Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.69 KB, 15 trang )

Câu 1: Trình bày những quy luật cơ b ản của phép biện chứng duy v ật. Liên h ệ ý
nghĩa thực tiễn của các quy luật đó.
A) Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật:
Quy luật chuyển hóa từ những sữ thay đổi về lượng thành nh ững sự thay đ ổi
về chất và ngược lại:
+ Khái niệm:
Chất là tổng hợp những thuộc tính khách quan vốn có của SVHT nói lên nó là gì, làm
cho nó khác với cái khác.
Trong thế giới vật chất có muôn vàn SVHT khác nhau v ề chất (có bao nhiêu SVHT, có
bấy nhiêu chất)
Chất là cái khách quan vốn có của SVHT
Chất biểu hiện tình trạng tương đối ổn định của SVHT làm cho nó t ồn t ại mà ch ưa
biến thành cái khác.
Chất của SVHT bộc lộ thông qua những thuộc tính, có nh ững thu ộc tính căn b ản và
không căn bản.
Các thuộc tính của SVHT bộc lộ ra tùy theo những mối liên h ệ c ụ th ể c ủa SV này v ới
SV khác.
Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính chỉ là tương đối tùy theo mối quan hệ cụ thể.
Lượng của SV không nói lên SV đó là gì mà chỉ nói lên nh ững con s ố, nh ững thu ộc
tính, những bộ phận, mức độ phát triển, quy mô to nhỏ.
Cũng như chất, lượng là cái khách quan vốn có của SVHT.
Trong lĩnh vực tự nhiên, lượng thường được diễn tả bằng những con số chính xác
(cân đong đo đếm). Còn lĩnh vực xã hội, ngoài nh ững con s ố chính xác l ượng đ ược hi ểu
rất trừu tượng.
Lượng còn là những con số quyết định bên trong của SVHT.
+ Nội dung:
Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành nh ững s ự thay đ ổi
về chất:
Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng bắt đầu từ sự thay đổi về l ượng.
Lượng biến đổi trong phạm vi “độ” chưa làm chất thay đổi nhưng khi l ượng thay đ ổi
đến một giới hạn nhất định thì sẽ dấn tới sự thay đổi về chất.


Giới hạnh đó chính là điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi đạt t ới đi ểm nút, v ới nh ững
điều kiện xác định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Sự thay đổi về ch ất được
gọi là bước nhảy. Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát tri ển c ủa s ự
vật, hiện tượng; là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát tri ển đ ồng th ời là đi ểm
khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình v ận đ ộng, phát tri ển
liên tục của sự vật.
Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về ch ất thành những s ự thay đ ổi
về lượng:
Khi chất mới ra đời, sẽ tác động trở lại lượng mới. Chất mới tác động t ới l ượng m ới
làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển của SV.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Khái niệm:


Mặt đối lập biện chứng là phạm trù triết học chỉ những mặt có đặc đi ểm, thuộc
tính, tính quy định có khuynh hướng phát triển trái ngược nhau t ồn t ại khách quan
trong sự vật.
Mâu thuẫn biện chứng là sự liên hệ tác động qua lại lẫn nhau của hai mặt đối lập
biện chứng. Mâu thuẫn được hình thành từ hai mặt đối lập nhưng không phải b ất kỳ
hai mặt đối lập nào cũng tạo thành mâu thuẫn. Chỉ khi hai m ặt đ ối l ập cùng t ồn t ại
trong cùng một sự vật, trong cùng một thời gian, về cùng một m ối liên h ệ và th ường
xuyên tác động qua lại lẫn nhau mới tạo thành mâu thuẫn.
+ Nội dung:
Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập
Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên h ệ, ràng bu ộc, không
tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này l ấy mặt kia làm ti ền đ ề
tồn tại. Xét về phương diện nào đó giữa các mặt đối l ập bao gi ờ cũng có m ột s ố y ếu t ố
giống nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đồng nhất của nó.
Khái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh h ướng tác đ ộng
qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. Hình th ức đ ấu tranh c ủa các m ặt

đối lập rất phong phú tùy thuộc vào tính chất, mối quan h ệ và đi ều ki ện c ụ th ể c ủa s ự
vật, hiện tượng.
Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối l ập t ất y ếu dẫn đến s ự chuy ển
hóa giữa chúng. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập di ễn ra h ết s ức phong phú, đa d ạng
tùy thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như tùy thuộc vào nh ững đi ều ki ện
lịch sử cụ thể.
Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối l ập
Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối l ập, sự đấu tranh gi ữa chúng là
tuyệt đối, sự thống nhất giữa chúng là tương đối, có đi ều ki ện, tạm th ời; trong s ự
thống nhất đã có sự đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của chúng.
Vai trò của mâu thuẫn đối với quá trình vận động và phát triển c ủa sự v ật
Sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối l ập là ngu ồn gốc, đ ộng l ực c ủa
sự vận động và phát triển trong thế gi ới hay nói cách khác “sự phát tri ển là m ột cu ộc
đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
Quy luật phủ định của phủ định:
+ Khái niệm:
Phủ định là khái niệm chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình
vận động và phát triển.
Phủ định siêu hình là sự phủ định sạch trơn, sự phủ định không t ạo ti ền đ ề cho s ự
phát triển tiếp theo, không tạo cho cái mới ra đ ời, l ực l ượng ph ủ đ ịnh là ở bên ngoài s ự
vật.
Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự t ự phủ định, sự ph ủ đ ịnh
tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của sự vật, sự phủ định t ạo ti ền đ ề cho cái m ới
ra đời thay thế cái cũ, lực lượng phủ định ở ngay trong bản thân sự vật.
+ Nội dung:
Phủ định của phủ định là khái niệm nói lên rằng, sự vận động, phát tri ển c ủa s ự v ật
thông qua hai lần phủ định biện chứng, dường như quay tr ở l ại đi ểm xu ất phát ban
đầu nhưng cao hơn.



Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật cũ trở thành cái đối lập c ủa mình. Sau nh ững
lần phủ định tiếp theo, đến một lúc nào đó sẽ ra đời s ự vật m ới mang nhi ều đ ặc tr ưng
giống với sự vật ban đầu (xuất phát). Như vậy, về hình th ức là tr ở l ại cái ban đ ầu song
không phải giống nguyên như cũ, dường như lặp lại cái cũ nhưng cao hơn.
Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc một chu kỳ phát tri ển, đ ồng th ời l ại
là điểm xuất phát của một chu kỳ phát tri ển tiếp theo, t ạo ra đ ường xoáy ốc c ủa s ự
phát triển. Mỗi đường mới của đường xoáy ốc thể hiện một trình độ cao h ơn c ủa s ự
phát triển. Sự nối tiếp nhau của các vòng xoáy ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển.
B) Liên hệ thực tiễn (Tự liên hệ)


