ khoa học – công nghệ, đồng thời học hỏi, thu
nhận được nhiều phương pháp, kinh nghiệm tổ chức quản lý khoa học
và tiến hành nghiên cứu của nước ngoài;
Giới thiệu, quảng bá các thành tựu khoa học, tiềm năng của khoa
học và công nghệ, những vấn đề cấp bách của Việt Nam với nước ngoài
nhằm tăng cường hiểu biết, thúc đẩy hợp tác quốc tế về khoa học- công
nghệ và về các lĩnh vực liên quan…
Sau khi nước ta trở thành thành viên chính thức của ASEAN(năm
1995), thành viên APEC(năm 1998) và ký hiệp định Thương mại với
Mỹ(năm 2000)…,các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế, trong đó có
lĩnh vực hợp tác, giao lưu quốc tế, trong đó có lĩnh vực hợp tác chuyển
giao khoa học – công nghệ đã đạt nhiều thành tựu quan trọng.
2.Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
2.1.Ngoại thương:
2.1.1.Xuất khẩu:
Tỷ trọng xuất khẩu nguyên vật liệu hàng nông sản hàng công
nghiệp chế biến gia công chiếm tỷ trọng cao, tỷ trọng hàng cơng nghiệp
chế biến cơng nghệ cao tuy có gia tăng nhưng còn thấp, hiện nay mới
chiếm 38%. Hơn nữa, tỷ lệ giá trị gia tăng trong tổng giá trị của hàng hố
xuất khẩu cịn thấp, điều này cho thấy nến kinh tế Việt Nam cịn phụ
thuộc nhiều vào cơng nghiệp phụ trợ vốn chưa được phát triển trong
nước, còn mang nặng tính chất gia cơng chế biến, xuất khẩu nguyên vật
liệu thô là chủ yếu. Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả

năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp và bản thân nền kinh tế.
8


Xét về các tiêu chí cạnh tranh của sản phẩm như giá cả, chất lượng
tổ chức tiêu thụ và thương hiệu của doanh nghiệp thì sức cạnh tranh của
nước ta thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới.
Những ưu thế của nước ta về nguyên vật liệu dồi dào, sức lao động rẻ
đang vấp phải cạnh tranh quốc tế gay gắt, nhất là của Trung Quốc, Ấn
Độ và một số nước trong khu vực hiện nay.
Tình trạng nhập siêu liên tục gia tăng với quy mô tuyệt đối. Năm
2005 mới qua 4 tháng đã nhập siêu 1.176 triệu USD cao gấp 1,2 lần mức
nhập siêu của cùng kỳ năm 2004 nhập siêu qua 4 tháng ở mức gần 19%.
Sự yếu kém về xuất khẩu có nguyên nhân cuả việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế còn chậm, chúng ta chưa tạo được những ngành kinh tế chủ
lực dựa trên các lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của đất nước.Mặt
khác, một số chính sách liên quan đến tăng trưởng xuất khẩu cần được
bổ sung hoàn thiện trong điều kiện mới. Cụ thể, chính sách bảo hộ thị
trường trong nước chưa khuyến khích các doanh nghiệp tận dụng cơ hội
để kinh doanh các sản phẩm trong nước.
2.1.2.Nhập khẩu:
Nhập khẩu lớn về nguyên, nhiên liệu, nhất là nguyên liệu gia công
sản xuất các ngành như dệt may, giày dép. Điều đó thể hiện sự phụ
thuộc đáng kể của sản xuất vào thị trường cung cấp ở nước ngoài. Sự
phụ thuộc về đầu vào này khiến cho nền kinh tế gặp bất lợi mỗi khi giá
các nguyên, nhiên vật liệu nhập khẩu chủ yếu của nước ta tăng cao trên
thị trường thế giới (như xăng dầu, phôi thép, phân bón, chất dẻo ngun
liệu…), làm tăng chi phí sản xuất trong nước, giảm khả năng cạnh tranh
của hàng hoá xuất khẩu.
Thị trường nhập khẩu của Việt Nam vẫn là thị trường châu Á- Thái

Bình Dương nên cơng nghệ, máy móc, thiết bị nhập khẩu đa số là cơng
nghệ trung gian; thị trường Âu - Mỹ còn chiếm tỷ trọng chưa cao nên

