Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Hoàn thiện công tác an sinh xã hội trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ THỊ KIỀU OANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn
trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ ràng nguồn gốc của các tài liệu.

Tác giả luận văn

Hồ Thị Kiều Oanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN SINH XÃ HỘI ............................. 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ AN SINH XÃ HỘI ....................................................... 6
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội ................................................................. 6
1.1.2. Cơ sở của công tác an sinh xã hội ................................................... 8
1.1.3. Bản chất và ý nghĩa của an sinh xã hội .......................................... 11
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI ............... 13
1.2.1. Bảo hiểm xã hội ............................................................................. 13
1.2.2. Bảo hiểm y tế ................................................................................. 16
1.2.3. Cứu trợ xã hội ................................................................................ 18
1.2.4. Ƣu đãi xã hội.................................................................................. 21
1.2.5. Xoá đói giảm nghèo ....................................................................... 22
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN AN SINH XÃ HỘI .................... 24
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên .................................... 24
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện xã hội ....................................... 25
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế ...................................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI TẠI
TỈNH QUẢNG NAM .................................................................................... 29
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN
AN SINH XÃ HỘI TẠI TỈNH QUẢNG NAM.............................................. 29


2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ..................................................... 29
2.1.2. Đặc điểmvề điều kiện xã hội ......................................................... 32
2.1.3. Đặc điểm về điều kiện kinh tế ....................................................... 37

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI TẠI QUẢNG NAM
THỜI GIAN QUA ........................................................................................... 39
2.2.1. Thực trạng công tác bảo hiểm xã hội............................................. 39
2.2.2. Thực trạng công tác bảo hiểm y tế ................................................. 48
2.2.3. Thực trạng công tác cứu trợ xã hội ................................................ 55
2.2.4. Thực trạng hoạt động ƣu đãi xã hội ............................................... 61
2.2.5. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo....................................... 65
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM .................................................................... 75
2.3.1.Những thành công và hạn chế ........................................................ 75
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế ........................................................ 78
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN AN SINH XÃ HỘI TẠI
TỈNH QUẢNG NAM .................................................................................... 84
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .......................... 84
3.1.1. Các dự báo xu hƣớng phát triển xã hội và xu hƣớng của chính
sách an sinh xã hội hiện nay ............................................................................ 84
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Nam đến 2020 và
tầm nhìn đến năm 2025 ................................................................................... 85
3.1.3. Các quan điểm định hƣớng khi xây dựng giải pháp ...................... 89
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ..................................................................... 90
3.2.1. Hoàn thiện công tác bảo hiểm xã hội .............................................. 90
3.2.2. Hoàn thiện công tác bảo hiểm y tế .................................................. 98
3.2.3. Hoàn thiện công tác cứu trợ xã hội ................................................. 103


3.2.4. Giải pháp đảm bảo an sinh xã hội thông qua thực hiện ƣu đãi
xã hội ............................................................................................................. 106
3.2.5. Các giải pháp giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội góp
phần đƣa Quảng Nam trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực .............. 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 118