Câu 2: Trình bày những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN. Phân tích cơ s ở
khách quan và tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN.
Các đặt trưng cơ bản
Đặc trưng thứ nhất: cơ sơ vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất công
nghiệp hiện đại. Chỉ có nền sản xuất công nghiệp hiện đại mới đưa năng xuất lao động lên
cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu vật
chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân. Nền công
nghiệp hiện đại đó được phát triển dựa trên lực lượng sản xuất đã phat triên cao.ở những nước
thực hiện sự quá độ”bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội”, trong đó có Việt
Nam thì đương nhiên phải có quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để từng bước xây dựng
cơ sở vật chât kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa xã hội.
Đặc trưng thứ hai: chủ nghĩa xã hội đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Thu tiêu chế độ tư hưu là cách nói vắn tắt nhất,
tổng quát nhất về thực chất của công cuộc cải tạo xã hội theo lập trường của gccn.tuy nhiên
ko phai xóa bỏ chế độ tư hưu nói chung mà là xóa bỏ chế độ TBCN.
CNXH được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiêt lập chế độ sở hữu XHCN về tư liệu
sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ này được củng cố, hoàn thiện,
bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. mở đường cho
lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mẫu thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho

mọi thành viên trong xh gắn bó với nhau vì lợi ích căn bản
Đặc trưng thứ 3: CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới quá trình
xây dựng cnxh và bảo vệ tổ quốc xhcn là một quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân
dân lao động, vì lợi ích của đa số nhân dân. Chính bản chất và mục đích đó cần phải tổ chức
lao động và kỷ luật mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng thời khắc phục
những tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.
Đặc trưng thứ 4: CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động nguyên tắc phân
phối cơ bản nhất CNXH bảo đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao động, sáng tạo
và hưởng thụ. Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên
tắc” làm theo lăng lực hưởng theo lao động”. đó là một trong những cơ sở của công bằng xã
hội ở giai đoạn này.
Đặc trưng thứ 5: CNXH có nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản
chất gccn, tình nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của
nhân dân.
NNXHCN do ĐCS lãnh đạo. thông qua nhà nước đảng lãnh đạo toàn xh về mọi mặt và
nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trong mọi mặt xh. Nhân dân lao
động tham gia nhiều vào công việc nhà nước. đây là một” nhà nước nửa nhà nước”, với tính
tự giác tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính
mình ngày càng rõ hơn
Đặc trưng thứ 6: CNXH đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện
công băng bình đẳng tiến bộ xã hội, tao những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn
diện. Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh tế và
nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối
sống xhcn, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội. nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối kháng
giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng nô dịch và áp bức dân tộc, thực hiện
được sự công bằng và bình đẳng xã hội.
Cơ sở khách quan và tính tất yếu:
Cơ sở khách quan: có Đảng cộng sản lãnh đạo, có nhà nước XHCN của dân, do dân,
vì dân ngày càng được củng cố và hoàn thi ện. Nhân dân ta có truy ền th ống yêu n ước,

phẩm chất tốt đẹp, trung thành và tin tưởng vào Đảng. Đ ất n ước ta có vị trí chi ến l ược
và tài nguyên thiên nhiên phong phú…


Tính tất yếu: Trong điều kiện mới, những nước kém phát triển có thể thực hi ện
bước quá độ tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua CNTB. Bước quá độ đó có th ể và c ần ph ải có
những điều kiện tiên quyết bên trong và bên ngoài, trong nước và quốc tế.
Điều kiện chủ quan tiến thẳng lên CNXH: là Đảng cộng sản lấy chủ nghĩa Mác –
Lênin làm nền tảng và giữ vai trò lãnh đạo. Có chính quy ền CNXH trong tay, có liên minh
công nhân, nông dân, tri thức. Có nhà nước XHCN được thi ết l ập ngày càng v ững ch ắc và
hoàn thiện.
Điều kiện khách quan: phải có một nước giành thắng lợi trong cách mạng vô sản,
tiến lên xây dựng CNXH. Công cuộc xây dựng thành công CNXH ở n ước này là t ấm
gương sáng tạo điều kiện cho các nước lạc hậu tiến lên CNXH.
Câu 3: Hãy nêu khái niệm hình thái kinh tế - xã h ội CSCN và các đi ều kiện c ơ
bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là chế độ xã hội phát tri ển cao nh ất, có
quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu công cộng về t ư li ệu sản xuất, thích ứng v ới l ực
lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo thành cơ sở hạ tầng có trình độ cao h ơn so v ới
cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa tư bản; có kiến trúc thượng tầng tương ứng thực sự là c ủa
nhân dân với trình độ xã hội hoá ngày càng cao.
Các điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã h ội cộng s ản ch ủ
nghĩa
+ Những điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa từ các nước tư bản chủ nghĩa đã phát triển cao
1 - Những lực lượng sản xuất, đặc biệt là nền công nghiệp hi ện đại, d ựa trên các
thành tựu khoa học - kỹ thuật đã phát triển cao của chủ nghĩa t ưbản, càng phát tri ển
cao thì trình độ xã hội hoá cũng càng cao. Sự kiện đó t ạo ra mâu thu ẫn ngày càng gay
gắt với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chi ếm h ữu t ư nhân t ư b ản

chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu. Chủ thể làm ra những thành quả l ực l ượng sản
xuất đó chủ yếu là giai cấp công nhân và nhân dân lao động, trong khi đó ch ủ th ể chi ếm
hữu tư liệu sản xuất và sản phẩm của sản xuất lại chủ yếu là giai cấp t ư s ản thống tr ị
xã hội.
2 - Trong chủ nghĩa tư bản có hai giai cấp cơ bản, tiêu biểu nh ất, đ ối l ập nhau v ề l ợi
ích cơ bản đó là giai cấp công nhân đại biểu cho l ực l ượng sản xuất hi ện đại, xã h ội hoá
cao và giai cấp tư sản thống trị xã hội, đại biểu cho quan hệ sản xuất tư nhân t ư b ản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Hai giai cấp này mâu thuẫn với nhau ngày càng rõ r ệt,
sâu sắc và gay gắt. Các cuộc đấu tranh giai cấp c ủa giai c ấp công nhân (g ắn v ới nhân
dân lao động bị áp bức bóc lột) chống giai cấp t ư sản áp bức bóc l ột phát tri ển t ừ trình
độ thấp, quy mô nhỏ, tự phát tiến tới trình độ cao hơn, quy mô l ớn h ơn và tính t ự giác
ngày càng thể hiện rõ hơn. Đến độ chín muồi của sự phát tri ển, phong trào công nhân
hình thành đảng chính trị của mình với hệ tư tưởng và tổ chức tiên phong đ ể lãnh đ ạo
giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống lại, lật đ ổ ách thống tr ị c ủa giai c ấp t ư
sản. Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản là bi ểu hi ện v ề m ặt xã h ội
của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong chủ nghĩa tư bản.
3 - Cùng với những thành tựu to lớn về nhiều mặt của chủ nghĩa t ư bản giai cấp t ư
sản, trong các thế kỷ phát triển của nó cũng đồng thời tạo ra bao nhiêu tai h ọa cho giai







cấp công nhân, nhân dân lao động và cho cả nhân loại cũng nh ư môi tr ường thiên nhiên
(chế độ áp bức bóc lột, bất công, phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng, phân bi ệt ch ủng
tộc, chiến tranh xâm lược giết hại hàng trăm triệu người, l ối sống phản văn hoá, đ ạo
đức suy đồi, tệ nạn xã hội phức tạp, tàn phá thiên nhiên, v.v.).
+ Những điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã h ội c ộng s ản ch ủ nghĩa