9


chưa tiếp cận được nhiều công nghệ nguồn, công nghệ cao ; hơn nữa, do
thiếu vốn nên nhiều doanh nghiệp phải nhập khẩu hàng đã qua sử
dụng, mức độ lạc hậu khá lớn, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, giá
thành sản xuất, làm giảm chất lượng hàng xuất khẩu, hạn chế khả năng
cạnh tranh, hơn nữa còn gây tác hại tới môi trường.
Do vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế còn yếu, nhiều trường
hợp phải chịu những đối xử bất bình đẳng của các nước lớn, do Việt
Nam vẫn chưa là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Giá nhiều mặt hàng nhập khẩu chủ chốt trên thế giới tăng, giá dầu
thô leo thang dẫn đến giá nhiều nguyên liệu dẫn xuất cuả dầu thô cũng
tăng giá, nhu cầu gia tăng ở nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới là những
yếu tố làm giá hàng nhập khẩu tăng. Trong khi đó, nhu cầu nhập khẩu
hợp lý để đáp ứng nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng trong nước tăng.
2.2. Đầu tư nước ngoài:
Từ năm 2000 đến nay, vốn FDI vào Việt Nam đã phục hồi nhưng
cịn chậm và chưa bền vững. Có nhiều ngun nhân lý giải tình trạng
suy giảm và chậm phục hồi của FDI vào Việt Nam, trong đó nguyên
nhân quan trọng là hệ thống pháp luật và chính sách về FDI của Việt
Nam cịn nhiều qui định khơng tạo thuận lợi, thậm chí gây khó khăn cho
hoạt động FDI, chưa phù hợp với thơng lệ quốc tế.Đây chính là các rào
cản pháp lý đối với hoạt động FDI tại Việt Nam.
2.3.Hợp tác và chuyển giao khoa học công nghệ:
Quan hệ hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ chủ yếu mang tính
chất đơn cực, đối tác chính là Liên Xơ và các nước xã hội chủ nghĩa trước

đây(với một số chương trình / dự án chưa phải là lớn của các cơ quan Liên
hợp quốc, của Pháp, Ấn Độ, Thuỵ Điển, Hà Lan,...Hình thức hợp tác chủ
yếu về khoa học – công nghệ trước thời kỳ Đổi mới là song phương, chủ
yếu diễn ra giữa Nhà nước ta với một số nước và tổ chức quốc tế, do đó
10


có đặc điểm tập trung và bao cấp, khơng khuyến khích các quan hệ trực
tiếp giữa các tổ chức, cá nhân và với thành phần tư nhân.
III.Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
của nước ta hiện nay:
1.Thực hiện cải cách hành chính theo hướng gọn nhẹ, có hiệu lực
Giải pháp này đã được nhận thức rất rõ ràng ở Việt Nam. Hiện
nay, những cải cách kiểu này đang được thí nghiệm ở thành phố Hồ Chí
Minh theo cơ chế quản lý “một cửa”đối với hoạt động đầu tư nước
ngoài. Kết quả thực hiện thể hiện rất rõ triển vọng thành công, được
đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ, đặc biệt là giới doanh nghiệp;
tiết kiệm đáng kể những chi phí, thời gian khơng cần thiết; giảm rõ rệt
nạn tiêu cực, quan liêu,v.v… Tuy nhiên, đây mới chỉ là bước đầu, trong
thời gian tới việc vận dụng mở rộng trong cả nước có thành cơng được
hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự chỉ đạo thống nhất, có định
hướng rõ ràng của cấp lãnh đạo từ Trung ương tới địa phương, trong đó
cũng phải kể tới sự hưởng ứng nhiệt tình của quần chúng.
2.Hồn thiện hệ thống luật pháp một cách đồng bộ, phù hợp với hệ
thống luật pháp và thông lệ quốc tế
Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống luật pháp hiện nay là việc thông
qua và ban hành luật phải kèm theo các văn bản dưới luật- các văn bản
hướng dẫn thực hiện với mức độ cụ thể, chi tiết để có thể thi hành
được.Đồng thời, phương pháp giáo dục tuyên truyền cần có những thay
đổi phù hợp nhằm nâng cao trình độ dân trí, trình độ hiểu biết và thi

hành luật pháp (như tăng cường hơn nữa môn học giáo dục pháp luật ở
các cấp nhà trường, mở các lớp đào tạo ngắn hạn đủ để nắm bắt những
thông tin quan trọng nhất của những luật mới ban hành đến từng cấp cơ
sở của các ngành, các địa phương, v.v…). Việc thi hành pháp luật cần có
sự trợ giúp của các cơ quan chức năng, của các trung tâm tư vấn và có sự

