Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

ôn tập hình thái kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.51 KB, 27 trang )

Câu 1: Phân tích định nghĩa Vật chất của Lênin ? Ý nghĩa của định nghĩa?

Câu 2: Hãy trình bày nguồn gốc và bản chất của ý thức? Mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức?Ý nghĩa của vấn đề này?

Câu 3: Trình bày nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của cá mặt đói lập?
Cho ví dụ ? Ý nghĩa phương pháp luận

Câu 4. Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ sự thay đỏi về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất và ngược lại? ý nghĩa của quy luật

Câu 5. Thực tiễn là gì? Hãy phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức / ý
nghĩa của vấn đề này ?

Câu 6. Trình bày các khái niệm PTSX, LLSX, QHSX và quy luật về sự phù hợp
giữa QHSX với tính chất và trình độ sản xuất. sự vận dụng của đang ta trong đường
lối đổi mới

Câu 7. Trình bày khái niệm CSHT(cơ sở hạ tầng), KTT(kiến trúc thượng tầng),
quy luật mối liên hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT. Sự vận dụng quy luật này của
đảng ta trong đường lối đổi mới ?

Câu 8. Hình thái kinh tế - xã hội là gì ? tại sao nói sự phát triển của các hình thái
kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên ? Vận dụng vấn đề này trong công
cuộc xây dựng CNXH ở nước ta?

Câu 9: Hay phân tích định nghĩa giai cấp của Lênin. Nguồn gốc hình thành giai
cấp, vai trò của đấu tranh gia cấp ? Quan điểm của đảng ta về đặc điểm và nội dung
của đấu tranh gia cấp ở nước ta hiện nay ?

Câu 10. Nhà nước là gì? Hãy trình bày nguồn goocsbanr chất và chức năng của


nhà nước? Đặc trưng và chức năng cơ bản của nhà nước vô sản ? liên hệ quá trình
xây dựng nhà nước XHCN ở nước ta ?


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CÁC CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC MAC-LÊNIN
Phần I – MÔN HỌC TRIẾT

Câu 1: Phân tích định nghĩa Vật chất của Lênin ? Ý nghĩa của định nghĩa?
1. Định nghĩa vật chất của Lênin:
Trong tác phẩm “chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa duy vật phê phán” Lênin đã đưa ra
định nghĩa về “ vật chất “ như sau :” Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác

2. Phân tích định nghĩa:
Các định nghĩa: phạm trù vật chất là một phạm trù rất rộng mà cho đên nay thực
ra nhuận thức luận chưa vượt qua được , khi định nghĩa phạm trù này không thể quy bó về
vật thể hoặc một thuộc tính cụ thể nào đó, cũng không thể quy về phạm trù rộng hơn vì
đến nay chưa có phạm trù rộng hơn phạm trù vật chất . Do vậy, chỉ có thể định nghĩa
phạm trù vật chất trong quan hệ với ý thức, phạm trù đối lập với nó và trong quan hệ ấy ,
vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai
Trong định nghĩa này, Leenin phân biệt hai vấn đề:

- Thứ nhất: cần phân biệt vật chất với tư cachslaf phạm trù triết học với các quan

-

niệm của khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đối
tượng các dạng vật chất khác nhau. Vật chất với tư cách là phạm tù triết học nó chỉ
vật chất nới chung, vô hạn, vô tận,còn các đối tượng , các dạng vật chất khoa học

cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn. Vì vậy, không thể quy vật chất nói chung về vật
thể, không thể động nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của vật chất
như các nhà triết học duy vật trong lịch sử cổ đại và cận đại
Thứ hai: là trong các nhận thức luận, khi vật chất đối lập với ý thức, cái quan trọng
để nhận biết vật chất là thuộc tính khách quan. Khách quan theo Lênin là “ cái
đâng tồn tại độc lập với loài người “. Trong đời sống xã hội , “ vật chất là cái tồn
tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người “. Về mawth nhận
thức luận thì khái niện vật chất chính là “ thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý
thức của con người và được ý thức của con người phản ánh “
Như vậy, định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin bao gồm những nội dung
cơ bản sau:


+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy con người nhận thức được hay chưa nhận thức được
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác
động lên giác quan của con người
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất .
3; Ý nghĩa của định nghĩa

- Chống chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức
- Chống thuyết ‘ bất khả tri” cho rằng: con người chỉ nhận thức được bề ngoài của
-

sự vật hiện tượng chứ không nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng. Lênin
khẳng định: con người có thể nhận thức được bản chất của thế giới
Khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mac ( đó là quan điểm siêu
hình máy móc, quy vật chất nói chung về những dạng cụ thể của vật chất)
Là thế giới quan, phương pháp luiaanj cho các ngành khoa học hiện đại tiếp tư=ục
phát triển.


Câu 2: Hãy trình bày nguồn gốc và bản chất của ý thức? Mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức?Ý nghĩa của vấn đề này?
1, Nguồn gốc của ý thức: gồm có 2 nguồn gốc chính là:
a, Nguồn gốc tự nhiên
-CNDVBC cho rằng ý thức là một thuộc tính của vật chất, nhưng không phải là của
mọi dạng vật chất, mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc
con người. Bộ óc con người là cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng của
bộ óc con người, ý thức phụ thuộc vào hoạt dộng bộ óc người, do đó khi óc bị tổn
thương thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường. Vì vậy không thế tách rời ý
thức ra khỏi hoạt độn của bộ óc. Ý thức không thể diễn ra, tách rời hoạt động sinh lý
thần kinh của bộ óc con người.
- Nhưng để cho bộ óc con người – một tổ chứ vật chất cao – sinh ra đước ý thức thì
chúng ta phải xét đến mỗi liên hệ vật chất giữa bộ óc với thế giới khách quan.
- Mọi dạng vật chất đều có thuộc tính chung là phản ánh “phản ánh” là sự tái tạo
những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại của chúng.
- Thế giới vật chất luôn vận động là phát triển, thuộc tính phản ảnh của chúng cũng
phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp:


+Phản ánh vật lý, hóa học trong thế giới tự nhiên vô sinh mang tính thụ động.
+ Phản ánh sinh học trong giới tự nhiên hữu sinh, đã có định hướng chọn lọc.
+ Phản ánh hình thức phản xạ có điều kiện và không có điều kiện ở động vật có hệ
thần kinh trung ương. Phản ánh tâm lý này mang tính bản năng ở động vật có hệ thần
kinh cao cấp với bộ óc khá hoàn thiện.
+ Phản ánh ý thức của con người là hình thức phản ánh cao nhất. Ý thức ra đời là kết
quả phát triển lâu dài của thuộc tính phản ánh của vật chất. Nội dung của ý thức là
thông tin về thế giới bên ngoài, về vật được phản ánh. Ý thức là sự phản ánh thế giới
bên ngoài vào đầu óc con người. Bộ óc con người là cơ quan phản ánh, song chỉ có

riêng bộ óc thôi thì chưa thể có ý thức. Không có sự tác động của thế giới bên ngoài
lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì hoạt động của ý thức không thể xảy ra.