từ các nước tư bản chủ nghĩa trung bình và các nước chưa qua chủ nghĩa tư bản
Đảng ta và Hồ Chí Minh đã đặc biệt coi trọng nghiên cứu về nh ững đi ều ki ện c ơ b ản
để ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa theo hình th ức "đ ặc bi ệt c ủa đ ặc
biệt" - tức là từ những nước vốn là nông nghiệp lạc hậu d ưới sự lãnh đ ạo c ủa đ ảng
cộng sản đi lên chủ nghĩa xã hội và phải có những điều kiện cơ bản sau đây:
1 - Nhân loại đã chuyển sang "giai đoạn cuối cùng của chủ nghĩa t ư b ản" - t ức ch ủ
nghĩa đế quốc đi xâm lược, đô hộ, áp bức bóc lột và khai thác thuộc đ ịa; chi ến tranh đ ế
quốc chia lại thị trường thế giới... gây rất nhiều tai họa cho hàng trăm qu ốc gia dân t ộc
bị áp bức - hầu hết là các nước nông nghiệp lạc hậu. Do đó xuất hi ện những mâu thu ẫn
cơ bản và gay gắt của thời đại mới:
Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc xâm lược với các quốc gia dân t ộc b ị xâm l ược và đô
hộ.
Mâu thuẫn giữa các nước tư bản - đế quốc với nhau.
Ở hàng trăm nước nông nghiệp vẫn còn mâu thuẫn gi ữa địa chủ và nông dân; t ư s ản và
nông dân.
Chính ở những nước nông nghiệp này (khi công nghiệp chưa phát tri ển, đội ngũ giai
cấp công nhân và tư sản chưa hình thành đáng kể) l ại nổi lên mâu thu ẫn ch ủ y ếu là:
giữa một bên là tư bản - đế quốc xâm lược gắn với bè lũ tay sai phong ki ến, t ư s ản
phản động với một bên là cả dân tộc gồm nông dân, công nhân (nếu có), trí th ức, ti ểu
thương, tiểu chủ, dân nghèo, phú nông, địa chủ yêu nước, t ư sản dân t ộc... b ị áp b ức, b ị
nô lệ, mất độc lập tự do.
2 - Có tác động toàn cầu của phong trào cộng sản và công nhân qu ốc t ế, c ủa h ệ t ư
tưởng giai cấp công nhân (chủ nghĩa Mác-Lênin), đặc bi ệt là nh ững lu ận đi ểm v ề ch ủ
nghĩa đế quốc và các dân tộc bị áp bức... làm thức tỉnh nhiều dân tộc, dấy lên phong trào
yêu nước, giành độc lập dân tộc. Từ đó tất yếu hình thành các đảng chính tr ị l ấy ch ủ
nghĩa Mác-Lênin làm hệ tư tưởng để lãnh đạo các dân tộc giành l ại quy ền đ ộc l ập, t ự
do và đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh, với tư cách ủy viên quốc tế cộng
sản, lãnh tụ của dân tộc Việt Nam đã có rất nhi ều cống hi ến về lý luận và th ực ti ễn
trong vấn đề này, chẳng những có ý nghĩa đối với Vi ệt Nam, mà còn đ ối v ới hàng trăm

nước bị nô lệ, phụ thuộc chủ nghĩa đế quốc. Trong những cống hi ến đó, có v ấn đ ề khái
quát về các nhân tố hình thành đảng Mác-Lênin ở các nước nông nghi ệp, thuộc đ ịa c ủa
chủ nghĩa đế quốc. Theo Người, Đảng Cộng sản là sản phẩm c ủa s ự k ết h ợp gi ữa ch ủ
nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu n ước. Đó là s ự v ận d ụng
đúng đắn, sáng tạo những luận điểm rất cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn
cảnh các dân tộc thuộc địa ở nhiều nước nông nghiệp. Từ đó Hồ Chí Minh hình thành t ư
tưởng nổi tiếng thế giới, mang tính quy luật là: "muốn gi ải phóng dân tộc, không có con
đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản"; "Độc l ập dân t ộc gắn li ền v ới ch ủ
nghĩa xã hội"; "Không có gì quí hơn độc lập, tự do", v.v..


Câu 4: Phân tích những luận điểm chủ yếu của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Đ ảng
Cộng sản Việt Nam, vai trò của Hồ Chí Minh trong việc thành l ập và rèn luy ện
Đảng. Liên hệ học tập và rèn luyện để trở thành qu ần chúng, thành cán b ộ t ốt
của Đảng.
Những luận điểm chủ yếu của HCM về Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Đảng cộng sản là nhân tốt quyết định hàng đầu đưa cách mạng VN đến thắng lợi
Khẳng định cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân được giác ngộ, được tổ
chức, được lãnh đạo theo một đường lối đúng đắn, Hồ Chí Minh đã đặt vấn đề: “Cách mệnh
trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức
dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững
cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy”.
Tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam trên
cơ sở phân tích đúng đắn tình hình kinh tế - xã hội và giai cấp ở Việt Nam, giải quyết đúng
đắn mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp trong Cách mạng Việt Nam, tổ chức ra Đảng cộng
sản Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã khẳng định, Đảng cộng sản Việt Nam là chính đảng của giai cấp công
nhân Việt Nam, là đội tiên phong của giai cấp công nhân, có khả năng đoàn kết“tập hợp”,
“lôi kéo” các tầng lớp nhân dân khác đứng lên làm cách mạng, bao giờ Đảng cũng “tận tâm,
tận lực phụng sự Tổ quốc và nhân dân”, “trung thành tuyệt đối với lợi ích của giai cấp, của

nhân dân, của dân tộc”, “ngoài lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc, Đảng ta không
có lợi ích gì khác”.
2. Đảng cộng sản VN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin v ới phong trào
công nhân và phong trào yêu nước
Xuất phát từ tình hình Việt Nam, Hồ Chí Minh đã vi ết “Chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã d ẫn t ới vi ệc thành l ập Đảng cộng
sản Đông Dương vào đầu năm 1930”. Điều này thể hiện hai mặt gắn bó với nhau rất
chặt chẽ ở Hồ Chí Minh là phải nắm vững quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và xu ất
phát từ thực tiễn Việt Nam, để vận dụng sáng tạo, bổ sung và phát triển chủ nghĩa MácLênin.
Hồ Chí Minh đã giải quyết đúng đắn vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc. Người kh ẳng
định: không phải mọi người yêu nước đều là cộng sản, nhưng vi ệc ti ếp nh ận đường l ối
của Đảng Cộng sản lại là điều kiện cần thiết để xác định được m ục tiêu yêu n ước đúng
đắn; còn mỗi người cộng sản trước hết phải là người yêu nước, hơn n ữa phải là người
yêu nước tiêu biểu, lãnh đạo công nhân và quần chúng nhân dân th ực hi ện th ắng l ợi
đường lối của Đảng.
Thấm nhuần luận điểm của Mác-Ănghen trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng s ản giai
cấp vô sản phải tự mình trở thành dân tộc”, Hồ Chí Minh khi thành l ập Đ ảng đã xác
định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thực tiễn phong trào cách mạng Việt Nam cũng như phong trào cách mạng th ế gi ới
đã kiểm nghiệm và chứng minh luận điểm của Người về việc gắn Đảng với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước, gắn giai cấp với dân tộc là hoàn toàn đúng đắn.
3. Đảng CSVN – Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân t ộc VN:
Từ luận điểm phải kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước để hình thành Đảng Cộng sản, Hồ Chí Minh còn đi đến k ết lu ận: Đ ảng
Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đồng th ời là Đ ảng c ủa dân t ộc Vi ệt
Nam. Trong báo cáo Chính trị tại Đại hội đại bi ểu toàn qu ốc l ần th ứ II c ủa Đ ảng (tháng