11


kiểm soát chặt chẽ từ trên xuống ,giảm thiểu tinh trạng hiểu sai, áp
dụng sai hoặc theo kiểu “phép vua thua lệ làng”.Việc ban hành luật đã
khó nhưng việc áp dụng nó một cách nhất qn,đồng bộ,cơng minh cịn
khó hơn.Bởi vậy vấn đề quan trọng là cần tăng cường pháp chế đi đôi
với việc soạn thảo và ban hành hệ thống văn bản pháp luật, từ các cơ
quan lập pháp đến hành pháp và tư pháp.
3.Xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
Điều kiện này đã được đề cập đến từ lâu nay ở Việt Nam, nhưng
kết quả đạt được hoàn toàn chưa hẳn như chúng ta mong muốn. Hệ
thống cơ sở hạ tầng đã có cải thiện, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế đối ngoại của đất nước (phát triển
thương mại và đầu tư quốc tế).Đó là do thiếu quy hoạch tổng thể, đồng
thời những quy hoạch chi tiết cụ thể cho từng bộ phận, từng vùng không
được tuân thủ thực hiện nghiêm ngặt nên vốn đầu tư nhiều khi khơng
sử dụng hồn tồn theo mục đích ban đầu, chất lượng cơng trình không
bảo đảm, những vùng hoặc lĩnh vực cần được ưu tiên có khi lại khơng
được thực hiện trước. Chính vì vậy các bước lập quy hoạch ,kế hoạch
xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện cần phải qua sự kiểm sốt, chỉ
đạo trực tiếp của chính phủ từ cấp Trung ương đến địa phương và đến
cơ sở thực hiện.
4.Bảo đảm việc đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ của

người lao động
Trước hết cần nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán
bộ quản lý và công nhân lành nghề, đồng thời thực hiện cải cách cơ chế
tuyển dụng nhân công - sử dụng người đúng mục đích, đúng năng lực.
Bước đầu tiên cần khôi phục hệ thống các trường dạy nghề để đào tạo
tay nghề cho đội ngũ lao động phổ thông. Nếu chỉ hồn tồn dựa vào
khả năng trong nước thì mục tiêu đào tạo nghề phù hợp với thực tế và

12


yêu cầu sử dụng khó có thể thực hiện được vì chúng ta thiếu vốn đầu tư,
thiếu những chuyên gia lành nghề, đặc biệt là những nghề đòi hỏi kỹ
thuật cao như cơng nghệ hố dầu, điện tử lắp ráp ô tô,…Một trong
những cách tháo gỡ ở đây là thực hiện mơ hình liên doanh liên kết giữa
các trường,trung tâm dạy nghề của Việt Nam với các tổ chức hoặc các
cơng ty, tập đồn quốc tế nhằm kết hợp được các yếu tố về vốn, con
người, cơ sở vật chất, địa bàn giữa hai bên cùng đào tạo hay cùng sử
dụng số học viên ssau khi ra trường.
5.Giải pháp về thu hút nguồn vốn từ bên ngồi
Mặc dù tích luỹ trong nước tăng đáng kể, nhu cầu tài trợ từ bên
ngoài của Việt Nam vẫn lớn.Với mức tổng dư nợ nước ngoài cao và khả
năng trả nợ nước ngoài của Việt Nam trong trung hạn vẫn còn hạn chế,
phần lớn nhu cầu tài chính bên ngồi này cần phải ở dưới dạng nguồn
vốn FDI và dưới dạng tài trợ với điều kiện ưu đãi.
Việt Nam vẫn là một nước được các nhà đầu tư nước ngồi chú ý
vì có một đội ngũ lao động siêng năng và chăm chỉ làm việc, vừa gia
nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á(ASEAN) và đang xin gia nhập Tổ
chức Thương mại quốc tế (WTO).Tuy nhiên, không thể tự nhiên và đảm
bảo rằng sẽ có một nguồn vốn FDI đáng kể trong trường hợp hiện nay