 Như vậy, bộ óc con người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức
b, nguồn gốc của xã hội

- Lao động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại. Lao động cung cấp

-

con người những phương tiện cần thiết để sống, đồng thời lao động sáng tạo ra cả
bản thân con người. Nhờ có lao động, con người tách ra khỏi giới động vật. Chính
thông qua hoạt động lao động nhằm cải tạo thế giới khách quan mà con người mới
có thể phản ánh được thế giới khách quan, mới có ý thức về thế giới đó.
Lao động không xuất hiện ở trạng thái đơn nhất, ngay từ đầu nó đã mang tính tập
thể xã hội. Vì vậy nhu cầu trao đổi kinh nghiệm và nhu cầu trao đổi tư tưởng cho
nhau xuất hiện. Chính nhu cầu đó đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động và nhờ lao động mà hình thành. Ngôn ngữ là hệ
thống tín hiệu vật chất mang nội dung của ý thức. Không có ngôn ngữ thì ý thức
không thể tồn tại và thực hiện được.
Ngông ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, đồng thời là công cụ của tư
duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực. nhờ ngôn ngữ mà con người
tổng kết được thực tiễn, trao đổi thông tin, trao đổi tri thức từ thế hệ này xang thế
hệ khác. Ý thức không phải thuần túy là hiện tượng cá nhân mà là một hiện tượng
xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức
không thể hình thành và phát triển được
Tóm lại, nguông gốc trực tieepsquan trọng nhất quy định sự ra đời và phát trieenr
của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức phản ánh hiện thực khách quan



vào bộ óc con người thông qua thực tiễn xã hội. ý thức là sản phẩm xã hội, là hiện
tượng xã hội
2. bản chất của ý thức
CNDVBC cho rằng bản chất của ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ
óc con người một cách năng động sáng tạo

- Cả vạt chất và ý thức đều là “ hiện thực” nghĩa là đều tồn tại. nhưng giữa chúng có
-

-

sự khác nhau mang tính đối lập. ý thức là sự phản ánh, là cái phản ánh , còn vật
chất là cái được phản ánh
Ý thức là hình ánh chủ quan của thế giới khách quan . Ý thức ra đời trong quá trình
con người hoạt động cải tạo thế giới, cho nên sự phản ánh của ý thức không phải là
thụ động , đơn giản như sao chép, chụp ảnh mà có tính năng động sáng tạo
Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ra rất phong phú: phản ánh của ý thức có sự kết
hợp cả cảm giác lẫn tư duy; cả trực tiếp lẫn gián tiếp; phản ánh cả hiện tại , quá
khứ lẫn tương lai, phản ánh vừa có tính cụ thểvừa có tính khái quát, trừu tượng
hóa. Do đó, ý thức không chỉ phản ánh được bản chất của sự vật mà còn vạch ra
quy luật vận động phát triển của chúng, không chỉ phản ánh đúng hiện thực mà còn
sáng tạo hiện thực
Ý thức là quá trình năng động sáng tạo thống nhất ba mặt sau
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đới tượng phản ánh
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
+ Chuyển mô hình tư duy ra hiện thực khách quan

_ Ý thức là một hiện tượng xã hội. Sự ra đời, tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt đông
thực tiễn lịch sử, chịu sự chi phối khong chỉ các quy luật sinh học mà chủ yếu là các quy

luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của con người
quy địnhý thức mang bản chất xã hội
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a) Vật chát quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức
- Vật chất là cái có trước, nó sinh ra ý thức
+ Nguồn gốc của ý thức chính là vật chất: Bộ não người- cơ quan phảnh ánh thế giới xung
quanh, sự tác động của thế giới vật chất vào bộ não người tạo thành nguồng gốc tự nhiên
+ Lao động và ngôn ngữ trong hoạt động thực tiễn cũng với nguông gốc tự nhiên quyết
định sự hình thành, tồn tại và phát triển của ý thức


- Vật chất quyết định nội dung của ý thức, ý thức là sự phản ánh hiện thực khác

-

quan vào bộ não của con người. Tất cả những hiện tượng ý thức của cong nười đều
được hình thành trên những điều kiện sống và hoạt động thực tiễn của con người
và xã hội loài người
Vật chất quyết định sự thay đổi của ý thức, một hiện tượng ý thức nào thay đổi xét
cho cùng đều bắt nguồn từ nguyên nhân vật chất (thí dụ, những sinh hoạt vật chất
thay đổi sẽ làm cho thới quen , tâm lý…thay đổi)
Vật chất còn là điều kiện khách quan để hiện thực thực hóa ý thức tư tưởng. Nhữn
chủ chương kế hoạch của con người chỉ được thực hiện trên những cơ sở vật chất
nhất định

b) Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
- Ý thức do vật chất sinh ra và quy định, nhngw ý thức đó lại có tính độc lập tương đối
của nó. Hơn nữa, sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là sự phản ánh tinh thần, phản
ánh sáng tạo và chủ động chứ không thụ động, máy móc, nguyên xi thế giới vật chất. Vì
vậy, nó có tác động trỏ lại đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của cong người

- Dựa trên các tri thức về quy luật khách quan, con người đề ra mục tiêu phương hướng,
xác định phương pháp, dùng ý thức để thực hiện mục tiêu ấy
- Vì vậy, ý thức tác động đến vật chất theo hai hướng chủ yếu
+ Nếu ý thức phản ánh đúng đắn diều kiện vật chất, hoàn cảnh khách quan thì sẽ thúc
đẩy hoạc tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của đối tượng vật chất
+ Ngược lại, nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực sẽ làm cho hoạt động của con người
khoog phù hợp với quy luật khách quan, do đó sẽ kìm hãm sự phát triển của vật chất

- Tuy nhiên, sự tác động của ý thức đối với vật chất cũng chỉ với một mức độ nhất
định chứ nó không thể sinh ra hoặc tiêu diệt các quy luật vận động của vật chất
được. và suy cho cùng, dừ ở mức độ nào đó vẫn phải dựa trên cơ sở sự phản ánh
thê giới vật chất và phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Nắm được mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức sẽ:
+ Củng cố lập trường thế giới quan duy vật biện chứng
+ Tránh được quan điểm duy tâm, tuyệt đối hóa vai trò của ý thức
+ Tránh được quan điểm duy vật tầm thường, cho rằng ý thức hoàn toàn phụ thuộc vào
vật chất


+ Thấy được tính sáng tạo của ý thức

-

Từ mối quan hệ của ý thức và vật chất đòi hỏi

+ Mọi suy nghĩ và hành động của con người phải xuất phát từ thực tế khách quan,
tránh bệnh chủ quan duy ý trí
+ đồng thời phải không ngùng nâng cao tính năng động chủ quan


Câu 3: Trình bày nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của cá mặt đói
lập? Cho ví dụ ? Ý nghĩa phương pháp luận

1. Nội dung quy luật
a. Vị trí, vai trò của quy luật:
đây là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. quy luật này vạch ra
nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển

b. Các khái niệm và nội dung chính
- Mâu thuẫn biện chứng là sự cùng tồn tại của hai mặt đối lập trong cùng sự vật,
-

-

hiện tượng(ví dụ: đồng hóa và dị hóa trong sinh vật, lực hút lực đẩy, giai cấp thống
trị giai cấp bị trị…)
Sự thống nhất của các mặt đối lập, chỉ sự liên hệ chặt chẽ, quy định, ràng buộc lẫn
nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình, không
có mặt này thì không có mặt kia và ngược lại( ví dụ: không có giai cấp thống trị thì
không có giai cấp nào gọi là bị trị và ngược lại)
Sự thống nhất còn bao hàm cả sự đồng nhất giữa các mặt đối lập, đồng nhất chính
là sự tương quan, sự giông nhau, sự thâm nhập lẫn nhau – đó là tiền đề cho sự
chuyển hóa của các mặt đối lập
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự bài trừ , phủ định lẫn nhau giữa chúng ( đấu
tranh chính là sự giải quyết mâu thuẫn của các mặt đối lập )
Sự chuyển hóa của các mặt đối lập: có 2 hình thức cơ bản

+ Mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt mặt đối lập kia
+ Cả hai mặt đối lập chuyển hóa lên hình thức cao hơn


- Quá trình diễn tiến của mâu thuẫn được mô hình hóa như sau
Hai mặt đối lập
Khác nhauđối lập xung đột  mâu thuẫn  đâu tranh  chuyển hóa


- Nội dung của quy luật được tóm tắt như sau: Bất cứ sự vật nào cũng có hai mặt dối

-

lập trong bản thân nó tạo thành một mâu thuẫn biện chứng. Quá trình phát triển của
một mâu thuẫn là quá trình các mặt đối lập tương tác lẫn nhau và trải qua những
giai đoạn phát triển khác nhau: Khi mới hình thành mâu thuẫn thể hiện chỉ là sự
khác nhau của hai mặt, sau đó chúng đối lập, sung đột, mâu thuẫn và đới tranh với
nhau, nếu có điều kiện hai mặt đối lập sẽ chuyển hóa lẫn nhau. Mâu thuẫn được
giải quyết, sự thống nhất của các mặt đối lập mới. Mẫu thuẫn lại hình thành và
phát triển làm cho sự vật vận đông và phát triển không ngừng
Đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc và là động lực của sự vận động và phát
triển: Vì đấu tranh luông phá vỡ tính thống nhất để tạo sự vận động và phát triển
của sự vật
Sự thống nhất của các mặt đối lập chỉ là tương đối, tạm thời, còn đấu tranh của các
mặt đối lập là tuyệt đối, vĩnh viễn. Chính vì vậy , làm cho sự vật, hiện tượng vận
động và phát triển không ngừng

c. Một số loại mâu thuẫn
- Mâu thuẫn bên trong – mâu thuẫn bên ngoài
- Mâu thuẫn cơ bản – mâu thuãn không cơ bản
- Mâu thuẫn chủ yếu – mâu thuẫn thứ yếu
- Mâu thuẫn đối kháng – mâu thuẫn không đối kháng ( mâu thuẫn này chi có trong xã
hội có gia cấp, giữa hai gia cấp đối kháng )
2. Ý nghĩa của quy luật

- Đúng trước bất cứ sự vật, hiện tượng nào cung phải thấy sự tác động của hai mặt đối lập
- Phải nắm bắt được sự phát sinh, sinh tồn và phát triển của mâu thuẫn
- Phải phân tích cụ thể của mâu thuẫn
- không được điều hòa, thủ tiêu mâu thuẫn
- Phải biết sử dụng , giải quyết mâu thuẫn trong hoàn cảnh cụ thể. Việc giải quyết mâu
thuẫn phải bằng cách đấu tranh của các mặt đối lập

Câu 4. Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ sự thay đỏi về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất và ngược lại? ý nghĩa của quy luật

1. Nội dung quy luật
a. Vị trí, vai trò của quy luật:


Đây là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này chỉ ra
cách thức của sự vận động và phát triển

b. Khái niệm chất và khái niệm lượng
• Chất của sự vật là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó và phân
biệt được với các sự vật hiện tượng khác( Ví dụ: dầu khác nước vì chúng khác
nhau về chất )
- Chất có tính khách quan gắn với một cự vật, hiện tượng xác định(tính quy định).
Chất không tồn tại thuần túy, chỉ có sự vật có chất mới tồn tại
- Mỗi một cự vật có nhiều thuộc tính. Tổng hợp các thuộc tính của sự vật tạo thành
chất của sự vật đó
- Trong số những thuộc tính của sự vật chỉ có những thuộc tính cơ bản đặc trung cho
chất của sự vật(ví dụ:con người có thuộc tính cơ bản là lao động và ngôn ngữ )
- Mỗi một thuộc tính có thể là một chất bao gòm nhiều thuộc tính ở cấp độ thấp hơn
• Lượng của sự vật là khái niệm dùng để biểu thị những đại lượng, những con số của
các yếu tố, các thuộc tính cấu thành nó, về độ lớn : To – nhỏ;quy mô: lớn – bé ;

trình độ : cao – thấp; tốc độ: nhanh – chậm; màu sắc: đậm- nhạt
- Lượng cũng có tính khách quan, là cái vốn cóp của sự vật
- Các thuộc tính vè lượng có hai loại
+ Một loại có thể xác định được bằng định lượng: cân, đo, đong , đếm được
+ Một loại không xác định được bằng định luongjwmaf chỉ định tính: cách mạng đang
lên cao, lòng tốt, giá trị của hàng hóa…

- Sự phân biệt giữa chất và lượng mang tính tương đối, trong quna hệ này là lượng
nhưng trong quan hệ khác lại là chất (do đó tư duy không được máy móc trong
việc xem xét các sự vật )
c. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Chất và lượng thống nhất với nhau trong sự vật. không có sự vật nào chỉ có chất
hoặc lượng thuần túy
- Giữa luongj và chất có sự thống nhất tương đối trong độ. “Độ” là một phạm trù
triết học dùng để chỉ giới hạn của sự thống nhất giữa lượng và chất, đó là giới hạn
mà sự biến đôie về lượng chưa làm cho chất căn bản của sự vật thay đổi
- Quan hệ giữa lượng và chất có mâu thuẫn: Lượng thường làm biến đổi nhanh
hơn(tăng hoặc giảm) còn chất tương đối ổn định
- Khi lượng biến đổi vượt độ thì làm cho chất căn bản của sự vật thay đổi
- Khi chất của sự vật thay đổi gọi là bước nhảy (hay còn gọi là nhảy vọt). “Bước
nhảy” là bước ngoặt của sự thay đổi về lượngđã đưa đến sự thay đổi về chất
- Tại thời điểm xảy ra bước nhảy vọt gọi l;à “điểm nút” – sự vật cũ mất đi, sự vật
mới ra đời


- Lượng biến đổi làm chất biến đổi phải có điều kiện: Ví dụ, nước sôi ở C bốc thành
-

-


hơi nước chỉ trong điều kiện áp suất bình thường
Khi sự vật mới ra đời với chất mới sẽ quy định một lượng mới tương ứng với nó về
quy mô, tốc độ, trình độ …lại thiết lập sự thống nhất giữa chất và lượng ở trình đọ
mới
Chất mới lại mở đường cho lượng mới phát triển nhanh hơn trong “độ” mới
Quy luật này được tóm tắt như sau: trong bất cứ sự vật nào cũng có hai mặt chất
và lượng, quan hệ giữa lượng và chất có tính biện chúng, sự thay đổi về lượng có
thể làm cho chất của sự vật thay đổi và ngược lại ( chất đổi lượng đổi). Chất là
mặt tương đối ổn định, còn lượng là mặt thường suyên biến đổi. Lượng biến đổi
đến lúc nào đó sẽ phá vỡ sự thống nhất trong khuôn khổ chất cũ (trong độ). Chất
mới ra đời với lượng mới, lượng và chất mới lại có quá trình phát triển mới …Cứ
thế quá trình tác động biện chứng giữa chát và lượng tạo nên cách thức vận động,
phát triển của sự vật
Đây là quy luật phổ biến trong cả tự nhiên,xã hội, tư duy

+ Trong tự nhiên: khi tăng hoặc giảm số lượng các nguyên tố hóa học thì hình thành các
vật thể có chất khác nhau .
+ Trong xã hội: lực lượng sản xuất thay đổi làm quan hệ sản xuất thay đổi và phương thức
sản xuất cũng như xã hội cũ mất đi, phương thức sản xuất và xã hội mới ra đời.
+ Trong tư duy: khi tích lũy đủ lượng tri thức thì học sinh chuyển lên cấp học cao hơn.
d, Những hình thức bước nhảy

- Bước nhảy trong tự nhiên không cần thông qua hoạt động của con người: bước
-

nhảy trong xã hội phải thông qua hoạt động của con người.
Bước nhảy khác nhau về quy mô:

+ Bước nhảy lớn, bước nhảy nhỏ.
+ Bước nhảy cục bộ, bước nhảy toàn bộ.


