Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập BỆNH TRUYỀN NHIỄM II 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.85 KB, 10 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP BỆNH TRUYỀN NHIỄM II

Câu 1: chẩn đoán phân biệt 1 số bệnh đường hô hấp ở gia cầm: CRD; IB; LT; ND;
IC.
Đặc
IB
LT
IC (Infectio
ND
CRD
(
Avian
Infectious
(
chronical
điểm ( Infectious
Coryza )
( Newcastle
respiratory
bronchitis) laryngotracheitis)
Bệnh viêm
disease)
Viêm thanh khí
Disease)
Viêm phế quản truyền nhiễm
mũi truyền
Gà rù, Dịch
Bệnh đường
quản
nhiễm
tả gà giả


hô hấp mãn
truyền
tính ( bệnh túi
khí)
nhiễm
Căn IB thuộc
Virus gây bệnh
Là một bệnh
Do
là hiện
bệnh nhóm 3 của Laryngotracheitis đường hô hấp
Paramyxovirus tượng nhiễm
coronavirus. virus.
cấp tính do vk
gây ra.
trùng đường
- Virus có 2 - gây bệnh mọi
haemophilus
- gây ra trên
hô hấp do
chủng 491- lứa tuổi đặc biệt
paragallinarum mọi giống gà
Mycoplasma
thể thận;
từ 4-10 tháng
. Là vi khuẩn
và mọi lứa
gây ra.
Masettroset tuổi.
Gr (-).

tuổi.
- Bệnh
– hô hấp.
- bệnh xảy ra
- gà mắc vào
- phát nhanh
thường rất
- gây bệnh
quanh năm.
lúc 4-6 tuần
đột ngột có
trầm trọng ở
mọi lứa
tuổi trở lên.
khả năng lây
gà tây và
tuổi.
- bệnh tập
lan mạnh, thời gây nên
- bệnh xảy
chung vào mùa gian nung
viêm xoang
ra quanh
thu và mùa
bệnh 3-5-7
truyền
năm.
đông.
ngày.
nhiễm.

- tiêu chảy
- gà trống
viêm đường
biểu hiện
hô hấp đường lâm sàng
tiêu hóa không nặng hơn về
hoạt động
mùa đông.
hoặc hoạt
- gà thịt
động kém
bệnh thường
bệnh thường
xuất hiện
ghép với các
vào gà từ 4bệnh ( IB, IC, 8 tuần tuổi
Gumboro, LT,
CRD).
Triệu - gà con:
- gà khó thở khò - mặt xưng
- thể mãn tính: - triệu chứng
chứng khò khè
khè.
phù.
thường gây
chung:
vươn cổ lên - nước dãi chảy
- viêm xưng
các triệu
+ khí quản

thở, tụm lại có máu.
các xoang vùng chứng bỏ ăn, ủ có tiếng ran.
ở nguồn
- Trường hợp
mặt mũi.
rũ, thở thể
+ chảy nước
nhiệt; đi ỉa
màng giả nhiều,
- mào yếm
bụng, phân hơi mũi và ho.
phân loãng. phủ kín niêm
xưng phù, nếu xanh.
+ tiêu thụ


Bệnh
tích

Khi virus
tấn công
vào ống dẫn
trứng làm
giảm tỉ lệ đẻ
trứng sau
này.
- gà đẻ:
trứng non,
lòng trắng
loãng tăng.

Có thể
ngừng đẻ
hoặc tỉ lệ đẻ
trứng giảm
10-15% sau
lại hộ phục
lại nhưng
không được
như cũ.

mạc hầu họng -> có kế phát dẫn
gọi là bệnh viêm tới hoại tử có
bạch hầu
mùi hôi thối.
- Bệnh thể cấp
tính, sau 1-4
ngày, tỉ lệ mắc
bệnh lên 100%, tỉ
lệ chết 50-70%
Thể bệnh nhẹ:
+ Giảm tỉ lệ đẻ,
chảy nước mắt,
viêm và xuất
hiện kết mạc ,
xong dưới mắt
sưng to, chảy
nước mũi
+ Gà thường
khỏi bệnh sau
10-15 ngày, có

thể kéo dài 1-4
tuần, tỉ lệ chết
20%

- thể cấp tính:
bệnh tích chủ
yếu ở đường
tiêu hóa.

thức ăn
giảm.
+ sản lượng
trứng giảm.
- 1 số triệu
chứng khác.
+ sưng khớp
dẫn tới què;
sưng đầu.
+ kém ăn.
+ mỏ chân
khô chân
bóng láng.