với các diễn biến trong khu vực Đông Nam Á.Vì vậy, Chính phủ cần
phải đặc biệt chú tâm đến việc tháo gỡ các hạn chế về luật lệ và hành
chính, nhất là về chế độ thương mại và đầu tư đang làm vướng mắc việc
triển khai các dự án hướng về xuất khẩu. Nếu có cải cách một cách kiên
quyết và triển khai nhanh chóng, mơi trường quốc tế vẫn thuận lợi,
luồng vốn FDI có thể chiếm đến trên 50% nhu cầu tài chính của Việt
Nam. Nhưng nếu luồng FDI này sẽ giảm xuống thấp hơn dự đoán, mặc
dù đã có nhiều cố gắng cải cách trong nước, Việt Nam cần phải chấp
nhận một mức tăng trưởng thấp thay vì cố gắng duy trì tăng trưởng
nhanh bằng cách vay mượn với điều kiện không ưu đãi.
13


Trong khn khổ đẩy mạnh cải cách của Chính phủ, nguồn tài trợ
phát triển chính thức(ODA) vẫn đóng vai trị to lớn và quan trọng. Tuy
có một luồng FDI lớn, Việt Nam vẫn cần có một nguồn ODA đáng kể để
có thể đạt được các mục tiêu phát triển trung hạn.
Do nghĩa vụ trả nợ lớn, Việt Nam cần tiếp tục duy trì một chiến
lược vay nợ thận trọng, kiểm sốt chặt các khoản nợ nước ngồi, đặc biệt
là các khoản nợ khơng ưu đãi. Gần đây, Chính phủ muốn khai thác các
nguồn vốn khơng ưu đãi. Gần đây, Chính phủ muốn khai thác các
nguồn vốn không ưu đãi nhằm hỗ trợ các mục tiêu tăng trưởng. Nhưng
nỗ lực tăng tốc độ tăng trưởng thông qua việc tạo ra một khối lượng lớn
về nợ khơng ưu đãi như vậy có thể sẽ phương hại đến sự ổn định kinh tế
vĩ mơ. Về trung hạn, Chính phủ cần tiếp tục hạn chế các khoản vay nợ
không ưu đãi của khu vực nhà nước nhằm đảm bảo sự nhất quán giữa
nghĩa vụ trả nợ với các mục tiêu lạm phát, thâm hụt ngân sách và cán
cân thanh tốn. Trong điều kiện đó, Chính phủ cần xử lý một cách thận
trọng trong việc phát hành các trái phiếu quốc tế của mình.
Chính phủ cũng cần phải tăng cường khả năng quản lý nợ nước

ngồi. Hiện nay, cả hai khn khổ luật lệ và hành chính của việc quản lý
nợ nước ngồi rất yếu kém. Các nghị định và quy định về quản lý nợ
nước ngoài, nhất là Nghị định 58/CP, cần phải được xem xét lại. Đồng
thời với việc xem xét lại khuôn khổ luật lệ hiện nay về quản lý nợ nước
ngoài, Chính phủ cần phải tăng cường và làm rõ hơn trách nhiệm hành
chính trong việc quản lý nợ nước ngồi. Một bước quan trọng là việc
thành lập một cơ chế phối hợp liên bộ cho việc quản lý nợ nước ngồi.
Gần đây, Chính phủ đã bắt đầu việc dự thảo một chương trình hành
động cho quản lý nợ nước ngồi, gồm cả cải cách về luật và hành chính.
Cần dành ưu tiên cho việc hoàn thành kế hoạch hành động và triển khai
kế hoạch này. Viện trợ kỹ thuật cho việc triển khai kế hoạch hành động
này sẽ có vai trị quan trọng cho thành cơng của kế hoạch này.
14