- Bước nhảy khác nhau về tốc độ, nhịp độ:
+ Bước nhảy nhanh, bước nhảy chậm.
+ Bước nhảy đột biến, bước nhảy dần dần.
Nghiên cứu những hình thức bước nhảy có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện bước
nhảy cho phù hợp để thắng lợi trong cách mạng.
2, Ý nghĩa của quy luật


- Muốn thay đổi về chất thì phải tích lũy về lượng.
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tránh hai khuynh hướng
+ Tả khuynh: tư tưởng nôn nóng, vội vàng, chủ quan, duy ý trí
+ Hữu khuynh: Tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại khó khăn, sợ sệt không dám thực hiện
bước nhảy vọt, không dám làm cách mạng

Câu 5. Thực tiễn là gì? Hãy phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức / ý
nghĩa của vấn đề này ?

1. Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến thê giới khách quan

- Thực tiến là hoạt động vật chất. tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt động tinh
-

thần của con người đều là hoạt động thực tiễn
Là hoạt động có mục đích, khác hoạt động bản năng của dộng vật
Có tính lịch sử - xã hội: Là hoạt động của con người trong xã hội và trong những
giai đoạn lịch sử nhất định
Haotj động thực tiễn rất đa dạng, cơ bản có 3 hình thức


+ Hoạt động xản suất vật chất
+ Hoạt động chinh trị - xã hội
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học( Nhằm tạo ra môi trường giống hoặc gần giống môi
trường bên ngoài; haotj động này ngày càng nắm vai trò quan trọng )

- Trong 3 hoạt động trên, haotj động xản suất vật chất có vai trò quan trọng nhất, là
cơ sở cho các hoạt động khác của con người và cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn và nhận thức không ngừng phát triển trong sự tác động lẫn nhau, trong đó thực
tiễn đóng vai trò là cơ sơ, nguông gốc, động lực, mục đích của nhận thức và là cơ sở của
chân lý

a. Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của nhận thức
- Con người muốn tồn tại thì phải lao động sản xuất để tạo ra những sản phẩm phục
vụ cho con người, muốn lao độn sản xuất con người phải tìm hiểu thế giới xung


-

-

quanh . Vậy, hoạt động thực tiễn tạo ra động lực đầu tiên để thúc đẩy con người
nhận thức thế giới
Hoạt động thực tiễn, con người dùng các công cụ, các phương tiện để tác động vào
thé giới, làm thế giới bộc lộ những đặc điểm, thuộc tính …đó, dần dần hình thành
tri thức về thé giới
Trong hoạt động thực tiễn, con người dần tự hoàn thiện bản thân mình, các giác
quan của con người ngày càng phát triển. Do đó, làm tăng khả năng nhận thức của

con người về thế giới.
Trong bản thân nhận thức có động lực trí tuệ. Nhưng suy cho cùng thì động lực cơ
bản của nhận thức là thực tiễn. Trong hoạt động thực tiễn con người đã vấp phải
nhiều trở ngại, khó khăn và thất bại. Điều đó buộc con người phải giải đáp những
câu hỏi do thực tiễn đặt ra. Ănghen nói: Chính thực tiễn đã “đặt hàng” cho các nhà
khoa học phải giải đáp những bế tắc của thực tiễn (ngày càng nhiều ngành khoa
học mới được ra đời để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn như KH vật liệu mới, KH
đại dương, KH vũ trụ,…)
Trong hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra các công cụ, phương tiện có tác
dụng nối dài các giác quan, nhờ vậy làm tăng khả năng nhận thức của con người về
thế giới.

b, Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Mục đích của mọi nhận thức không phải vì
bản thân nhận thức, mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự nhiên, biến đổi xã hội vì nhu
cầu của con người. Mọi lý luận khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được ứng dụng vào
thực tiễn.
c, Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Làm sao để nhận biết được nhận thức của con
người đúng hay sai? Tiêu chuẩn để đánh giá cuối cùng không nằm trong lý luận, trong
nhận thức mà ở thực tiễn. Khi nhận thức được xác nhận là đúng, nhận thức đó sẽ trở
thành chân lý.
Tuy nhiên cũng có trường hợp không nhất thiết phải qua thực tiễn kiểm nghiệm
mới nhận biết được nhận thức đó đúng hay sai. Mà có thể thông qua quy tắc lôgíc vẫn
có thể biết được nhận thức đó là thế nào. Nhưng xét đến cùng thì những nguyên tắc đó
cũng đã được chứng minh từ trong thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối lại có tính tương đối.
Là tuyệt đối ở chỗ; thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý, thực
tiễn có khả năng xác định cái nào đúng, bác bỏ cái sai.
Là tương đối ở chỗ; thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng, bác
bỏ được cái sai một cách tức thì. Hơn nữa, bản thân thực tiễn không đứng yên một chỗ



mà biến đổi và phát triển liên tục, nên nó không cho phép người ta hiểu biết bất kì một
cái gì hóa thân chân lý vĩnh viễn.

3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Từ vai trờ của thực tiễn đối với nhận thức, đời hởi phải quán triệt quan điểm thực
-

tiễn: việc nhận thức phát xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn phải đi sâu
vào thực tiễn
Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học đi đôi với hành. Xa rời thực tiễn
dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc,quan liêu
Nhưng không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trò của
thực tiễn sẽ rơi vòa chủ nghĩa thực dụng

Câu 6. Trình bày các khái niệm PTSX, LLSX, QHSX và quy luật về sự phù hợp
giữa QHSX với tính chất và trình độ sản xuất. sự vận dụng của đang ta trong đường
lối đổi mới

1. Các khái niệm
a. Khái niệm PTSX
PTSX là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất ra của cải vật chất ở từng gia
đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người
PTSX xét về tổ chức kết cấu, là sự thông nhất biện chứng giữa 2 mặt LLSX và QHSX

b. Khái niệm LLSX
LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tụ nhiên, là sự thể hiện trình độ chinh
phục tựu nhiên của con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định
LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất ( trong TLSX gồm nhiều yếu
tố khác nhau: đối tượng lao động, phương tiện lao động nhưng công cụ lao động là yếu tố

quan trong nhất vì nó quyết định năng suất lao động, tính chất động và cahcs mạng của
LLSX)
Ngày nay, khoa học trở thành LLSX trực tiếp. Nó vừa là ngành sản xuất riêng vừa thâm
nhập vào các yếu tố cấu thành LLSX, đem lại sự biến đổi về chất của LLSX
Trong LLSX, người lao động là nhân tố quan trọng nhất, vì mọi công cụ lao động và
thành tựu khoa học đều do người lao động tạo ra. Ngày nay, laoif người bước vào nền
kinh tế tri thức, thì nguồn lực tri thức con người trở thành nguồn lực vô tận

c. Khái niệm QHSX


QHSX là những quan hệ cơ bản giữa người với người trong quá trình sản xuất xã hội, là
mặt xã hội của PTSX, tồn tại khách quan độc lạp với ý thức
QHSX bao gồm
+ Quan hệ sở hữu đối với LLSX
+ Quan hệ tổ chức, quản lý quá trình sản xuất
+ Quan hệ phân phối sản phẩm
Ba mặt đó có mối quan hệ hữu cơ với nhau, trong đso quan hệ sở hữu đối với TLSX là
mặt quyết định các quan hệ khác

2. Nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của
LLSX
a. Các khái niệm
Tính chất của LLSX là tính chất cá nhân hay xã hội(tính chất xã hội hóa) trong việc sử
dụng TLSX ( chủ yếu là công cụ lao động) của con người để tạo ra sản phẩm
Trình độ của LLSX là trình độ phát triển của công cụ lao động, kỹ thuật, kỹ năng của
người lao động, quy mô sản xuất, trình độ phân công lao động xã hội
Sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX là cả 3 mặt của QHSX tạo điều
kiện tạo địa bàn cho LLSX phát triển; nó tạo ra những tiền đề, điều kiện cho người lao
động kết hợp với TLSX kết hợp hài hòa nhất để sản xuất xã hội phát triển


b. Mối quan hệ biện chứng mang tính quy luật giữa LLSX và QHSX
- LLSX quyết định sự hình thành và biến đổi QHSX
+ Nếu không có LLSX thì không có quá trình sản xuất. Do đó, không có quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất, tức là không có QHSX
+ Trong mỗi PTSX có 2 mặt là LLSX và QHSX, trong đó LLSX là nội dung vật chất – kỹ
thuật, còn QHSX là hình thức xã hội của PTSX, do đó nội dung quyết định hình thức. Nó
diễn ra như sau
LLSX và QHSX phát triển không đồng bộ, vì LLSX bao giờ cũng phát triển nhanh
hơn, do trong LLSX có yếu tố động là CCSX. Trong qua trình sản xuất, người lao động
luôn tìm cách cải tạo công cụ lao động để người lao động bớt nặng nhọc và có năng suất
cao hơn


Công cụ lao động biến đổi phát triển làm cho các yếu tố của LLSX phát triển . Mặt
khác khi con người cải tạo và sử dụng công cụ lao động mới sẽ tích lũy được kinh nghiệm
và kỹ năng lao động, nhờ vậy trình độ của người lao động cũng được nâng cao
Như vậy, TLSX phát triển, người lao động nâng cao trình độ thì LLSX được nâng
lên một trình độ mới
Trong khi đó QHSX phát triển chậm hơn vì nó gắn với các thiết chế xã hội, với lợi
ích giai cấp thống trị ( giai cấp thống trị luôn muốn duy trì kiểu QHSX có lợi cho mình ),
với tập quán, thới quen lao động
Khi LLSX phát triển lên một trình độ mới dẫn đến tất yếu mâu thuẫn với QHSX
cũ, và một đòi hỏi khách quan xảy ra là phải xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập một QHSX mới
phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. LLSX mới và QHSX mới tạo thành một
PTSX mới. tương ứng với nó là chế độ xã hội mới ra đời

- Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
+ Nếu phù hợp thì nó trở thành động lực để phát triển LLSX
+ Không phù hợp thì nó kìm hãm sự phát trieennr của LLSX, thậm chí phá hoại LLSX,

nó diễn ra ở 2 dạng:
Một là, QHSX lạc hậu so với tính chất và trình độ của LLSX
Hai là, QHSX “tiên tiến vượt trước “ giả tạo so với tính chất và trình độ của LLSX

• KL: Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX là quy luật chung
nhất của sự phát triển xã hội. Sự tác động của quy luật này đã đưa xã hộ laoif
người trải qua các PTSX kế tiếp nhau từ thấp đến cao: CSNT, CHNL, PK, TBCN
và phương thức SX CSCN tương lai
3. Vận dụng quy luật này trong đường lối đổi mới của đảng ta
- Nước ta là một nước lạc hậu tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, cho nên ngay từ
đầu chúng ta phải xây dựng cả LLSX lẫn QHSX mới
- Căn cứ vào thực trạng trình độ của LLSX ở nước ta tồn tại nhiều trình độ (thô sơ,
thủ công, cơ khí, bán tự động…) và có nhiều tính chất ( cá thể, xã hội)
- Đảng ta đã chủ trương :
+ Về LLSX: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đến năm 2020nuowcs ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp. đây là yếu tố có ý nghĩa quyết định chống lại “nguy cơ
tụt hậu xa hơn về kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới “. Trong đó LLSX
phát triển tương đối cao, lao động thủ công được thay thế bằng lao động cơ khí, máy móc


+ Về QHSX cần xác lập cũng phải đa dạng phong phú về hình thức sở hữu, quản lý, phân
phối. Đại hội đảng lần thứ IX đã xác định có 6 thành phần kinh tế cơ bản. “Phát triển kinh
tế hàng háo nhiều thành phần, vận dụng theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng XHCN; đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”
+ Trong thời đại ngày nay , vấm dề toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ Đảng ta chủ
trương mở rộng quan hệ đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế nhằm phát triển
LLSX và QHSX

- Bài học mà đảng ta rút ra trong việc cải tạo nền kinh tế - xã hội và xây dựng
QHSX xã hội chủ nghĩa: nhận thức đúng quy luật và làm theo quy luật khách quan

thì sẽ giành thắng lợi

Câu 7. Trình bày khái niệm CSHT(cơ sở hạ tầng), KTT(kiến trúc thượng tầng),
quy luật mối liên hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT. Sự vận dụng quy luật này của
đảng ta trong đường lối đổi mới ?

1. Các khái niệm
a. Khái niệm CSHT
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một chế độ xã hội
nhất định
Toàn bộ các QHSX hiện đang tồn tại gồm có
+ QHSX tàn dư của xã hội cũ
+ QHSX thống trị của xã hội đó
+ Mầm mống QHSX của xã hội mới
Nhưng đặc trưng cho bản chất của một CSHT là QHSX thống trị. Trong một CSHT có
nhiều thành phần kinh tế, nhiều kiểu QHSX, thì kiểu QHSX thống trị bao giờ cũng giữ
vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và các kiểu QHSX khác; quy định và tác
động trực tiếp đến xu hướng chung của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội

b. Khái niệm KTTT
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng: chính trị, pháp quyền, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết học…và những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước,
đảng phái, giáo hội, các tổ chức quần chúng…được hình thành trên một CSHT nhất định
và phản ánh CSHT đó


Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp là nhà
nước – công cụ của gia cấp thống trị xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có nhà
nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội


2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
- CSHT quyết định đối với KTTT:
+ CSHT thế nào thì KTTT như thế đó: biểu hiện :
(+) Gia cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời
sống chính trị và tinh thần
(+) Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế, xét đến cùng, quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực
tư tưởng
(+) Bất kỳ một hiện tượng nào thuộc KTTT như nhà nước, pháp luật, đảng phái, triết học
hay đạo đức…đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT quyết định
+ Khi CSHT biến đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng biến đổi theo
+ khi CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng dần dần mất theo
+ Khi CSHT mới ra đời thì một KTTT mới phù hợp với nó cũng từng bước xuất hiện