2 – 1951), Người đã khẳng định: “Trong giai đoạn này, quy ền l ợi c ủa giai c ấp công nhân
và nhân dân lao động và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao đ ộng Vi ệt Nam là đ ảng

của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đ ảng c ủa dân t ộc Vi ệt
Nam”. Năm 1961, luận điểm đó được Người nhắc lại: “Đảng ta là đảng c ủa giai c ấp,
đồng thời cũng là của dân tộc, không thiên tư, thiên vị”.
Khi nói Đảng ta là Đảng của giai cấp, đồng thời là Đ ảng c ủa dân t ộc, Ng ười đã hi ều
rõ vai trò lãnh đạo cách mạng của giai cấp công nhân, đồng th ời phê phán nh ững quan
điểm sai trái như không thấy rõ vai trò và sứ mạng l ịch sử c ủa giai c ấp công nhân, ho ặc
chỉ thiên về công nông mà không thấy rõ vai trò c ủa các t ầng l ớp, giai c ấp khác đi v ới
công nông tạo thành sức mạnh to lón của khối đại đoàn kết toàn dân.
Theo Hồ Chí Minh, cái quyết định giai cấp công nhân c ủa Đảng không ph ải ch ỉ ở s ố
lượng Đảng viên xuất thân từ công nhân, mà cơ bản là ở n ền t ảng t ư t ưởng c ủa Đ ảng
và chủ nghĩa Mác-Lênin; ở mục tiêu, đường lối của Đảng thực sự vì độc l ập dân t ộc và
chủ nghĩa xã hội, vì sự nghiệp giái phóng dân tộc, gi ải phóng xã h ội, gi ải phóng con
người; ở vấn đề Đảng nghiêm túc tuân thủ những của Đảng kiểu m ới c ủa giai c ấp công
nhân.
4. Đảng CSVN lấy chủ nghĩa Mác – Lênin “làm cốt”
Trong cuốn Đường Kách mệnh, Hồ Chí Minh đã mở đầu bằng một câu c ủa Lênin:
“Không có lý luận cách mệnh, thì không có cách mệnh v ận đ ộng…ch ỉ có theo lý lu ận
cách mệnh tiền phong, Đảng cách mệnh mới làm nổi trách nhiệm cách mệnh ti ền
phong”. Người cũng chỉ rõ: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm nòng cốt, trong
Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đ ảng mà không có ch ủ nghĩa
cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”.
Người đã tìm thấy lý luận cách mạng tiền phong ở ch ủ nghĩa Lênin: “Bây gi ờ h ọc
thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, ch ắc chắn nh ất, cách
mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”.
Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin “làm nòng cốt” theo Hồ Chí Minh không có nghĩa là giáo
điều theo từng câu, từng chữ mà là nắm vững tinh thần của chủ nghĩa Mác-Lênin, n ắm
vững lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin, đ ồng th ời thâu
thái những tinh hoa của văn hóa dân tộc và nhân loại.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam phải được xây dựng theo những nguyên tác c ủa Đảng ki ểu m ới
của giai cấp vô sản.

V.I.Lênin đã đề ra những nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới để phân biệt với những
Đảng cơ hội của Quốc tế II. Hồ Chí Minh đã tiếp thu những nguyên lý xây d ựng Đ ảng
của V.I.Lênin, đề ra những nguyên tác xây dựng Đảng sau đây:
Một là, nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Đây là nguyên tác cơ bản nhất để xây dựng Đảng c ộng sản, không bi ến Đ ảng thành
một câu lạc bộ, Hồ Chí Minh gọi tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức của Đảng.
- Dân chủ và tập trung là hai mặt có quan hệ gắn bó và thống nh ất v ới nhau trong
một nguyên tắc, dân chủ để đi đến tập trung, là cơ sở của tập trung; tập trung trên c ơ
sở dân chủ, thep nguyên tắc thiểu số phải phục tùng đa số, cấp d ưới ph ục tùng c ấp
trên, mọi đảng viên phải chấp hành vô điều ki ện nghị quy ết c ủa Đ ảng. T ừ đó làm cho
“Đảng ta tuy nhiều người nhưng khi tiền đánh thì chỉ như một người”.


- Về dân chủ, Người viết: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, t ư tưởng ph ải đ ược t ự do. T ự
do là thế nào? Đối với mọi vấn đề, mọi người tự do bày tỏ ý ki ến c ủa mình, góp ph ần
tìm ra chân lý. Đó cũng là một quyền lợi và cũng là một nghĩa vụ của một người.
Khi mọi người đã phát biểu ý kiến, đã tìm thấy chân lý, lúc ấy, quy ền t ự do t ư t ưởng
hóa ra quyền tự do phục tùng chân lý.”
- Người đặc biệt nhấn mạnh đến việc thực hiện và phát huy dân ch ủ n ội b ộ, vì có
dân chủ trong Đảng mới có thể nói đến dân chủ trong xã h ội, m ới đ ịnh h ướng cho vi ệc
xây dựng một chế độ dân chủ triệu lần dân chủ hơn chế độ tư bản chủ nghĩa.
Hai là, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
- Theo Hồ Chí Minh, đây là nguyên tắc lãnh đạo c ủa Đảng. Nhi ều người thì nhi ều
kiến thức, người thấy mặt này, người thấy mặt kia, do dó hi ểu đ ược m ọi mặt, m ọi v ấn
đề. Việc gì đã được tập thể bàn bạc kỹ lưỡng, kế hoạch đã được định rõ thì c ần giao
cho một người phụ trách, như thế công việc mới chạy, như thế mới tránh được thói dựa
dẫm, người này ỷ vào người kia, ỷ lại vào tập thể. Không xác định rõ cá nhân ph ụ trách,
thì giống như “nhiều sãi không ai đóng cửa chùa”.
- Người kết luận: “Lãnh đạo không tập thể, thì sẽ đi đến cái t ệ bao bi ện, đ ộc đoán,
chủ quan. Kết quả là hỏng việc.

Phụ trách không do cá nhân, thì sẽ đi đến cái t ệ bừa bãi, l ộn x ộn, vô chính ph ủ. K ết
quả cũng là hỏng việc.
Tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách cần phải luôn luôn đi đôi với nhau”.
- Về vấn đề tập trung dân chủ, Người giải thích:
“Tập thể lãnh đạo là dân chủ
Cá nhân phụ trách là tập trung
Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách tức là dân chủ tập trung”
Ba là, nguyên tắc tự phê bình và phê bình:
- Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng, là quy lu ật phát tri ển c ủa
Đảng. Người nhấn mạnh: “Muốn đoàn kết chặt chẽ trong Đảng, ắt phải thống nh ất t ư
tưởng, mở rộng dân chủ nội bộ, mở rộng tự phê bình và phê bình”.
- Người xem tự phê bình và phê bình là vũ khí để rèn luy ện đ ảng viên, nh ằm làm cho
mỗi người tốt hơn, tiến bộ hơn và tăng cường đoàn kết nội bộ hơn.
- Tự phê bình và phê bình là vũ khí để nâng cao trình đ ộ c ủa Đ ảng, đ ể Đ ảng làm tròn
sứ mệnh lãnh đạo cách mạng, làm tròn trách nhiệm trước giai cấp và dân t ộc. Người
nói: “Một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là m ột Đ ảng h ỏng. M ột Đ ảng có
gan từa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó… là m ột Đ ảng ti ến b ộ,
mạnh dạn, chắc chắn, chân chính”.
- Tự phê bình và phê bình không những là một vấn đề c ủa khoa h ọc cách m ạng, mà
còn là của nghệ thuật. Người lưu ý cán bộ, đảng viên và các c ấp b ộ Đ ảng t ừ trên xu ống
dưới phải “luôn luôn dùng và khéo dùng cách phê bình và t ự phê bình”. Mu ốn th ực hi ện
tốt nguyên tắc này, đòi hỏi mỗi người phải trung thực, chân thành v ới b ản thân mình
cũng như với người khác, “phải có tình đồng chí thường yêu lẫn nhau”.
Bốn là, nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh và tự giác.
- Hồ Chí Minh rất coi trọng việc xây dựng một kỷ luật nghiêm minh và t ự giác trong
Đảng để tạo nên sức mạnh to lớn của Đảng: “Sức mạnh vô địch của Đảng là ở tinh th ần
kỷ luật tự giác, ý thức tổ chức nghiêm minh của cán bộ, đảng viên.”