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BNN

Bệnh nghề nghiệp

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CBXH

Công bằng xã hội


CTXH

Cứu trợ xã hội

HGĐ

Hộ gia đình

KT-XH

Kinh tế xã hội

LĐTB&XH

Lao động Thƣơng binh và Xã hội

MĐDS

Mật độ dân số

NCC

Ngƣời có công

NCT

Ngƣời cao tuổi

NSNN


Ngân sách nhà nƣớc

PLXH

Phúc lợi xã hội

PTBQ

Phát triển bình quân

ƢĐXH

Ƣu đãi xã hội

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

WB

Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1


Tình hình sử dụng đất trên địa bàn thời gian qua

2.2

Tình hình dân số trên địa bàn tỉnh Quảng Nam qua các
năm

2.3

Trang
30

32

Tình hình lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam qua các
năm

34

2.4

Lao động và cơ cấu, chất lƣợng lao động qua các năm

35

2.5

Đặc điểm xã hội tỉnh thời kỳ 2010-2013


37

2.6

Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh thời gian qua

38

2.7

Số ngƣời và số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội

40

2.8

Mức độ bao phủ bảo hiểm xã hội

41

2.9

Tình hình thu BHXH tại tỉnh Quảng Nam qua các năm

42

2.10

Số ngƣời nhận chi trả BHXH thời gian qua


44

2.11

Tình hình chi trả BHXH tỉnh Quảng Nam thời gian qua

46

2.12

Mức độ tác động của bảo hiểm xã hội bắt buộc

46

2.13

Thu, chi hàng năm của quỹ bảo hiểm xã hội

47

2.14

Số ngƣời tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh các năm qua

48

2.15

Mức độ bao phủ bảo hiểm y tế trên địa bàn


50

2.16

Tình hình thu BHYT tỉnh Quảng Nam thời gian qua

51

2.17

Tình hình chi trả BHYT tỉnh Quảng Nam thời gian qua

52

2.18

Thu, chi hàng năm của quỹ bảo hiểm y tế

53

2.19

Đối tƣợng cứu trợ thƣờng xuyên giai đoạn 2010-2013

56

2.20

Kinh phí thực hiện cứu trợ thƣờng xuyên giai đoạn 20102013


57


2.21

Thực trạng đối tƣợng đƣợc hƣởng cứu trợ đột xuất của
tỉnh Quảng Nam thời gian qua.

2.22

Kinh phí thực hiện cứu trợ đột xuất từ NSNN tại Quảng
Nam.

2.23

59

60

Đối tƣợng hƣởng chính sách ƣu đãi, ngƣời có công trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam

62

2.24

Tình hình chi trả ƣu đãi ngƣời có công tỉnh Quảng Nam

64


2.25

Tổng hợp số hộ và kinh phí trợ cấp hộ nghèo qua các năm

70

2.26

Tổng hợp tình hình hỗ trợ các đối tƣợng nghèo, tàn tật từ
nguồn huy động khác

2.27

73

Tổng số hộ nghèo trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh
Quảng Nam qua các năm

74


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
An sinh xã hội (ASXH) là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống
các chính sách xã hội của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Nó quyết
định sự phát triển ổn định và bền vững ở mọi quốc gia, góp phần giảm bất
bình đẳng, hạn chế sự tổn thƣơng của ngƣời dân, gia đình và cộng đồng trƣớc
những rủi ro, bất trắc trong cuộc sống. Ở Việt Nam, an sinh xã hội là một

trong những trụ cột cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc quan tâm xây dựng. Trong tiến trình đổi mới, vấn đề cơ bản nhất là
làm sao có thể kết hợp hài hòa các mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, ổn định vĩ
mô, đảm bảo an sinh xã hội, mà Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của
Chính phủ Việt Nam đã đề ra (giai đoạn 2011-2020).
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, trong thời gian qua, các cấp Lãnh
đạo tỉnh Quảng Nam đã có nhiều cố gắng, luôn quan tâm xây dựng và tổ chức
thực hiện các chính sách ASXH, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để
phát triển bền vững, ổn định chính trị - xã hội tại địa phƣơng. Nhờ vậy công
tác ASXH trên địa bàn đã có những bƣớc tiến rõ rệt,...
Tuy nhiên, Quảng Nam là tỉnh chịu ảnh hƣởng nặng nề của hậu quả
chiến tranh để lại, của thiên tai và chịu tác động trực tiếp của biến đổi khí
hậu,.... Những khó khăn đó ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế của địa phƣơng
và đời sống của ngƣời dân, đặc biệt là những đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng. Vì
vậy, Quảng Nam vẫn còn nhiều chỉ tiêu về an sinh xã hội chƣa đạt kế hoạch
đề ra, cùng với tác động của kinh tế thị trƣờng đã làm cho nhiều vấn đề xã hội
nảy sinh đòi hỏi phải có biện pháp giải quyết để phát triển bền vững.
Thực trạng nêu trên đã đặt ra vấn đề cấp thiết là cần tăng cƣờng phát
triển chính sách ASXH, đƣa ra những biện pháp có tính thực tế nhằm giải


2

quyết những hạn chế, tồn tại trong thời gian qua trên cơ sở đánh giá lại
thực trạng công tác ASXH ở địa phƣơng, từ đó có những điều chỉnh cho
phù hợp.
Với những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm định hƣớng nghiên cứu cho
Luận văn tốt nghiệp của mình. Với mong muốn đƣợc góp phần nhỏ bé vào
việc hoàn thiện công tác ASXH của địa phƣơng.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ASXH
- Phân tích thực trạng công tác ASXH trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ASXH trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác ASXH ở tại tỉnh Quảng Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung công tác ASXH.
- Không gian: Các nội dung đƣợc nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
- Thời gian: Các giải pháp đề ra có ý nghĩa đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các
phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp phân tích thực chứng, phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc,
- Phƣơng pháp chuyên gia,