- KTTT tác động trở lại CSHT:
+ Sự tác động trở lại của KTTT thể hiện chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì,
củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó: đấu tranh xó bỏ CSHT và KTTT cũ
+ Nếu KTTT tiến bộ, phản ánh đúng nhu cầu của sự pơhats triển kinh tế sẽ thúc đẩy kinh
tế phát triển , xã hội tiến lên
+ Ngược lại, nếu KTTT là sản phẩm của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì nó kìm hãm sự phát
triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Nhưng tác dụng kìm hãm đó chỉ là tạm thời, sớm muộn nó
phải thay đổi phù hợp với yêu cầu của CSHT
+ Mỗi bộ phận khác nhau của KTTT tác động trở lại CSHT là khác nhau, trong đó nhà
nước là bộ phận tác động mạnh nhất
Từ mối quan hệ giữa CSHT và KTTT, ta rút ra ý nghĩa:
Khi xem xét giải quyết các vẫn đề của đời sống xã hội thì phải xem từ CSHT sinh ra nó
Tuy nhiên trong bản thân các bộ phận của KTTT có sự tác dộng lẫn nhau, cho nên nhiều
khi không thể xem xét và giải quyết các vấn đề xã hội từ chính cơ sở kinh tế đó


Nhưng quá nhấn mạnh hoặc cường điệu vai trò của KTTT, phủ nhận tính tất yếu của cơ sở

kinh tế, sẽ không tránh khỏi rơi vào CNDT về lich sử

3. Vận dụng vấn dề này trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta
- Về CSHT: Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ quá độ nên có nhiều QHSX cùng

-

tồn tại, dẫn đến CSHT là một kết cấu kinh tế đa thành phần (6 thành phần kinh tế ),
vận hành theo cơ chế thị trường XHCN. Điều này làm cho nền kinh tế vận động
linh hoạt, năng động. Nếu không quản lý, định hướng tốt dẫn đến trệch hướng
XHCN. Nhận thức được diều đó đảng ta xác định:
Về KTTT ( chủ yếu là hệ thống chính trị ) phải đổi mới để phù hợp với sự phát
triển của CSHT. Cụ thể:

+ Đảng lãnh đạo: đảng phải tự đổi mới, nâng cao vai trò lãnh đạo của mình đới với toàn
xã hội
+ Phát huy quyền dân chủ, đổi mới hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
+ Tư tưởng lấy chủ nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng và kim chỉ
nam cho hành động trong đời sống tinh thần của nhan dân ta
+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; phát triển đa dạng các loại hình
văn hóa nghệ thuật để từng bước nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân
+ Có chính sách dân tộc và tôn giáo đúng đắn

- Trong qua trình đổi mới kinh tế - xã hội, đảng ta vận dụng quy luật này thành công.
Nhờ vậy, kinh tế phát triển, chính trị ổn định. Phát triển kinh tế đã tạo ra điều kiện
vật chất cho quá trình đổi mới chính trị. Đồng thời đổi mới chính trị cũng đã tạo ra
môi trường, điều kiện tốt hơn cho phát triển kinh tế

Câu 8. Hình thái kinh tế - xã hội là gì ? tại sao nói sự phát triển của các hình thái
kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên ? Vận dụng vấn đề này trong công

cuộc xây dựng CNXH ở nước ta?

1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là mọt phạm trù của CNDVLS, dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đọa lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với
một trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT tương ứng được xây dựng trên kiểu
QHSX đó


XH là một chỉnh thể hữu cơ có tính phức tạp, trong đó những mặt cơ bản nhất là LLSX,
QHSX và KTTT. Mỗi mặt đó có vai trò nhất định và tác động đến các mặt khác, tạo nên
sự vận động của toàn XH

- LLSX là nền tảng vật chất kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế xã hội. Sự hình thành
và phát triển của mỗi hình thái kinh tế xã hội xét đến cùng cũng là do LLSX quyết
định
- QHSX là những quan hệ cơ bản, ban đầu quyết định mọi quan hệ XH khác, không
có những mối quan hệ đó thì không thành XH và không có quy luật XH. Mỗi hình
thái kinh tế XH có một kiểu QHSX đặc trưng của nó, tương ứng với một trình độ
nhất định của LLSX. QHSX là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt XH cụ thể này
với XH cụ thể khác, đồng thời tiêu biểu cho bộ mặt của XH ở mỗi giai đoạn phát
triển nhất định của lịch sử
- Những QHSX hợp thành CSHT của XH. Trên cơ sở những QHSX đó hình thành
nên những quan điểm về chính trị, pháp lý, đạo đức, triết học…và những thiết chế
XH tương ứng hợp thành KTTTXH mà chức năng XH của nó là bảo vệ, duy trì và
phát triển CSHT đã sinh ra nó
- Ngoài những mặt cơ bản đã nói ở trên trong mỗi hình thái kinh tế Xh còn có những
quan hệ dân tộc, quan hệ gia định, và các quan hệ Xh khác
• Ý nghĩa của học thuyết Mac về hình thái kinh tế XH :
Học thuyết Mac về hình thái kinh tế Xh ra đời là một cuộc CM trong toàn bộ quan niệm

lịch sử Xh. Với học thuyết này, Mac đã nhìn thấy động lực của lịc sử không phải do một
lực lượng thần bí nào, mà chính là hoạt động thực tiễn của con người dưới tác động của
các quy luật khách quan

2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế XH là quá trình lịch sử tự nhiên
- Quan niệm coi sự vận động Xh như một quá trình lịch sử tự nhiên có nghĩa là XH

-

vạn động theo những quy luật vốn có của nó, mà không phụ thuộc vào ý thức, ý
chí và ý định của con người. Về mặt này sự vận động của xã hội không khác các
quá trình tự nhiên
Quá trình lịch sử tự nhiên của Xh loài người đã diễn ra như thế nào :

+ Mỗi hình thái kinh tế XH được coi như là một cơ thể XH, trong đó các mặt không
ngừng tác động lẫn nhau tạo thành các quy luật khách quan làm cho Xh vận độn, phát
triển theo những quy luật vốn có của nó. Đó là quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX, quy luật CSHT quyết định KTTT…Chính sự tác động của các quy luật
đó mà các hình thái kinh tế Xh vận động, phát triển từ thấp đến cao
+ Nguồn gốc của sự vận động và phát triển của XH là từ sự phát triển của LLSX. Sự phát
triển của LLSX đã quyết định làm thay đổi QHSX. QHSX thay đổi sẽ làm cho KTTT thay


đổi và do đó mà hình thái kinh tế XH cũ được thay đổi bằng hình thái kinh tế XH cao
hơn. Quá trình đó diễn ra một cách khách quan chứ không phản theo ý muốn chủ quan.
Do đó, nó là quá trình lịch sử tự nhiên
+ Đó là con đường phát triển chung của nhân loại là sự thay thế lẫn nhau của các hình thái
kinh tế Xh từ thấp đến cao. Cho đến nay, lịch sử nhân loại đã trải qua 4 hình thái kinh tế
XH kế tiếp nhau: CSNT, CHNL, PK, TBCN và đang qua độ xang CNXH – gia đoạn đầu
của hình thái kinh tế XH CSCN