- Theo Hồ Chí Minh nghiêm minh là thuộc về tổ chức Đảng, tự giác là thuộc về mỗi cá

nhân cá bộ, đảng viên đối với Đảng. Hồ Chí Minh nói: “K ỷ luật này lá do lòng t ự giác c ủa
đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với Đảng”
- Yêu cầu cao nhất của kỷ luật Đảng là chấp hành các chủ trương, ngh ị quy ết c ủa
Đảng và tuân thủ các nguyên tắc tổ chức, lãnh đạo và sinh ho ạt Đ ảng, các nguyên t ắc
xây dựng Đảng.
Mỗi đảng viên dù ở cương vị nào, mỗi cấp ủy dù ở cấp bộ nào cũng phải nghiêm túc
kỷ luật của các đoàn thể và pháp luật của Nhà n ước, tuy ệt đ ối không ai đ ược cho phép
mình coi thường, thậm chí đứng trên tất cả. Về vấn đề này, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh:
“Mỗi đảng viên cần phải làm kiểu mẫu phục tùng k ỷ luật, ch ẳng nh ững k ỷ lu ật c ủa
Đảng, mà cả kỷ luật của các đoàn thể nhân dân và của c ơ quan chính quy ền cách
mạng”.
Năm là, nguyên tắc đoàn kết, thống nhất trong Đảng.
- Hồ Chí Minh khẳng định, đoàn kết thống nhất của Đảng là m ột nguyên t ắc quan
trọng của Đảng kiểu mới của Lênin. Xây dựng sự đoàn k ết thống nhất trong Đ ảng đ ể
làm nòng cốt cho việc xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong nhân dân, xây d ựng nên
khối đoàn kết vững chắc, đảm bảo cho việc giành được những th ắng l ợi ngày càng to
lớn hơn.
- Hồ Chí Minh coi giữ gìn đoàn kết, thống nhất trong Đ ảng là nhi ệm v ụ c ủa toàn
Đảng. Trong di chúc, Người viết: “Đoàn kết là một truy ền th ống c ực kỳ quý báu c ủa
Đảng và của dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi b ộ c ần ph ải gi ữ gìn s ự
đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”.
- Cơ sở để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng chính là đường l ối, quan
điểm của Đảng và Điều lệ Đảng. Nếu xa rời cơ sở này sẽ xuất hi ện những nguy c ơ phá
hoại đoàn kết thống nhất từ bên trong.
- Củng cố và tăng cường sự đoàn kết thống nhất đối v ới cán bộ lãnh đ ạo có ảnh
hưởng đến sự đoàn kết thống nhất của nhiều cán bộ, đảng viên, đến toàn Đ ảng. V ề
vấn đề này, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Ngày nay, sự đoàn k ết trong Đ ảng là quan
trọng hơn bao giờ hết, nhất là sự đoàn kết chặt chẽ giữa các cán bộ lãnh đạo”.
- Để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, Người yêu cầu: ph ải th ực hi ện và
mở rộng dân chủ nội bộ; phải thường xuyên thực hiện phê bình và t ự phê bình; ph ải

thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân v ới bao nhiêu th ứ
tệ nạn từ chủ nghĩa cá nhân mà ra – tham ô, lãng phí, quan liêu, bè cánh, c ơ h ội, d ối trá,
chạy theo chức quyền, danh lợi.
6. Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là đầy tớ trung thành của nhân dân. Phải th ường xuyên
chăm lo củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng và dân.
- Từ khi Đảng ra đời, do có đường lối đúng đắn và có sự gắn bómáu th ịt v ới nhân
dân, Đảng đã được nhân dân thừa nhân là Đảng duy nhất có vai trò lãnh đ ạo cách m ạng
Việt Nam và trong suốt tiến trình đi lên của cách mạng Vi ệt Nam, Đảng ta hoàn toàn
xứng đáng với sự tin cậy ấy. Năm 1960, Người nói: “V ới t ất cả sự khiêm t ốn c ủa m ột
người cộng sản, chúng ta có thể tự hào rằng, Đảng ta vĩ đại thật”.
- Trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, theo Hồ Chí Minh, Đ ảng ph ải v ừa là
người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành c ủa nhân dân. Hai m ặt lãnh đ ạo
và đầy tớ không tách rời nhau, không đối lập nhau. Ng ười nh ấn m ạnh: Lãnh đ ạo có
nghĩa là làm đầy tớ.


- Đảng cầm quyền lại càng phải ý thức thật sâu sắc mình là đ ầy t ớ nhân dân, ch ứ
không phải người chủ của nhân dân, tự cho phép mình đứng trên dân, trên Nhà n ước,
trên pháp luật. Đảng lãnh đạo Nhà nước là nhằm xây d ựng m ột Nhà n ước th ực s ự c ủa
dân, do dân và vì dân.
- Là đầy tớ trung thành của nhân dân, Đảng không có quy ền l ợi gì c ủa riêng mình,
ngoài quyền lợi của giai cấp, của dân tộc. Đảng không ở trên dân, cũng không ở ngoài
dân, mà ở trong dân, trong lòng dân. đảng cũng phải lấy dân làm gốc.
7. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới.
- Chỉnh đốn và đổi mới là nhằm làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh c ả v ề
ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức, làm cho đội ngũ cán bộ, đ ảng viên không ng ừng
nâng cao phẩm chất và năng lực trước những yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng.
- Hồ Chí Minh nhận định, bên cạnh số đông đảng viên xứng đáng v ới danh hi ệu c ủa
mình, thì vẫn có một số “thấp kém về tinh thần và đạo đ ức cách m ạng…h ọ t ự cho mình
có quyền sống xa hoa hưởng lạc, từ đó mà đi đến tham ô, tr ụy l ạc, th ậm chí sa vào t ội

lỗi”. Hồ Chí Minh đã nêu lên một luận điểm quan trọng: “Một dân t ộc, m ột Đ ảng và m ỗi
con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn l ớn, không nhất đ ịnh hôm nay và
ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng n ữa,
nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”. Vì vậy, phải chỉnh đốn để sửa ch ữa nh ững l ỗi l ầm, sai
trái ấy.
- Đối với toàn Đảng, mỗi cán bộ, đảng viên đều chịu những ảnh h ưởng c ủa xã h ội, cả
cái tốt và cái xấu, cái hay và cái dở. Chỉ có thể phát huy đ ược cái t ốt, cái hay, l ọc b ỏ đ ược
được cái xấu, cái dở bằng việc rèn luyện thường xuyên của mỗi cán bộ, đảng viên,
thường xuyên chú ý đến việc chỉnh đốn Đảng.
- Trong điều kiện Đảng đã trở thành Đảng cầm quyền, Hồ Chí Minh coi vi ệc xây
dựng đảng, chỉnh đốn Đảng là công việc thường xuyên của Đảng. Người nhìn thấy rõ
hai mặt của quyền lực: một mặt, quyền lựx có sức mạnh rất to l ớn để c ải tạo cái cũ và
xây dựng cái mới trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã h ội, n ếu bi ết s ử d ụng đúng
quyền lực; mặt khác, nó cũng có sức phá hoại rất ghê g ớm vì con ng ười n ắm quy ền l ực
có thể thoái hóa, biến chất rất nhanh chóng, nếu đi vào con đ ường tham mu ốn quy ền
lực, chạy theo quyền lực, tranh giành quyền lực, và khi đã có quy ền l ực thì l ợi d ụng
quyền lực, lạm quyền, lộng quyền, đặc quyền, đặc lợi… Vì vậy, trong đi ều ki ện đ ảng
lãnh đạo chính quyền, Đảng phải đặc biệt quan tâm đến vi ệc ch ỉnh đ ốn và đ ồi m ới
Đảng để hạn chế, ngăn chặn, đẩy lùi và tẩy trừ mọi tệ nạn do thoái hoá bi ến ch ất gây
ra.
- Trước lúc đi xa, Người còn để lại những lời tâm huyết, căn dặn toàn Đ ảng: “Vi ệc
cần phải làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi đảng viên, mỗi đoàn viên,
mỗi chi bộ đều ra sức làm tròn nhiệm vụ Đảng giao phó cho mình, toàn tâm toàn ý ph ục
vụ nhân dân”.
Vai trò của HCM trong việc thành lập và rèn luyện Đảng:
Hồ Chí Minh - Người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Mùa xuân năm 1930, Hồ Chí Minh sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là đóng góp
to lớn có tính bước ngoặt tìm ra con đường cách mạng Việt Nam của Người.
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 mở ra một thời đại m ới trong l ịch s ử phát
triển của loài người. Hồ Chí Minh cho rằng, sau Cách m ạng Tháng M ười, cách m ạng gi ải