3

- Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa,
- Các phƣơng pháp khác, ...
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm ba chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận về an sinh xã hội

Chương 2. Thực trạng công tác an sinh xã hội tại Quảng Nam thời gian
qua
Chương 3. Các giải pháp hoàn thiện công tác an sinh xã hội tại tỉnh Quảng
Nam thời gian đến.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Do yêu cầu phát triển của các quốc gia, ASXH đã đƣợc nhiều nhà kinh tế
học, các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học ở các nƣớc trên thế giới quan
tâm nghiên cứu.Vấn đề ASXH đã đƣợc xuất bản thành nhiều giáo trình, nhiều
sách chuyên khảo, nhiều bài báo công bố trên các tạp chí chuyên ngành. Và
đồng thời ở nhiều nƣớc trên thế giới đã xây dựng những tổ chức nhằm thực
hiện chính sách ASXH. Tuy nhiên, cho đến nay hoạt động về ASXH có sự đa
dạng với nhiều mô hình, chƣơng trình và nguyên tắc khác nhau, phƣơng thức
và góc độ tiếp cận về ASXH vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “An sinh xã hội” đã xuất hiện vào những năm
70 trong một số cuốn sách nghiên cứu về pháp luật của một số học giả Sài
Gòn. Sau năm 1975, thuật ngữ này đƣợc dùng nhiều và đặc biệt là từ năm
1995 trở lại đây nó đƣợc dùng khá rộng rãi hơn, có một số nghiên cứu liên
quan đến vấn đề ASXH, trong đó trực tiếp là đề tài cấp nhà nƣớc mang mã số
KX 04.05: “Luận cứ khoa học cho việc đổi mới và hoàn thiện các chính sách
bảo đảm xã hội trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, do viện Khoa học lao động và các


4

vấn đề xã hội, thuộc Bộ Lao động - Thƣơng binh & xã hội, cơ quan chủ trì đề
tài. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đề cập đến một cách khá hệ thống vấn đề
bảo đảm xã hội nhƣ: Đã làm rõ khái niệm về bảo đảm xã hội; mối quan hệ
giữa bảo đảm xã hội với các chính sách xã hội, vị trí, vai trò của bảo đảm xã
hội trong nền kinh tế thị trƣờng, khẳng định bảo đảm xã hội vừa là nhân tố ổn

định, vừa là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Đề tài đã nghiên cứu về
các bộ phận cấu thành quan trọng của ASXH là Bảo hiểm xã hội (BHXH),
Bảo hiểm y tế (BHYT) Trợ giúp xã hội (TGXH), ƣu đãi xã hội (ƢĐXH); đã
đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và đƣa ra phƣơng hƣớng
và giải pháp phát triển trong tƣơng lai của hệ thống bảo đảm xã hội ở nƣớc ta.
Trong những năm gần đây, đã có thêm rất nhiều bài viết, công trình
nghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến chính sách ASXH. Có thể nêu
lên một số tác giả và công trình nghiên cứu liên quan nhƣ sau:
- GS.TS Mai Ngọc Cƣờng (2009), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội. Cuốn sách cung
cấp cho ngƣời đọc cái nhìn tổng quan nhất về hệ thống chính sách ASXH ở
Việt Nam trong thời gian qua, với những cấu thành chủ yếu nhất là bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội và ƣu đãi xã hội.
- PGS. TS Vũ Văn Phúc (2012) “An sinh xã hội ở Việt Nam hướng đến
2020”, Nxb CTQG , Hà Nội. Nội dung bài viết đã khái quát cơ sở lý luận và
các lĩnh vực nằm trong hệ thống an sinh của nƣớc ta hiện nay, đồng thời cũng
nêu lên các giải pháp trong thời gian tới. Nội dung bài viết mang tính khái
quát và mang tầm vĩ mô, chƣa đề cập đến vấn đề an sinh tại từng địa phƣơng.
- GS.TS Phạm Xuân Nam (2012) “Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc
gia, ASXH ở nước ta - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Viện Khoa học Xã
hội Việt Nam. Ngoài các vấn đề về ASXH nói trên, tác giả khẳng định ASXH
phải đáp ứng 3 chức năng cơ bản là phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro.