Song đối với mỗi dân tộc, mỗi vùng con đường phát triển lại khác nhau bởi vì nó không
chỉ bị chi phối bởi quy luật chung mà nó còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên,
chính trị, truyền thống văn hóa, điều kiện quốc tế
Vì vậy, do đặc điểm về lịch sử, về không gian và thời gian, không phải quốc gia nào cũng
phải trải qua tát cả các hình thái kinh tế Xh theo một sơ đồ chung. Lịch sử cho thấy , có
những nước do những điều kiện khách quan và chủ quan, bên trong và bên ngoài chi phối
đã bỏ qua một hoặc hai hình thái kinh tế XH nào đó trong tiến trình phát triển của mình.
Bởi vì, về kỹ thuật hay về văn hóa, về chính trị…Sự giao lưu, sâm nhập, tác động qua lại
với các trung tâm đó làm xuất hiện khả năng một số nước đi sau có thể rút ngắn tiến trình
lịch sử mà không lặp lại tuần tự các quá trình phát triển của lịch sử nhân loại. Ví dụ, ở
một số nước (Italia, Pháp, Tây Ban Nha…)chế độ phong kiến bắt đầu hình thành trong
lòng chế độ chiếm hữu nô lệ; ở Mỹ, CNTBđã hình thành trong điều kiện XH không trải
qua chế độ PK; VN không qua TBCN. Đó là trường hợp phát triển rút ngắn bỏ qua một
vài hình thái kinh tế XH
KL: Như vậy, quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển XH chẳng những diễn ra bằng
con đường phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả trường hợp bỏ qua một hoặc vài hình
thái kinh tế XH nhất định. Cả hai trường hợp đó đều là quá trình lịch sử tự nhiên, nghĩa là
đều thuận theo quy luật khách quan và đều do những điều kiện lịch sử cụ thể khách quan
quy định

3. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế Xh, nước ta đã lựa chọn con đường tiến
-

lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
Vận dụng chủ nghĩa Mac-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đảng ta đã khẳng
định: độc lập dân tộc và CNXH không tách rời nhau. Đó là quy luật phát triển của
cách mngj Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mạng của đảng. Việc
đảng ta luôn luôn kiên định con đường tiến lên CNXH là phù hợp với su hướng
của thời đại và điều kiện cụ thể của nước ta


+ Điều kiện quốc tế: cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và quá trình toàn cầu hóa
nền kinh tế hiện nay đang diên ra rất nhanh. Đảng ta chủ trương mở cửa hội nập với nền


kinh tế thế giới, điều đó cho phép chúng ta huy động được mọi nguồn lực để phát triển
KT-XH. Có sự giúp đỡ của gia cấp công nhân quốc tế và lực lượng yêu chuộng hòa bình,
tiến bộ trên thế giới
+ Điều kiện lịc sử: Nhân dân ta đoàn kết, yêu nước, độc lập – tự do, cần cù, thông minh
và sáng tạo; có lực lượng lao động dồi dào và một thị trường tiêu thụ hợp lý, có những
ddiều kiện tự nhiên thuận lợi và tài nguyên phong phú
+ Những bài học kinh nghiệm và cở sở vật chất mà đảng và nhân dân ta có được trong
mấy chục năm qua là tiền đề qun trọng để chugns ta tiếp tục XDCNXH
+ Điều kiện quyết định: sự nghiệp cách mạng của nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Đó là nhân tố quyết định mợi thắng lợi của cách mạng Việt Nam

- CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng là một XH:

-

+ Do nhân dân lao động làm chủ
+ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về
cscs TLSX chủ yếu
+ có nèn VH tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bó lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm lo, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện cá nhân
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới
Mục tiêu là nhằm xây dụng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh

Nước ta đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của QHSX và KTTT TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tịu của
CNTB, đặc biệt về khoa học và công nghệ để xây dựng một nền kinh tế hiện đại
Tuy nhiên, trong điều kiện CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ , đất nước còn
khó khăn, nhiều thế lực chống phá CNXH. Do đó, chúng ta phải trải qua một thời
kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội
có tính chất quá độ

Câu 9: Hay phân tích định nghĩa giai cấp của Lênin. Nguồn gốc hình thành giai
cấp, vai trò của đấu tranh gia cấp ? Quan điểm của đảng ta về đặc điểm và nội dung
của đấu tranh gia cấp ở nước ta hiện nay ?

1. Định nghĩa gia cấp của Lênin
Trong tác phẩm sáng kiến vĩ đại , Lênin đã đưa ra định nghĩa về giai cấp như sau:” Người
ta gọi là giai cấp, những tập đoàn người to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của


họ trong một hệ thống SX XH nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ
(thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy địnhvà thừa nhận) đối với
những TLSX, về vai trò của họ trong tổ chức lao động XH, và như vậy là khác nhau về
cách thức hưởng thụ và về phần của cải XH ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là
những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do
chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế XH nhất định “
Từ định nghĩa trên có thể nêu ra 4 đặc trưng của giai cấp như sau:

- Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong một hệ thống SX XH
-

nhất định
Các GC có mối quan hệ khác nhau đối với TLSX

Các GC có sự khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập của cải XH

Trong những sự khác nhau trên đây, sự khá nhau của họ về sở hữu đối với TLSX có ý
nghĩa uqn trọng quyết định nhất. Tập đoàn nào nắm TLSX sẽ trở thành GC thống trị XH
và tất yếu sẽ chiếm đoạt những sản phẩm LĐ của các tập đoàn LĐ khác. Đó kaf bản chất
của những xung đột GC trong các XH có gia cấp đối kháng

2. Nguồn gốc hình thành GC
- Trong Xh nguyên thủy, LLSX chưa phát triển, năng suất LĐ rất thấp, sản phẩm
-

-

làm ra chưa đủ nuôi sống người nguyên thủy, để tòn tại họ phải sông nương tựa
vào nhau, GC chưa xuất hiện
SX ngày càng phát triển với sự phát triển của LLSX. CCSX bừng kim loại ra đời
thay thế công cụ bằng đá, năng xuất LĐ nhờ đó tăng lên đáng kể, phân công lao
động từng bước hình thành của cải dư thừa xuất hiện, QHSX ăn chung làm chung
không còn phù hợp nữa. Những người xó chức quyền ra đời, bất bình đẳng về kinh
tế nảy xinh, trong nội bộ công xã, đó chính là cơ sở của sự xuất hiện GC
Tù binh bắt được trong các cuộc chiến tranh không bị giết chết như trước , được
sử dụng lamg nô lệ phục vụ những người giàu và có địa vị trong xã hội, chế đọ có
giai cấp chính thức hình thành kể từ đó

+ Như vậy, sự xuất hiện chế độ tư hữu là nguyên nhân quyết định trực tiếp sự ra đời gia
cấp
+ Sự tồn tại các gia cấp đối kháng gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến và
chế độ TBCN

3. Vai trò của đấu tranh gia cấp

- Nguồn gốc của đấu tranh giai cấp: Trong XH có gia cấp thì tất yếu có đấu tranh gia
cấp, đấu tranh gia cấp có nguồn gốc sâu xa từ mâu thuẫn giữa LLSX phát triển với
QHSX lỗi thời lạc hậu. Biểu hiện mâu thuẫn này về mặt phương diện XH là mâu