phóng dân tộc là một bộ phận khăng khít của cách m ạng vô s ản trên toàn th ế gi ới; cách
mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách m ạng xã hội ch ủ nghĩa thì m ới


giành được thắng lợi hoàn toàn. Như vậy, cách mạng gi ải phóng dân t ộc Vi ệt Nam n ằm
trong phạm trù cách mạng vô sản, giải phóng dân t ộc là bước th ứ nh ất, b ước ti ếp theo
là tiến lên chủ nghĩa xã hội nhằm giải phóng xã h ội, gi ải phóng con ng ười. Đó là con
đường giải phóng triệt để nhất phù hợp với đòi hỏi của dân tộc, nguy ện vọng c ủa nhân
dân và xu thế của thời đại.
Trong khi Hồ Chí Minh tìm ra con đường đúng đắn cho cách mạng Vi ệt Nam, thì
nhiều người Việt Nam yêu nước vẫn đang lúng túng không bi ết đi theo lối nào đ ể có
độc lập dân tộc. Từ Pa-ri, Hồ Chí Minh không những nhìn rõ vai trò l ịch s ử c ủa giai c ấp
vô sản Việt Nam mà qua cuộc đình công có t ổ chức c ủa 600 công nhân nhu ộm ở Ch ợ
Lớn, Người đã thấy nó báo hiệu một thời kỳ mới - thời kỳ đ ấu tranh t ự giác c ủa giai c ấp
vô sản Việt Nam. Mặc dù vậy, khi từ châu Âu về hoạt động ở Quảng Châu, Trung Quốc
(11-1924), Hồ Chí Minh không thành lập đảng chính trị c ủa giai c ấp vô s ản Vi ệt Nam
ngay, mà Người triệu tập và mở nhiều lớp bồi dưỡng lý luận cách mạng cho nh ững
thanh niên Việt Nam yêu nước, trong đó có nhiều người là công nhân. Sau đó, H ồ Chí
Minh phái họ về nước, đi vào phong trào cách m ạng, đặc bi ệt phong trào "vô s ản hóa" ở
các cơ sở công nghiệp, hầm mỏ, đồn điền, để không những rèn luyện họ tr ưởng thành
mà theo đó giai cấp vô sản cũng có bước phát triển vượt bậc, ý th ức đ ược s ứ m ệnh l ịch
sử của giai cấp mình trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, gi ải phóng giai c ấp. Phong
trào cách mạng Việt Nam kể từ năm 1925 chuyển mạnh theo xu hướng vô s ản. Cách
làm này của Hồ Chí Minh không những thể hiện sự thận trọng, giàu kinh nghi ệm, mà
còn thể hiện rõ tính khoa học, sáng tạo của Người là đã t ạo ra s ự đòi h ỏi t ự thân c ần có
đảng cách mạng của giai cấp vô sản.
Đến năm 1929, đòi hỏi này càng trở nên cấp bách. Yêu c ầu khách quan c ần có đ ảng
của giai cấp vô sản lãnh đạo đã được đặt ra tại Đại hội lần th ứ nhất c ủa H ội Vi ệt Nam
cách mạng Thanh niên (5-1929). Nhưng Đại hội đã không đáp ứng đ ược đòi h ỏi đó c ủa
lịch sử. Vì vậy, chỉ trong khoảng 6 tháng kể từ tháng 6-1929, ba t ổ ch ức c ộng s ản ở Vi ệt

Nam ra đời. Song, ba tổ chức này lại tranh giành qu ần chúng và ảnh h ưởng c ủa nhau,
không có lợi cho phong trào cách mạng. Tr ước tình hình đó, tháng 12-1929, Qu ốc t ế
Cộng sản đã ra Nghị quyết về Đông Dương, trong đó chỉ đạo vi ệc thành l ập Đ ảng. Có ý
kiến cho rằng, trước khi đứng ra tổ chức thành lập Đảng Cộng sản Vi ệt Nam, H ồ Chí
Minh không nhận được Nghị quyết này. Và qua Báo cáo gửi Quốc tế Cộng sản của Hồ
Chí Minh sau khi thành lập Đảng (18-2-1930) cũng nh ư Thư của Trung ương gửi cho
các cấp Đảng bộ (9-12-1930) của Đảng ta, thì nhiều khả năng Hồ Chí Minh không nhận
được Nghị quyết của Quốc tế Cộng sản. Điều đó càng cho thấy tài năng, bản lĩnh và tính
sáng tạo của Hồ Chí Minh - người sáng lập Đảng Cộng sản Vi ệt Nam. T ừ đây ch ấm d ứt
thời kỳ "đen tối như không có đường ra", chấm dứt thời kỳ bế t ắc, kh ủng ho ảng v ề
đường lối của cách mạng nước ta. Sự ra đời của Đảng đã m ở ra th ời đ ại m ới c ủa l ịch s ử
nước ta - thực hiện độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội và góp ph ần tích c ực vào
sự nghiệp cách mạng thế giới.
Một sáng tạo rất lớn của Hồ Chí Minh là Người đã vận dụng sáng t ạo công th ức c ủa
V.I. Lê-nin về sự ra đời của một đảng vô sản vào một n ước nông nghi ệp nh ư n ước ta.
Người không chỉ truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê-nin vào phong trào công nhân mà đ ồng
thời truyền bá vào phong trào yêu nước Việt Nam - m ột y ếu t ố ph ổ quát, tr ường t ồn và
có sức mạnh to lớn trong lịch sử phát triển của dân tộc. Như vậy, Người đã k ết h ợp m ột
cách sinh động yếu tố dân tộc và giai cấp, t ạo ra c ơ s ở xã h ội - chính tr ị r ộng l ớn chu ẩn
bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Sáng tạo này c ủa Hồ Chí Minh th ực s ự là
bước phát triển có tính nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê-nin v ề s ự ra đ ời và phát tri ển
không ngừng một đảng cách mạng của giai cấp vô sản.
Hồ Chí Minh - Người xây dựng, rèn luyện Đảng Cộng sản Vi ệt Nam trong s ạch, v ững
mạnh


Vai trò của Hồ Chí Minh trong tổ chức, sáng lập ra Đảng Cộng sản Vi ệt Nam vô cùng
to lớn. Song, vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là Ng ười đã xây d ựng và rèn luy ện
Đảng ta thành một đảng mác-xít - lê-nin-nít kiên c ường, giàu b ản lĩnh và kinh nghi ệm
trong lãnh đạo cách mạng cũng như xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