- bệnh tích
ở thể hô
hấp: ở khí
quản xuất
huyết chứa
nhiều bã
đậu.

- gà bị thể
thận: thận
sưng to,
nhạt màu,
trong niệu
quản bị lắng
đọng nhiều
muối urat.

- thanh quản khí
quản xuất huyết.
- thanh quản với
khí quản có
nhiều lắng đọng
của casein ( bựa
màu vàng).
- ở gà đẻ: gan
tim phổi phủ
màng trắng
mỏng urat khác
màng fibrin.

- xuất huyết
ruột, xuất
huyết dạ dày
tuyến, thực
quản bị bào
mòn,đường
tiêu hóa xuất
huyết léo hoại

tử tùy theo
mức độ của
bệnh.
- khí quản xuất
huyết.

- viêm khí
quản, trong
túi khí có
dịch lẫn bọt.
- nếu có hiện
tượng nhiễm
trùng kế
phát, túi khí
bị viêm đục
sau đó dầy
lên và chứa
dịch bã đậu
màu vàng.
- viêm màng
bao tim và
viêm rìa gan
có cặn fibrin
màu vàng.

A. PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ IB

- bệnh tích
viêm các xoang
vùng mặt

( viêm cata, đôi
khi có viêm bã
đậu tổ chức
dưới da bị thùy
thũng). Viêm
thanh khí quản
đôi khi ghép
với viêm phổi.


- PHÒNG:
IB: - hiện nay vaccine phòng IB có 2 loại nhược độc và vô hoạt.
+ vaccine nhược độc dung cho gà broiber ( có thể dùng ngay lúc 1 ngày tuổi) và dùng
lần đầu tiên để phòng IB đối với đàn gà giống và gà đẻ Có thể nhỏ mắt hoặc mũi vào
khí quản. với số lượng gà lớn chúng ta có thể phun sương.
+ vaccine vô hoạt có bổ trợ đầu dùng cho gà đẻ. Được dùng tiêm cho những đàn gà có
miễn dịch cơ sở với vaccine nhược độc tiêm chước khi gà đẻ vài tuần có thể xử dụng kết
hợp với nhiều loại vaccine khác.
IBV serotype Masachusetts được sử dụng phổ biến để sản xuất vaccine vì vậy nếu
phân lập được serotype này từ gà có biểu hiện hô hấp thì có thể là virus vaccine nên cần
tiếp tục phân lập các serotype khác có thể là căn nguyên gây bệnh. Chủng virus này có
thể cường độc lại để gây bệnh cho vật chủ và gây ra những phản ứng khi xử dụng
vaccine.
- trên thị trường hiện nay có các loại vaccine sau: Nobilis MA 5, Nobilis IB+ G+ ND;
Nobilis IB+ND; Nobilis MA5+ clone 30; Nobilis IB+ ND+ EDS…
ĐIỀU TRỊ:
Vì là bệnh do virus nên không có thuốc điều trị đặc hiệu. áp dụng 1 số biện pháp như xử
dụng thiết bị xưởi để hạn chế cho gà nhiễm lạnh, giảm mật độ chuồng nuôi, đảm bảo
khẩu phần ăn sẽ giúp hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra. Xử dụng 1 số loại thuốc kháng
sinh để chống nhiễm trùng kế phát, đồng thời cho gà uống đủ nước bổ sung thêm vào đó

chất điện giải.
Khi bổ sung kháng sinh để điều trị bệnh kế phát không nên bổ xung kháng sinh thải trừ
qua thận.
B. PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ LT
-