5

- PGS. TS Mạc Văn Tiến (2012) - Viện trƣởng Viện khoa học dạy nghề “Đào tạo nghề với việc đảm bảo an sinh xã hội ở Việt Nam” Nguồn Website
Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội. Tác giả đã đi sâu phân tích tầm quan
trọng của việc đào tạo nghề nâng cao nguồn nhân lực, tăng thu nhập để đảm
bảo an sinh xã hội quốc gia. Trên cơ sở đó nêu bật những thành tựu và vai trò

của việc đào tạo nghề. Ở một khía cạnh nào đó tác giả bài viết chƣa quan tâm
đến các nhân tố ảnh hƣởng của việc đào tạo nghề, các giải pháp đề ra còn mang
tính chung chung, đây chỉ là một khía cạnh nhỏ trong chính sách an sinh.
- Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2008) “Giải pháp tăng cường an
sinh xã hội cho người nghèo ở tỉnh Thái Nguyên” đã phần nào khái quát lên
đƣợc vấn đề an sinh cho ngƣời nghèo từ đó để đƣa ra các mục tiêu, giải pháp
nhằm giảm thiểu và mở ra cơ hội cho những ngƣời nghèo của tỉnh Thái
Nguyên. Tuy vậy, đề tài cũng chỉ mới đề cập đến một khía cạnh của đời sống
xã hội đó là ngƣời nghèo, chƣa đề cập đến các nhóm dân cƣ khác khi gặp khó
khăn cần đƣợc trợ giúp.
Ngoài ra còn nhiều bài viết, công trình nghiên cứu của các tác giả nhƣ:
Nguyễn Hữu Dũng (2010), Hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam: Thực
trạng và định hướng phát triển, tạp chí khoa học ĐHQGHN, kinh tế và kinh
doanh số 26;Nguyễn Thị Lan Hƣơng (2009) Chiến lược an sinh xã hội Việt
Nam thời kỳ 2011-2020, Tạp chí Lao động và xã hội, số 19; Nguyễn Ngọc
Dũng (2012), “Đẩy mạnh hoạt động bảo trợ xã hội ở tỉnh Quảng Nam”,
Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng....
Các nghiên cứu trên tuy đã góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc
xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH nói chung ở nƣớc ta những năm qua.
Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào riêng biệt bàn về nội dung hoàn thiện
ASXH trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.


6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội

Trong nhiều năm gần đây, có khá nhiều định nghĩa về an sinh xã hội rất
đa dạng, nhấn mạnh vào từng trụ cột hoặc đối tƣợng thụ hƣởng khác nhau.
Trong hiến chƣơng Đại Tây Dƣơng, an sinh xã hội đƣợc hiểu là sự đảm
bảo thực hiện các quyền của con ngƣời đƣợc sống trong hòa bình, đƣợc tự do
làm ăn, cƣ trú, di chuyển, phát biểu chính kiến trong khuôn khổ luật pháp;
đƣợc bảo vệ và bình đẳng trƣớc pháp luật; đƣợc học tập, đƣợc có việc làm, có
nhà ở; đƣợc đảm bảo thu nhập để thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu
khi bị ốm đau, thai sản, rủi ro, tai nạn, tuổi già.
Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “ASXH là sự cung
cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế của nhà nước
hoặc tập thể nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống
thấp”. Định nghĩa này nhấn mạnh khía cạnh bảo hiểm xã hội và mở rộng tạo
việc làm cho những đối tƣợng ở khu vực kinh tế không chính thức. Công ƣớc
102 của ILO nêu rằng: an sinh xã hội là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho
các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để
chống lại tình cảnh khốn khổ về kinh tế và xã hội gây ra bởi tình trạng bị
ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập. Nhƣ vậy ILO quan niệm đối tƣợng
của an sinh xã hội là nhóm ngƣời có thu nhập không đủ trang trải cho những
điều kiện tối thiểu, xã hội cần tiến hành đồng bộ các biện pháp công cộng
khác nhau nhằm phân phối lại thu nhập, dịch vụ xã hội.
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: “ASXH là những biện pháp công
cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và