Trước hết, trên cơ sở giải quyết sáng tạo, khôn khéo yếu tố dân t ộc và giai c ấp,
vững vàng về nguyên tắc và phương châm xây dựng Đảng, Hồ Chí Minh xác định: Đ ảng
ta là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và c ủa dân t ộc Vi ệt Nam;
Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời cũng là đ ội tiên phong cách
mạng của dân tộc. Qua thực tiễn cách mạng, Hồ Chí Minh cho r ằng: Đ ảng ta x ứng đáng
là đội tiên phong, là bộ tham mưu của giai cấp vô sản, c ủa nhân dân lao đ ộng và c ủa c ả
dân tộc. Quan điểm này cũng là một sáng tạo l ớn c ủa Hồ Chí Minh. V ề v ấn đ ề này, năm
1848, C. Mác và Ph. Ăng-ghen đã khẳng định trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản rằng,
trong cuộc đấu tranh giành lấy chính quyền thì giai cấp vô sản "phải tự vươn lên thành
giai cấp, phải tự mình trở thành dân tộc" . Với Hồ Chí Minh, quan điểm này đã được cụ
thể hóa vào thực tiễn sinh động của phong trào công nhân và cách m ạng Vi ệt Nam. Vì
vậy, trong xây dựng Đảng, không phải chỉ có giai c ấp công nhân mà c ả nhân dân lao
động và toàn dân tộc đều tham gia. Cả dân tộc th ừa nhận Đ ảng là c ủa mình, c ả dân t ộc
tin tưởng ở Đảng, quyết tâm thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, tích cực bảo vệ
và tham gia xây dựng Đảng. Điều này thực sự là niềm t ự hào c ủa Đ ảng ta, không ph ải
đảng nào cũng có được.
Hai là, trong xây dựng, rèn luyện Đảng ta, Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý tính h ệ th ống,
cơ bản, toàn diện và thiết thực: từ tư tưởng, chính trị, tổ chức, đạo đức đến ph ương
thức lãnh đạo và phong cách công tác.
Về tư tưởng: Ngay trong quá trình tiến tới thành lập Đảng, Người khẳng định: Đảng
muốn lãnh đạo cách mạng đến thắng lợi thì Đảng phải vững; Đ ảng muốn v ững thì phải
có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hi ểu và làm theo ch ủ nghĩa ấy; ch ủ nghĩa
chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác - Lê-nin; Đ ảng C ộng
sản Việt Nam muốn vững mạnh, trong sạch thì Đảng phải được xây dựng trên nền tảng
tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lê-nin. Theo Hồ Chí Minh, ch ủ nghĩa Mác - Lê-nin là n ền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng, thì Đảng ph ải th ường xuyên nâng
cao trình độ nhận thức chủ nghĩa Mác - Lê-nin cho cán bộ, đ ảng viên; ph ải làm cho cán
bộ, đảng viên biết dùng lập trường, quan điểm, phương pháp c ủa ch ủ nghĩa Mác - Lênin để giải quyết những vấn đề của cách mạng đặt ra; đồng thời phải th ường xuyên
tổng kết thực tiễn để góp phần bồi bổ lý luận Mác - Lê-nin; đoàn k ết, th ống nh ất đ ấu
tranh chống những luận điệu xuyên tạc, xét lại để bảo vệ sự trong sáng c ủa ch ủ nghĩa

Mác - Lê-nin. Xây dựng Đảng trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê-nin là y ếu t ố c ơ b ản
nhất, quyết định sự bảo đảm bản chất giai cấp công nhân của Đảng, bảo đảm tính cách
mạng, trình độ trí tuệ, đạo đức và tính quần chúng của Đảng. Trong su ốt quá trình lãnh
đạo cách mạng, Đảng ta luôn gi ữ vững và nêu cao tính cách m ạng c ủa giai c ấp công
nhân, tính kiên cường bất khuất của phong trào yêu n ước Vi ệt Nam; luôn b ảo đ ảm tính
khoa học của chủ nghĩa Mác - Lê-nin về lý luận và trong gi ải quy ết th ực ti ễn, đ ặc bi ệt là
khả năng độc lập, sáng tạo để đi tới mục tiêu của cách mạng. Đ ảng luôn coi vi ệc trau
dồi những phẩm chất đạo đức theo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, t ư t ưởng Hồ Chí Minh trên
cơ sở truyền thống của dân tộc cho cán bộ, đảng viên làm "gốc" đ ể có l ối s ống lành
mạnh, vững vàng trong mọi thử thách, mọi hoàn cảnh. Như Hồ Chí Minh đã kh ẳng đ ịnh:
"Đảng phải là đạo đức, là văn minh". Suốt chặng đường cách m ạng 75 năm qua, Đ ảng
luôn thực hiện và giữ được sự gắn bó máu thịt với nhân dân, g ần gũi, sâu sát th ấu hi ểu
tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, tôn trọng, học hỏi nhân dân trong công cu ộc lãnh
đạo
nhân
dân
thực
hiện
xây
dựng
chế
độ
mới.
Về chính trị: Theo Hồ Chí Minh, xây dựng, rèn luyện Đảng về chính tr ị có mối quan h ệ
mật thiết với xây dựng, rèn luyện Đảng về tư tưởng. Muốn xây d ựng Đ ảng về chính tr ị


đúng đắn, trước hết phải đứng vững trên một nền tảng tư tưởng vững chắc. Dưới ánh
sáng của nền tảng tư tưởng mà hoạch định đường lối c ủa Đ ảng, t ổ ch ức đ ưa đ ường l ối
của Đảng vào cuộc sống, biến đường lối của Đảng thành kế hoạch, thành luật pháp c ủa

Nhà nước, thành hành động cách mạng của quần chúng đông đảo. Đảng ph ải t ổ ch ức
tổng kết thực tiễn, rút ra những kết luận mới để bổ sung, hoàn thi ện đ ường l ối c ủa
Đảng, đồng thời bổ sung và hoàn thiện lý luận của Đảng. Hồ Chí Minh ch ỉ rõ: Lý lu ận
không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính sáng tạo; lý lu ận luôn luôn c ần đ ược b ổ
sung bằng những kết luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh đ ộng. Người th ường nh ắc
nhở cán bộ, đảng viên phải nâng cao sự tu dưỡng về chủ nghĩa Mác - Lê-nin đ ể dùng
lập trường, quan điểm và phương pháp của nó mà t ổng k ết nh ững kinh nghi ệm c ủa
Đảng ta, phân tích một cách đúng đắn những đặc điểm của n ước ta. Có nh ư thế, chúng
ta mới dần dần hiểu được quy luật phát triển của cách mạng Vi ệt Nam, đ ịnh ra đ ược
những đường lối, phương châm, bước đi cụ thể của cách mạng xã h ội ch ủ nghĩa thích
hợp với tình hình nước ta.
Về tổ chức: Hồ Chí Minh đòi hỏi phải thường xuyên kiện toàn bộ máy c ủa Đ ảng trên
cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng. Khi kiện toàn, phải chú ý mặt t ổ ch ức b ộ máy,
đồng thời xác định cơ chế hoạt động của bộ máy Đảng từ trung ương đến c ơ sở nh ằm
phát huy cao nhất vai trò nền tảng của t ổ chức c ơ sở đảng và vai trò quy ết đ ịnh c ủa t ổ
chức lãnh đạo cao nhất trong xây dựng, rèn luy ện Đ ảng về t ổ ch ức. M ặt khác, H ồ Chí
Minh rất chú ý tới mối quan hệ giữa bộ máy và con người trong kiện toàn t ổ ch ức, đ ặc
biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt và người đứng đầu bộ máy.
Về đạo đức: Hồ Chí Minh cho rằng, đạo đức cách mạng là cái "gốc", cái n ền c ủa
người cán bộ, đảng viên. Trong xây dựng, rèn luyện Đảng, không th ể thi ếu vi ệc xây
dựng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên. Trên cơ sở chỉ ra những chuẩn m ực đ ạo
đức chung, bao giờ Hồ Chí Minh cũng cụ thể những yêu cầu đạo đức trong t ừng giai
đoạn, từng thời kỳ cách mạng. Người chỉ rõ mối quan hệ gi ữa đạo đức c ủa Đ ảng, đ ạo
đức cộng sản với đạo đức xã hội, đạo đức công dân; đạo đức của đảng viên với đạo đức
của người lãnh đạo. Với Hồ Chí Minh, khái niệm và trách nhi ệm đ ạo đ ức c ủa m ỗi đ ối
tượng là cụ thể, không chung chung, trừu tượng. Người đòi hỏi đảng viên ph ải "đi
trước, làng nước theo sau", nói và làm phải đi liền, phải th ống nh ất v ới nhau. B ởi v ậy,
trong xây dựng, rèn luyện đạo đức cho cán bộ, đảng viên, phải kiên quy ết đ ấu tranh
chống thói đạo đức giả, phi đạo đức. Hồ Chí Minh nhắc nh ở nhi ều l ần r ằng, cán b ộ t ốt
thì việc gì cũng xong, cán bộ kém thì việc gì cũng không xong.