-

PHÒNG: hiện nay các loại vaccine phòng LT như: Vaccine vô hoạt; Vaccine
nhược độc; Vaccine tái tổ hợp. vaccine có thể dùng cho gà ngay từ lúc 1 ngày tuổi
nhưng khi dung cho gà dưới 2 tuần tuổi cho đáp ứng miễn dịch kém hơn gà trên 2
tuần tuổi. đối với gà broiler nên dùng vaccine lúc 10-12 ngày tuổi trong khi đó gà
đẻ dùng 2 lần 7 và 15 ngày tuổi. sau khi dùng vaccine đáp ứng miễn dịch bắt đầu
được hình thành sau 3-4 ngày, miễn dịch hoàn toàn sau 6-8 ngày, độ dài miễn dịch
kéo dài từ 15-20 tuần. cần lưu ý nếu xử dụng vaccine nhược độc khi hàm lượng
kháng thể đang ở ngưỡng bảo hộ virus không thể nhân lên được do bị kháng thể
trung hòa. Đường đưa vaccine: nhỏ dưới xoang mắt, nhỏ mũi, nhỏ mắt, cho uống,
phun sương, qua lỗ chân long.
1 số loại vaccine hiện nay đang được dùng phòng bệnh LT : Nobilis ILT
(
INTERVET); Medivae ILT ( P.T. MEDION); IB-VAC ( CHOONG ANG
VACCINE LABORATORY); CEVAC LTC…
ĐIỀU TRỊ: bệnh do virus nên không có thuốc điều trị đặc hiệu nếu đã chẩn đóa
sớm được đàn gà mắc bênh LT, việc tiêm phòng vaccine cho những con gà chưa
mắc bệnh sẽ giúp tạo ra bảo hộ làm cho dịch không lan tràn.

C. PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ IC


- PHÒNG:

Vệ sinh phòng bệnh.
 Hạn chế việc mua các con giống hoặc các con con khi chưa biết rõ nguồn gốc.
 Chỉ tiến hành nhập các đàn nhỏ hơn một ngày tuổi khi biết chắc chắn không
nhiễm bệnh, nuôi cách ly ở các khu chuồng riêng biệt với khu cũ với các điều
kiện chăm sóc tốt nhất.
 Tiến hành tiêu hủy các đàn nhiễm bệnh để loại bỏ triệt để mầm bệnh
 Chuồng trại và trang thiết bị dụng cụ chăn nuôi sau khi tiệt trùng nên để trống 2-3
tuần sau khi nhập đàn mới.
Phòng bệnh bằng vacxin.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại vaxin phòng bệnh này
Ví dụ: Haemovac, OVC-4, Ariffa-RII
Có thể dùng vaxin chỉ để phòng bệnh do H.paragallinarum gây ra hoặc dùng vaxin đa
giá phòng đồng thời nhiều bệnh.
Nguyên tắc dùng vaxin :
+ Thường tiêm cho gà 10-20 tuần tuổi
+ Với gà đẻ nên tiêm 2 mũi cách nhau 4 tuần trước khi gà được 20 tuần tuổi.
Vaccine thường tiêm dưới da tiêm vào cơ đùi hoặc cơ lươn tiêm vào cơ đùi tốt hơn tiêm
vào cơ lườn đưa qua đường mũi ít có hiệu quả đưa qua đường miếng phải tăng liều lên
100 lần.
Miễn dịch kéo dài 9 tháng
- TRỊ:
Rất nhiều loại Sunfonamides và kháng sinh ( Erythromycin, Oxytetracyline) có tác
dụng để trị bệnh tốt tuy nhiên cũng phải tiến hành kiểm tra khả năng mẫm cảm với
kháng sinh để tìm ra loại phù hợp, đồng thời hạn chế hiện tượng kháng thuốc.
+ dùng thuốc điều trị
Tiêm lincospectoject 0,2ml/kgP tiêm dưới da dùng 3 ngày liên tiếp.
Kế hợp với Amycol liều 1g/10kgP dùng 3-5 ngày.
Bổ trợ tăng SĐK
Dùng men, vitamin, chất điện dải, đường ( men ALL-ZYM 2-3g/lít nước, dùng 35h/ngày).