-

-

thuẫn giữa một bên là lực luongj cách mạng, tiến bộ đại diện cho LLSX mới, với
một bên là gia cấp thống trị, bóc lột đại diện cho những QHSX đã lỗi thời, lạc hậu.
Từ đó dẫn đến đấu tranh giai cấp trong XH
Nguyên nhân trực tiếp của đấu tranh GC là do sự đối lập về lợi ích cơ bản(lợi ích
kinh tế) giữa hai giai cấp thống trị và bị thống trị
Vai trò: Đấu tranh GC là động lực trực tiếp của sự phát triển trong XH có GC đối
kháng. Thông qua đấu tranh GC, mà đỉnh cao là cách mạng XH mà mâu thuẫn giữa
LLSX và QHSX được giải quyết, dẫn đến sự chuyển biế từ hình thái kinh tế xã hội
thấp lên hình thái kinh tế xã hội cao hơn
Đấu tranh GC đã cải tạo chính bản thân GC cách mạng
Cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức đã buộc GC thống trị phải đổi
mới việc sở hữu quản lý và phân phối
Cuộc đấu tranh đó tạo ra môi trường mới văn hóa, nghệ thuật, khoa học và các mặt
khác của đời sống XH phát triển

Do đó đấu tranh GC ladf động lực của sự phát triển XH nói chung

• Kết luận: Những kẻ áp bức và người bị áp bức luôn đối lập nhau về lợi ích đã tiến
hành lúc công khai, lúc ngấm ngầm một cuộc đấu tranh mà bao giờ cũng kết thúc
bằng một cuộc cách mạng XH
4. Quan điểm của đảng ta về đặc điểm và nội dung đấu tranh GC ở nước ta hiện

nay
- Đại hội đại biểu taonf quốc lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định hiện nay và cả
trong thời kỳ quá độ của nước ta còn tồn tại một cách khách quan các GC và đấu
tranh GC, đặc điểm đấu tranh GC ở nước ta hiện nay khác với giai đoạn trước. Đấu
tranh GC ở nước ta hiện nay diễn ra trong điều kiện mới với những nội dung mới
và hình thức mới đấu tranh trên cả ba lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa tư tưởng
- Thời kỳ hiện nay cơ cấu XH cũng tồn tại nhiều GC khác nhau, với nhiều thành
phần kinh tế khác nhau. Do đó đấu tranh GC ở nước ta hiện nay là cuộc đấu tranh
nhằm thực hiện thắng lợi 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc vì
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH dân giàu, nước mạnh, XH công bằng
dân chủ văn minh
Nội dung đấu tranh GC ở nước ta hiện nay:

- Đấu tranhcos xu hướng phát triển tự phát xa rời mục tiêu CNXH TBCN
- Đấu tranh thực hiện thắng lợi sự công nghiệp hó, hiện đại hóa theo định hướn
-

XHCN; khắc phục tình trạng nước nghèo kém phát triển, thực hiện công bằng XH
chống áp bức bất công
Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng, hành động tiêu cực, sai trái,
tham nhũng


- Đấu tranh chống các thế lực thù địch chống phá CM Việt Nam, bảo vệ độc lập dân
-

tộc và xây dựng thành công CNXH ở Việt Nam
Cho nên trận tuyến đấu tranh GC ở nước ta được xác định

+ Một bên là quần chúng nhân dân lao động, các lực lượng đi theo con đường CNXH,

đoàn kết thành một khối dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN
+ Bên kia là các tổ chức, các phần tử chống phá độc lập dân tộc và CNXH
Ỏ đây về lực lượng đòi hỏi phải phát huy sức mạnh của cả dân tộc. Trong đấu tranh phải
kiên định tinh thần CM, mềm dẻo trong sách lược đấu tranh, đảm bảo sự thống nhất giữa
lợi ích GC và dân tộc

Câu 10. Nhà nước là gì? Hãy trình bày nguồn goocsbanr chất và chức năng của
nhà nước? Đặc trưng và chức năng cơ bản của nhà nước vô sản ? liên hệ quá trình
xây dựng nhà nước XHCN ở nước ta ?

1. Nhà nước là gì
Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện
hành và đàn áp sự phản kháng của các GC khác

2. Nguồn góc, bản chất và chức năng của nhà nước
a. Nguồn gốc ra đời của nhà nước
Quan điểm Mac-lênin khẳng định: “nhà nước là một phạm trù lịch sử, nhà nước chỉ ra
đời, tồn tại trong một gia đoạn nhất định của sự phát triển XH và sẽ mất đi khi những cơ
sở tồn tai của nó không còn nữa”
Cụ thể nhà nước ra đời có nguồn gốc sau:

- LLSX phát triển đã dẫn đến sự ra đời chế độ tư hữu và từ đó XH phân chia thành
các GC đối kháng, thành mâu thuẫn GC không thể điều hòa được. Điều đó dẫn đến
nguy cơ các GC chẳng những tiêu diệt lẫn nhau mà còn tiêu diệt luôn cả XH. Để
thảm họa đó không diên ra, một cơ quan quyền lực đặc biệt ra đời, đó là nhà nước.
Như vậy nguyên nhân trực tiế của sự xuất hiện nhà nước là mâu thuẫn GC không
thể điều hòa được
b. Bản chất của nhà nước
- Nhà nước của GC thống trị tổ chức ra để thực hiện quyền lực chính trị và lợi ích
kinh tế của GC thống trị. Cho nên bản chất của nhà nước chính là bản chất của GC

đang thống trị và không có nhà nước chung chung phi GC
c. Đặc trưng của nhà nước


Bất kỳ nhà nước nào cũng có 3 đặc trưng co bản sau:

- Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định
- Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với
mọi thành viên trong XH như quân đội, cảnh sát, tào án, nhà tù…và bộ máy hành
chính quan liêu
- Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị
d. Chức năng của nhà nước
Bất kỳ nhà nước nào trong lịch sử cũng có 2 chức năng. Tùy theo góc độ khác nhau, chức
năng của nhà nước được phân chia khác nhau
Dưới góc độ tính chất của quyền lực chính trị nhà nước có chức năng thống tri chính
trịcủa GC và chức năng XH
+ Chức năng thông trị chính trị của GC: thực hiện quyền lực của GC thống trị đối với XH
+ Chức năng XH: nhà nước làm các nghĩa vụ duy trì giải quyết các mối quan hệ XH như
quản lý vĩ mô nền kinh tế điều chỉnh các quan hệ the pháp luật, đàn áp sự chống đối của
các GC khác hoặc bảo vệ tổ quốc
Dưới góc độ pahmj vi tác dụng của quyền lực nhà nước đối với đời sống XH thì nhà nước
có 2 chúc năng đối nội và đối ngoại
+ Chức năng đối nội: là nhũng mặt hoạt động của nhà nước diễn ra trong nước. Nhà nước
sử dụng công cuk bạo lực và bộ máy thống trị nói chung để duy trì các mặt trật tự về kinh
tế, chính trị XH và tư tưởng nhàm trấn áp các GC khác và bảo vệ kinh tế, địa vị thống trị
của GC thống trị
+ Chức năng đối ngoại: giải quyết các mối quan hệ đối ngoại đối với các nước khác như
chống sâm lược để bảo vệ lãnh thổ hoạc sâm lược để mở rộng lãnh thổ, thiết lập các quan
hệ trao đổi về kinh tế, văn hóa, khoa học để phát triển đất nước
Trong hai chức năng thì chức năng đối nội quyết định chức năng đối ngoại vì quyền lực

thống trị trước hết phải được khẳng định trong phạm vi lãnh thổ quốc gia

3. Đặc trưng và chức năng cơ bản của nhà nước vô sản
Nhà nước vô sản cũng có 3 đaực trung và 2 chức năng như các nhà nước trong lịch sử
nhưng có điểm khác ở chỗ:

- Nhà nước vô sản là nhà nước kiểu mới, nhà nước không nguyên nghĩa hay nhà
nước nửa nhà nước, thể hiện ở những đặc điểm sau:


×