Về phương thức lãnh đạo và phong cách công tác: Đây là lĩnh vực phương pháp cách
mạng và phong cách hoạt động của Đảng, của cán bộ, đảng viên. Nó có quan h ệ tr ực
tiếp đến việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, đến sự thành công hay không
thành công của cách mạng, đến sức mạnh và sự tồn vong của Đảng.
Về nguyên tắc, đường lối quyết định phương thức lãnh đạo và phong cách công tác.
Nhưng trên thực tế, khi đã có đường lối đúng, cũng phải tr ải qua nhi ều th ử nghi ệm
trong thực tiễn lãnh đạo và công tác, mới có thể d ần dần xây d ựng đ ược ph ương th ức
lãnh đạo và phong cách công tác đúng đắn, phù h ợp. B ởi v ậy, trong th ực ti ễn cách
mạng, Hồ Chí Minh lưu ý cán bộ, đảng viên: đối với bất kỳ v ấn đ ề gì đ ều ph ải đ ặt câu
hỏi "vì sao", đều phải suy nghĩ kỹ càng xem nó có h ợp với th ực t ế không, tuy ệt đ ối
không nên nhắm mắt tuân theo sách vở một cách xuôi chi ều. Có nh ư v ậy, m ới xây d ựng,
hình thành được phương thức lãnh đạo và phong cách công tác phù h ợp v ới quy lu ật
của cách mạng, với mỗi đối tượng, mỗi cấp lãnh đạo và phong cách công tác của cán bộ,
đảng viên.
Ba là, Hồ Chí Minh lãnh đạo Đảng ta thực hiện các nguyên tắc xây dựng Đảng.
Trong xây dựng Đảng, Hồ Chí Minh đòi hỏi Đảng phải xuất phát từ th ực ti ễn xây
dựng Đảng ta mà thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và sáng t ạo nh ững nguyên t ắc c ủa ch ủ
nghĩa Mác - Lê-nin. Khi đề cập nội dung các nguyên tắc, Người s ử d ụng nhi ều khái


niệm: nguyên tắc, chế độ, quy luật... Nhưng tất cả những nội dung đó phải đ ược Đ ảng
thực hiện một cách hệ thống và đầy đủ trong xây dựng, rèn luyện thì Đ ảng m ới tr ở nên
trong sạch và vững mạnh. Người đòi hỏi Đảng ta phải th ực hi ện nghiêm túc nguyên t ắc
có tính nền tảng là Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác - Lê-nin làm n ền t ảng t ư t ưởng, kim
chỉ nam cho hành động. Trong tổ chức, Đảng phải thực hi ện đầy đ ủ nguyên t ắc t ập
trung dân chủ - một nguyên tắc quyết định sức mạnh của Đ ảng. Trong lãnh đ ạo, H ồ Chí
Minh đòi hỏi Đảng phải thực hiện đúng đắn nguyên tắc t ập thể lãnh đạo, cá nhân ph ụ
trách. Thực hiện đúng đắn nguyên tắc này mới tránh cho Đ ảng không r ơi vào ch ủ quan,
độc đoán, chuyên quyền và mới biến đường lối của Đảng trở thành thực ti ễn sinh động.
Trong sinh hoạt Đảng, Hồ Chí Minh đặt vấn đề phải thực hi ện t ốt nguyên t ắc t ự phê

bình và phê bình - một vũ khí và là quy luật làm cho Đ ảng tr ở nên trong s ạch, v ững
mạnh. Đồng thời, Đảng phải thực hiện tốt nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh và t ự giác,
cũng như nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng, cán bộ đảng viên phải t ự giác
chấp hành kỷ luật của Đảng, phải giữ gìn sự thống nhất của Đ ảng như gi ữ gìn con
ngươi
của
mắt
mình.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiền phong của giai cấp công nhân, đ ại bi ểu trung
thành cho lợi ích của nhân dân lao động và của dân tộc Vi ệt Nam, Đ ảng không có l ợi ích
riêng mà chỉ có một lợi ích vì độc lập t ự do c ủa dân t ộc, ấm no h ạnh phúc c ủa nhân dân
mà phấn đấu hy sinh. Bởi vậy, trong xây dựng Đảng, Hồ Chí Minh còn đòi h ỏi Đ ảng ph ải
thực hiện thường xuyên và làm tốt nguyên tắc quan hệ mật thi ết v ới nhân dân. Ch ỉ có
nhân dân bảo vệ, giúp đỡ thì Đảng mới tồn tại và phát tri ển, m ới trong s ạch, v ững
mạnh.
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế gi ới. Th ực hi ện đoàn k ết
quốc tế là một nguyên tắc được Hồ Chí Minh đặc bi ệt quan tâm, cũng là m ột ngu ồn s ức
mạnh của cách mạng Việt Nam mà hiện nay Đảng ta đang tiếp t ục vận dụng và th ực
hiện.
Bốn là, để Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh, trong quá trình xây d ựng, rèn luy ện
Đảng, Hồ Chí Minh đề ra phải thực hiện thật tốt công tác kiểm tra của Đảng.
Theo Người, lãnh đạo mà không kiểm tra tức là không lãnh đ ạo. Ki ểm tra t ốt thì bao
nhiêu ưu điểm, khuyết điểm, đều thấy rõ. Bởi vậy, ki ểm tra ph ải toàn di ện và m ọi sai
lầm, khuyết điểm phải xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng Điều lệ của Đảng và luật pháp
của Nhà nước. Công tác kiểm tra đòi hỏi người đi ki ểm tra ph ải gương m ẫu, có hi ểu
biết
sâu
rộng,
vững
vàng.

Với truyền thống, kinh nghiệm và bản lĩnh suốt 75 năm qua, d ưới ánh sáng t ư t ưởng
Hồ Chí Minh, ngày nay nhất định Đảng ta sẽ ti ếp tục được xây d ựng trong s ạch, v ững
mạnh, hoàn thành trọng trách lãnh đạo dân tộc xây d ựng thành công ch ủ nghĩa xã h ội,
như mong ước của Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu.



×