Câu 2 Chẩn đoán phân biệt 1 số bệnh đường hô hấp do vi khuẩn gây ra ở lợn
( suyễn, viêm phổi màng phổi APP, viêm thanh dịch viêm đa khớp , tụ huyết trùng,
bệnh do liên cầu gây ra ở lợn).
Những bệnh thường xảy ra:
Ở xoang mũi
 Viêm teo xoang mũi truyền nhiễm (atrophic rhinitis)
 Viêm xoang mũi truyền nhiễm (rhinitis)
Ở khí quản - phổi
 Viêm khí quản (tracheitis)
 Viêm màng phổi (Actinobacillus pleuropneumonia)
 Viêm phổi địa phương (Enzootic pneumonia) – Suyễn lợn
 Tụ huyết trùng (Pasteurella pneumonia)
 PRRS
 Bệnh Cúm lợn (Influenza)
 Bệnh do Salmonella
Đặc
điểm

Căn
bệnh

suyễn lợn

liên cầu
khuẩn

viêm thanh
dịch, đa
khớp


tụ huyết
trùng

APP

viêm teo
mũi TN

Mycoplasma
hyopneumonie
gây ra.

Streptococcus
suis gây ra.
- Gây bệnh

Haemophilus
parasuis gây
ra.

Pasteurella
multocida gây
ra.

Actinobacillus
pleuropneumonia
e gây ra.

Bordetella

bronchiseptica
gây.

- Trực
khuẩn đa
hình thái,
kích thước
nhỏ, có giáp
mô, bắt màu
Gr (-)
- Đề kháng
yếu với
nhiệt độ và
chết nhanh
nếu không
giữ ở to 70o C hoặc
đông khô
- Lợn dưới 4
tháng tuổi,
lợn sau cai
sữa mẫn
cảm

Là cầu trực
khuẩn bắt
màu Gr (-).
- Do VK
thuộc typ A
và typ D.
Không gây

dung huyết
thạch máu.
- Đề kháng
kém với
nhiệt độ và
các chất sát
trùng.
- Có khả
năng kháng
kháng sinh.
- gây ra ở
lợn cuối
thời gian vỗ
béo 16-18
tuần tuổi.

- Có

- Là

Là trung
gian giữa
VK và
VR, cấu
tạo TB
chưa hoàn
chỉnh.
-Hình cầu
bắt màu
Gr (-). Để

quan sát
nhuộm
Giemsa
- Nuôi cấy
trên môi
trường đặc
biệt
(Friis).
- Đề
kháng yếu
với các
điều kiện
ngoại

thường typ
1 và typ 2.
- Hình cầu
hoặc trứng
xếp thành
từng chuỗi.
Có giáp mô.
- Bắt màu
Gr (+) trog
canh trùng
non. Bắt
màu Gr (-)
trong dịch
viêm và
canh trùng
trên 18h.

- Khó nuôi
cấy, bổ sung
máu hoặc
huyết thanh.
- Đề kháng
yếu với các

2
biotyp gây
bệnh là
biotyp 1 và
biotyp 2.
- Là trực
khuẩn nhở,
bắt màu Gr
(-), có giáp
mô.
- Biotyp 1
không phát
triển được
trên thạch
máu nếu
không bổ
sung NAD.
- Biotyp 2
phát triển dễ
dàng trên
thạch máu.
- Có khả
năng tồn tại


trực
khuẩn
hoặc cầu
trực khuẩn
bắt màu
Gr (-).
- Có khả
năng gây
dung
huyết và
ngưng kết
hồng cầu.
- Đề
kháng
kém với
nhiệt độ
và các
chất sát
trùng
- lợn mắc
ở mọi lứa
tuổi tuy
nhiên dưới


Dịch
tễ
học


Triệu
chứng

cảnh.
Kháng
được
nhiều chất
hóa học.
- lợn 1-3
tháng tuổi,
lợn đang
cho con
bú, lợn
chửa sắp
đẻ.
Lứa tuổi
mắc: mọi
lứa tuổi,
xuất hiện
từ 2 tuần
tuổi, hoặc
từ 3-6
tuần tuổi.
Lây lan:
tiếp xúc từ
mũi sang
mũi. Từ
nái sang
con, giữa
các con

thịt. Mật
độ lợn
cao. Môi
trường
không
thông
thoáng. Di
chuyển
đàn. Thời
tiết khí
hậu thay
đổi.