7

kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn
thương và những bấp bênh về thu nhập”. WB nhấn mạnh đến các biện pháp
công cộng để hạn chế và làm giảm các tác động tiêu cực cho hộ gia đình và
cộng đồng dễ bị tổn thƣơng bao gồm việc nhà nƣớc cung cấp và khuyến khích

phát triển các dịch vụ công nhƣ: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), trợ cấp xã hội (TCXH) và những biện pháp khác có tính chất tƣơng
tự. Trong đóvai trò BHXH là quan trọng nhất.
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) quan niệm: “ASXH là một hệ thống
chính sách công nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến động đối với
các hộ gia đình và cá nhân”. Định nghĩa này nhấn mạnh vào tính dễ bị tổn
thƣơng của con ngƣời nếu không có an sinh xã hội.
Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA) thì lại xem ASXH là thành tố của hệ
thống chính sách xã hội liên quan đến sự đảm bảo an toàn cho tất cả các thành
viên trong xã hội chứ không chỉ có công nhân. Những vấn đề mà ISSA quan
tâm nhiều trong hệ thống ASXH là chăm sóc sức khỏe thông qua BHYT; hệ
thống BHXH, chăm sóc tuổi già, phòng chống tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh
nghề nghiệp (BNN); trợ giúp xã hội.
Nhƣ vậy, ASXH đƣợc xây dựng có sự khác nhau giữa các quốc gia trên
thế giới và tùy vào nhận định của mỗi học giả. Tuy nhiên, những cơ chế chủ
yếu của nó bao gồm: Bảo hiểm xã hội (bảo hiểm hƣu trí, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc…), cứu trợ xã hội (còn gọi là cứu tế xã hội),
các chế độ trợ cấp từ quỹ công cộng, các chế độ trợ cấp gia đình, các quỹ dự
phòng, sự bảo vệ do ngƣời sử dụng lao động cung cấp, các dịch vụ liên quan
đến ASXH.
Ở Việt Nam, quan niệm ASXH cũng đã dành đƣợc nhiều sự quan tâm
của nhiều học giả và các nhà quản lý nghiên cứu về vấn đề này. Song theo
nhiều ý kiến của học giả và ý kiến tác giả thì quan điểm của TS.Bùi Sỹ Lợi -


8

Phó chủ nhiệm ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội là đầy đủ hơn cả:
“ASXH là sự bảo vệ trợ giúp của Nhà Nước và cộng đồng đối với người “yếu
thế” trong xã hội bằng các biện pháp khác nhau nhằm hỗ trợ cho các đối

tượng khi họ bị suy giảm khả năng lao động, giảm sút thu nhập hoặc gặp rủi
ro, bất hạnh rơi vào cảnh nghèo đói, hoặc là ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN,
thất nghiệp, mất sức lao động, già yếu,...; đồng thời qua đó, động viên khuyến
khích họ tự lực vươn lên giải quyết vấn đề của chính mình” [23]. Và tác giả
chọn khái niệm này chính cho nghiên cứu luận văn của mình về ASXH.
1.1.2. Cơ sở của công tác an sinh xã hội
a. Công bằng xã hội
Khái niệm công bằng xã hội (CBXH) mang tính chuẩn tắc, nghĩa là tùy
thuộc vào quan điểm của con ngƣời. Định nghĩa về công bằng xã hội vì vậy
mà chỉ mang tính tƣơng đối. Công bằng xã hội là một giá trị cơ bản và có
tính định hướng trong việc thỏa mãn nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần
của những bộ phận dân cư và mọi thành viên trong xã hội thông qua mối
quan hệ giữa quá trình cống hiến và mức thụ hưởng phù hợp với khả năng
thực hiện của những điều kiện KT-XH nhất định.
Hiện nay các nhà kinh tế thƣờng sử dụng hai khái niệm khác nhau về
CBXH, đó là công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc.
- Công bằng theo chiều ngang: là sự đối xử nhƣ nhau đối với những
ngƣời có tình trạng kinh tế nhƣ nhau (đƣợc xem xét theo một số tiêu thức nào
đó nhƣ hoàn cảnh gia đình, dân tộc, tôn giáo, thu nhập,...), khi các đối tƣợng
đƣợc xem xét có cùng tình trạng nhƣ nhau thì chính sách của Chính phủ
không đƣợc phân biệt đối xử.
- Công bằng theo chiều dọc: là sự đối xử khác nhau đối với những ngƣời
có khác biệt bẩm sinh hoặc có tình trạng kinh tế ban đầu khác nhau nhằm
khắc phục những khác biệt đã có. Theo cách hiểu này, Chính phủ có quyền