Kết luận:
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, kinh tế đối ngoại đóng vai trị
hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế, khoa học và công nghệ,
tham gia có hiệu quả vào sự phân cơng lao động và trao đổi mậu dịch
quốc tế, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân cũng như các lĩnh
vực liên quan đến kinh tế đối ngoại.Để đẩy nhanh quá trình chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực trong bối cảnh tồn cầu hố, Việt
Nam đã và đang thực hiện những giải pháp tích cực để thực hiện đường
lối phát triển kinh tế đối ngoại, tiếp thu những kinh nghiệm thương mại,
kinh tế và khoa học, công nghệ tiên tiến của các nước, tạo điều kiện nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần đẩy mạnh cơng cuộc
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Tuy nhiên, mỗi nước có những lợi thế về tài nguyên, vị trí địa lý, về
vốn, cơng nghệ, lao động rất khác nhau, ngồi ra có những đặc điểm về
kinh tế, văn hoá, xã hội rất riêng biệt. Cho nên để phát triển hoạt động

kinh tế đối ngoại có hiệu quả nhất, trong từng giai đoạn phát triển tuỳ
thuộc vào tình hình kinh tế trong và ngồi nước mà hoạch định chính
sách khác nhau khơng nên sao chép máy móc mơ hình phát triển kinh tế
đối ngoại của các quốc gia khác, mà phải tiếp thu có chọn lọc kinh
nghiệm tổttong phát triển kinh tế đối ngoại của họ để vận dụng trong
xây dựng chính sách đối ngoại của quốc gia mình.
Nắm bắt được vấn đề mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế có ý nghĩa
thực tiễn to lớn đặc biệt đối với đất nước Việt Nam chúng ta, nơi đã từng
trải qua bao nhiêu cuộc chiến tranh giữ nước hào hùng , nhưng đói nghèo
ln ln đe doạ. Muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, xích lại
trình độ phát triển cao của khu vực và thế giới thì phải thực hiện tốt chủ
trương của Đảng và nhà nước : ”Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại,
thực hiện đa dạng hoá thị trường, đa phương hoá mối quan hệ kinh tế”.
15


Tài liệu tham khảo:
Tạp chí kinh tế đối ngoại
Tạp chí kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
Tạp chí kinh tế và dự báo

16


Mục lục
Trang
Mở đầu.....................................................................................................................1
I.Lý luận chung......................................................................................................1
1.Khái niệm kinh tế đối ngoại.............................................................................1
2.Chức năng và nhiệm vụ của kinh tế đối ngoại.............................................2

3.Tính tất yếu phải nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của nước ta hiện
nay............................................................................................................................4
II Thực trạng kinh tế đối ngoại của nước ta.....................................................5
1. Những thành tựu kinh tế đối ngoại...............................................................5
2.Những tồn tại, hạnh chế và nguyên nhân.....................................................8
III.Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của nước
ta hiện nay.............................................................................................................11
1.Thực hiện cải cách hành chính theo hướng gọn nhẹ, có hiệu lực...........11
2.Hồn thiện hệ thống luật pháp một cách đồng bộ, phù hợp với hệ
thống luật pháp và thông lệ quốc tế................................................................11
3.Xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.................12
4.Bảo đảm việc đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ của người lao
động.......................................................................................................................12
5. Giải pháp về thu hút nguồn vốn từ bên ngoài .........................................13
Kết luận.................................................................................................................15
Tài liệu tham khảo

17


Đề cơng
Chủ đề : Nâng cao hiệu quả kinh tế ®èi ngo¹i cđa níc ta
hiƯn nay .
Mở đầu
I.Lý luận chung
1.Khái niệm kinh tế đối ngoại
2.Chức năng và nhiệm vụ của kinh tế đối ngoại
3.Tính tất yếu phải nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của nước ta hiện
nay
II Thực trạng kinh tế đối ngoại của nước ta

1. Những thành tựu kinh tế đối ngoại
2.Những tồn tại, hạnh chế và nguyên nhân
III.Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của nước
ta hiện nay
1.Thực hiện cải cách hành chính theo hướng gọn nhẹ, có hiệu lực
2.Hồn thiện hệ thống luật pháp một cách đồng bộ, phù hợp với hệ
thống luật pháp và thông lệ quốc tế
3.Xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
4.Bảo đảm việc đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ của người lao
động
5. Giải pháp về thu hút nguồn vốn từ bên ngoài
Kết luận
Tài liệu tham khảo

18



×