chất sát
trùng.
- Lợn từ 510 tuần tuổi
mẫn cảm

- Lứa tuổi
mắc: mọi
lứa tuổi.
Lợn từ 5-10
tuần tuổi
thường hay
mắc.
- Lây lan:
lợn bệnh
sang lợn
khỏe, lợn
mẹ truyền

cho lợn con.
Qua hô hấp.

- Lứa tuổi
mắc: lợn
dưới 4 tháng
tuổi, thường
thấy ở lợn
sau cai sữa.
- Lây lan:
qua đường
hô hấp.
Thường xảy
ra do stress
khi cai sữa,
vận chuyển

- Thời
gian nung
bệnh từ 714 ngày
- Ho, khó
thở, ngồi

- Sốt cao, ủ
rũ, bỏ ăn,
mệt mỏi,
què.

- Thời gian
nung bệnh:

vài ngày
- Sốt cao, bỏ
ăn, lười vận
động.

một thời
gian ngắn
ngoài môi
trường. Có
khả năng
kháng lại 1
số kháng
sinh.
- lợn từ 2-6
tháng tuổi
mẫn cảm.

3 tuần tuổi
mẫn cảm
hơn lợn
trưởng
thành.

Lứa tuổi
mắc: lợn sau
cai sữa, 1618 tuần tuổi.
- Lây lan:
tiếp xúc từ
mũi sang
mũi. Qua

không khí,
thường là kế
phát.

Lứa tuổi
mắc: mọi
lứa tuổi.
Thường
thấy ở lợn
dưới 6 tháng
tuổi.
- Lây lan:
tiếp xúc trực
tiếp giữa lợn
bệnh và lợn
lành. Qua
không khí.
Từ nái sang
con, giữa
các con thịt.
Mật độ lợn
cao. Môi
trường
không thông
thoáng. Di
chuyển đàn.
Thời tiết khí
hậu thay
đổi.


- Lứa tuổi
mắc: 3-6
tuần tuổi.
Lợn dưới
3 tuần mắc
sẽ rất
nặng.
- Lây lan:
qua đường
hô hấp. Từ
lợn bệnh
sang khỏe

- Sốt cao,
khó thở, thở
thể bụng,
chết nhanh.
- Ho, thủy
thũng vùng

- Bệnh
nặng, lây
lan nhanh.
Khó thở
trầm trọng,
thở bằng

- Gây
viêm mũi,
teo mũi

hoàn toàn
viêm
cuống


như chó
thở, thở
thể bụng.
Đặc biệt là
khi buộc
phải vận
động.
- không
sốt.
- Chậm
lớn

Bệnh
tích

- Viêm
phổi thùy
đối xứng.
Nhục hóa
thùy tim,
đỉnh, phụ
- ống dẫn
khí có
nhiều chát
mủ nhày

- Hạch
lympho
sưng to.

- Bại huyết,
viêm khớp,
viêm phổi.

- Khó thở,
đau đớn,
khớp sưng,
què, run rẩy.
Có chứng
xanh tím, tư
thế nằm
nghiêng và
chết.

đầu.
- Tụ huyết,
xuất huyết
vùng da
ngực bụng.

mồm, thở
thể ngồi.
- Da vùng
mũi, tai,
chân màu
tím xanh.

- Trước khi
chết chảy
nhiều nước
dãi, nước
mũi, chết
nhanh.
Nước dãi,
nước mũi có
lẫn máu.

phổi.
- Thường
xuyên hắt
hơi đôi
khi có
máu và
các mảnh
sụn mũi.
Khịt mũi,
chảy nước
mũi, chảy
nước mắt,
viêm
màng kết
- Mặt bị
biến dạng.