9

ban hành những chính sách có sự phân biệt đối xử với những ngƣời có tình
trạng kinh tế khác nhau, với điều kiện sau khi thực hiệnnhững tác động của

Chính phủ thì những khác biệt đó phải đƣợc giảm bớt.
Nếu công bằng ngang có thể đƣợc thực hiện bởi cơ chế thị trƣờng thì
công bằng dọc cần có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Việc phân định và kết hợp
công bằng theo chiều ngang và chiều dọc sẽ đảm bảo đƣợc CBXH thực sự.
Xã hội càng phát triển, ngƣời ta càng quan tâm đến công bằng xã hội,
công bằng xã hội không chỉ giới hạn về kinh tế mà còn công bằng trong lĩnh
vực chính trị,văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế,...
Công bằng về xã hội đƣợc thể hiện trên ba phƣơng diện cơ bản sau:
+ Công bằng về cơ hội phát triển đó là công bằng trong học tập, lao
động, làm việc, tiếp cận các nguồn lực và điều kiện để phát triển và sản xuất
kinh doanh, ...
+ Công bằng về phân phối sản phẩm xã hội.
+ Công bằng về quan hệ phát triển các vùng miền, các nhóm, các tầng
lớp xã hội, thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tƣợng chính sách
và những đối tƣợng yếu thế.
b. Phân phối lại thu nhập
Phân phối lại thu nhập là quá trình phân phối lại những phần thu nhập cơ
bản đã hình thành qua phân phối lần đầu ra phạm vi rộng hơn (toàn xã hội),
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu về nhiều mặt của xã hội và điều tiết thu nhập
cả nhiều tầng lớp dân cƣ để đảm bảo công bằng xã hội, góp phần mở rộng
phát triển sản xuất, thực hiện ASXH, đáp ứng nhu cầu tích lũy và tiêu dùng
thực tế của các chủ thể trong xã hội.
Nhƣ vậy, để giảm khoảng cách về thu nhập và chênh lệch giàu nghèo
hiện nay, giảm nguy cơ gây bất bình đẳng trong xã hội thì một giải pháp mà
nhà nƣớc cần quan tâm là nên có các chính sách phân phối lại thu nhập sao


10

cho hiệu quả, thiết thực để đảm bảo công bằng xã hội.

Các lý thuyết làm cơ sở cho việc phân phối lại thu nhập:
- Thuyết vị lợi (thuyết phúc lợi xã hội), dựa trên các giả định sau:
+ Các cá nhân có hàm thỏa dụng là đồng nhất phụ thuộc vào mức thu
nhập của họ.
+ Các hàm thỏa dụng này biểu thị mức độ thỏa dụng biên theo thu nhập
giảm dần.
+ Tổng mức thu nhập sẳn có là cố định, thuyết vị lợi cho rằng: phúc lợi
xã hội (PLXH) đƣợc thể hiện bằng việc các thành viên của nó đƣợc lợi nhƣ
thế nào. Theo toán học, nếu có n cá nhân trong xã hội và mức thỏa dụng của
ngƣời thứ i là Ui thì phúc lợi xã hội (W) là tổng mức thỏa dụng của các cá
nhân. Đó chính là hàm phúc lợi xã hội tổng:
W = U1 + U2 + ...+Un.
Giả sử mọi thứ khác không thay đổi thì khi tăng bất kỳ Ui nào (i = 1,n)
cũng dẫn đến làm tăng W. Một sự thay đổi nào đó làm cho ngƣời này tốt lên
mà không làm ngƣời khác bị tệ hơn thì đều làm tăng PLXH. Nhà nƣớc phải
nghiên cứu xây dựng các chính sách can thiệp vào phân phối lại thu nhập
chừng nào chính sách ấy còn làm tăng W.
- Thuyết tiêu chuẩn cực đại thấp nhất, lý thuyết này dựa vào quan điểm
của nhà triết học John Rawls cho rằng: PLXH chỉ phụ thuộc vào mức độ thỏa
dụng của ngƣời có mức thỏa dụng thấp nhất. Theo nguyên tắc này, hàm phúc
lợi xã hội có dạng: W = Mini mum (U1, U2, ..., Un)
Nhƣ vậy xã hội sẽ tốt đẹp hơn nếu cải thiện đƣợc hoàn cảnh của ngƣời có
mức sống thấp nhất, dù là không thu đƣợc gì để cải thiện cho ngƣời khác. Nói
rõ hơn, không có sự gia tăng phúc lợi của cá nhân khá giả nào có thể bù đắp
lại phúc lợi cho xã hội nếu giảm phúc lợi của cá nhân nghèo khổ. Mục tiêu
của xã hội này đƣợc gọi là tiêu chuẩn cực đại thấp nhất [31].