- Tràn dịch
màng phổi,
xoang ngực,

xoang bụng,
xoang bao
tim tích
nước, viêm
đa khớp,
viêm màng
não

- Viêm phổi
có vùng gan
hóa, sưng và
thủy thũng
hạch hầu.
- Viêm dạ
dày và ruột.
- Viêm dính
màng phổi
với vách
ngực, chất
viêm trong,
mờ khô.
Phân biệt
với APP:
viêm nhày,
có màu
vàng, thâm
nhiễm fibrin

- Viêm phổi
có tính chất

đối xứng,
tập trung
thành từng
đám có ranh
giới rõ ràng
Viêm phổi
màng phổi
có sợi
huyết, dính
sườn, sẫm,
sưng.
Trên phổi có
những ổ mủ,
có dịch
viêm ở xong
ngực. Khí
quản và phế
quản có
nhiều bọt,
lẫn máu,
dịch nhày.

- Niêm
mạc mũi
và xương
sụn xoang
mũi viêm
có phủ
bựa vàng
xám

- Xương
sụn mũi
thoái hóa,
biến dạng,
teo lại và
hàm dưới
nhô ra..
- Còi cọc,
viêm cata
phế quản
phổi nhất
là thùy
đỉnh và
tim
- Vùng
phổi viêm
màu đỏ
sậm
chuyển
sang nâu
sau đó teo


lại.
Câu 3 chẩn đoán phân biệt 1 số bệnh do virus gây tiêu chảy ở lợn PED; TGE;
Rotavirus; dịch tả lợn.
Đặc
PED
TGE
Rotavirus

Dịch tả lợn
điểm
PED 1 loại
TGEV thuộc nhóm Rotavirus nhóm Thuộc họ
virus thuộc 1
1, giống
A
Flavivirus giống
nhóm
coronavirus,họ
Lứa tuổi:mắc
Pestis virus
coronavirus gây Coronaviridae
nhiều ở giai đoạn (ARN virus)
ra.
Lứa tuổi:mọi lứa
lợn 3 tuần tuổi
Lứa tuổi:mọi lứa
- lợn mắc ở mọi tuổi,chủ yếu ở lợn -Mùa vụ:quanh
tuổi
lứa tuổi: trong
con<3 tuần tuổi
năm.
-Mùa vụ:quanh
nhiều ổ dịch tỷ -Mùa vụ:mùa
năm
lệ ốm lên đến
đông
- lợn chết sau 1
100% , tỷ lệ

tuần đầu có triệu
chết trung bình
chứng bệnh lý có
Căn
ở lợn con là
thể chết lên tới
bệnh 50% nhưng
100%.
cũng có thể rất
cao lên đến
100%. Mùa vụ
quanh năm
Chủ yếu mắc
ở lợn con < 10
ngày tuổi.
+ nếu lợn con
mắc từ 0-5
ngày tuổi tỷ lệ
chết 100%.
+ nếu lợn con
mắc ở 6-7 ngày
tuổi tỷ lệ chết
khoảng 50%.
+ nếu lợn con
mắc ở độ tuổi
lớn hơn 7 ngày
tuổi thường tỷ
lệ chết nhỏ hơn
30%
-hiện tượng lợn Gây dịch tiêu

phân: vàng,
sốt cao 41- 420C
bỏ ăn, mệt mỏi, chảy cấp tính.
nhiều bọt, và
kéo dài.
tiêu chảy, phân -Lợn bệnh nôn, bỏ chất nhầy
+ Lúc đầu sốt thì táo
nhiều nước, lợn ăn,ỉa chảy phân
-nặng trên heo
bón, khi hạ sốt thì
sụt cân nhanh
nhiều nước màu
theo mẹ, nhẹ trên tiêu chảy, có thể lẫn
do mất nước.
vàng có thể có sữa heo con đã cai
các mảng niêm mạc


- lợn con theo
mẹ: lười bú, ỉa
Triệu chảy, phân
chứng lỏng tanh, màu
vàng.
Triệu chứng
điển hình thích
nằm lên bụng
mẹ

Bệnh
tích


ruột phồng to,
mỏng, có thể
nhìn xuyên qua
-ruột non màu
nhợt nhạt, chứa
sữa vón cục
-teo nhung
mao ruột non,
kết tràng
-tiến trình gây
bệnh chậm hơn
TGE, tốc độ lây
lan chậm hơn,
chết heo dưới 1
tuần tuổi thấp
hơn TGE
-dạ dày chứa
nhiều dịch sữa
không tiêu

không tiêu.
-Lợn con <3 tuần
tuổi dễ chết trong
vòng 2-4 ngày,
những con sống sót
qua 6-8 ngày thì
hồi phục nhưng còi
cọc.


sữa.
Lúc đầu tiêu
chảy phân màu
trắng hoặc vàng,
nhưng sau vài
giờ hoặc vài
ngày phân đặc
như kem rồi keo
quánh trước khi
trở lại bình
thường.
- Lợn ít nôn hơn
so với TGE

ruột bị bong chóc,
có mùi thối khắm.
+ lợn có biểu hiện
nôn mửa đầu tiên.
+ Xuất huyết điểm
ngoài da
+ Đối với heo nái
mang thai dễ bị
sẫy thai.
- Do virus tác động
lên bộ máy hô hấp
gây viêm niêm mạc
mũi lúc đầu nước
mũi trong loãng sau
nước mũi đục đặc
dần.

- viêm niêm mạc
và kết mạc mắt
( lúc đầu nước mắt
trong loãng sau đục
đặc dần).
- virus tác động lên
thần kinh làm cho
con vật đi đứng xiêu
vẹo hoặc liệt 2 chân
sau hoặc liệt nửa
người sau.
sữa không được Hạch lâm ba xuất
- Bệnh tích thường tiêu hóa
huyết ở ba trạng thái
dược giới hạn ở
-dạ dày thường
-Lách: nhồi huyết
đường tiêu hóa (trừ đầy, căng phồng
hình răng cưa
hiện tượng mất
sữa đặc
-Van hồi manh
nước).
-thành ruột
tràng: loét hình cúc
- Dạ dày: căng
mỏng, trong chứa áo
phồng, chứa các
dịch vàng tương
-Da: xuất huyết lấm

cục sữa vón, có thể đối dính.
tấm,đắc biệt là ở
có đám xuất huyết
vùng da mỏng
ở bờ cong lớn.
-Thận: sưng có
- Ruột non : căng,
nhiều điểm xuất
nhiều dịch bọt màu
huyết. bể thận ứ
vàng, nhiều hạt sữa
máu, xuất huyết
không tiêu bị vón
niêm mạc bang
lại, thành ruột
quang có trường
mỏng và trong
hợp trong nước tiểu
suốt.
có máu đọng lại
trong bàng quang.


- Phổi : có thể bị
viêm khi gây bệnh
thực nghiệm.

A. Biện pháp xử lý PED:
- Lợn con theo mẹ khi mắc PED được cho uống nước tự do để chánh hiện
tượng mất nước của lợn con, đối với lợn vỗ béo cho nhịn ăn.

- Tự tạo miễn dịch bằng cách cho lợn mẹ ăn ruột của lợn con mắc bệnh chước
khi đẻ cũng là biện pháp phòng chống bệnh có hiệu quả.
- Phương pháp tiên hành:
+ lấy ruột 2-3 lợn con có triệu chứng ỉa chảy do PED đang còn sống; chưa điều trị
thuốc; có độ tuổi nhỏ hơn 5 ngày tuổi cho vào máy xay sinh tố xay nhỏ.
+ trộn hỗn dịch thu được với 1 lít nước cất; lọc qua vải gạt lấy nước trong, cho vào
100g Colistin để diệt tạp khuẩn. đem dung dịch trên trộn với thức ăn của toàn trại cho
lợn nái, lợn hậu bị ăn ( mỗi con 10ml) sau khi ăn nếu lợn xuất hiện triệu chứng ỉa
chảy hoặc ủ rũ, bỏ ăn là đạ yêu cầu nếu không phải làm lại.
+ sau 2 tuần kháng thể mới xuất hiện, vì vậy đối với lợn nái mang thai tuần 15-16, lợn
con sinh ra vẫn có khả bị chết vì PED.
+ nếu phát hiện xử lý nhanh dập dịch toàn trại.



×