11


c. Các nguyên tắc cơ bản của công tác an sinh xã hội
ASXH đƣợc thực hiện dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản đó là:
Thứ nhất, Nhà nước quản lý hoạt động ASXH. Nhà nƣớc có trách nhiệm
tổ chức các biện pháp đảm bảo xã hội đối với các đối tƣợng bị giảm hoặc bị
mất thu nhập; ban hành các văn bản pháp luật tạo hành lang pháp lý điều
chỉnh các hoạt động của ASXH; thƣờng xuyên kiểm tra giám sát hoạt động
của ASXH; tăng cƣờng công tác thanh tra, phát hiện và xử lý nghiêm mọi
hành vi vi phạm pháp luật về ASXH và hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện
hoạt động ASXH trong phạm vi cả nƣớc.
Thứ hai, thực hiện ASXH trên cơ sở bảo đảm xã hội cho mọi ngƣời
bịgiảm hoặc mất khả năng lao động dẫn đến bị giảm hoặc mất thu nhập do bị
mất việc làm, do gặp thiên tai, hỏa hạn và các rủi ro khác thông qua sự đóng
góp của các bên, sự trợ giúp của xã hội, sự chia sẽ của cộng đồng và sự bảo
trợ của nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, an sinh xã hội không nhằm mục đích lợi nhuận mà chủ yếu
thực hiện mục đích xã hội vì cộng đồng, mức ASXH nhằm trợ giúp đảm bảo
nhu cầu tối thiểu cho những ngƣời thụ hƣởng. Bên cạnh đó, thông qua tác
động tích cực của các chính sách chăm sóc sức khỏe, an toàn thu nhập và các
dịch vụ xã hội sẽ nâng cao năng suất lao động, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu lao
động nói riêng và toàn bộ quá trình phát triển kinh tế nói chung.
1.1.3. Bản chất và ý nghĩa của an sinh xã hội
a. Bản chất của ASXH
ASXH với bản chất là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp
cho tất cả các thành viên trong trƣờng hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay khi
gặp những rủi ro xã hội khác. Chính sách ASXH là một chính sách xã hội
cơ bản của Nhà nƣớc nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và
khắc phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập và cuộc sống cho các thành


12


viên trong xã hội. Do đó, nó vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội và nhân
đạo sâu sắc.
b.Ý nghĩa của hệ thống ASXH đối với sự phát triển xã hội
Hệ thống ASXH đƣợc thiết kế tốt sẽ góp phần quan trọng vào sự phát
triển của mỗi quốc gia bởi ASXH có những vai trò và ý nghĩa nhƣ sau:
- Đối với xã hội
Một là, hệ thống ASXH là một trong những cấu phần quan trọng trong
các chƣơng trình xã hội của một quốc gia và là công cụ quản lý của nhà nƣớc
thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và các chƣơng trình ASXH. Mục
đích của nó là giữ gìn sự ổn định về xã hội - kinh tế - chính trị của đất nƣớc,
đặc biệt là ổn định xã hội, giảm bất bình đẳng, phân hoá giàu nghèo, phân
tầng xã hội; tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã hội trong
quá trình phát triển.
ASXH còn là một trong những trụ cột cơ bản trong hệ thống chính sách
xã hội. Nó hƣớng đến bảo đảm mức sống tối thiểu cho ngƣời dân, bảo vệ giá
trị cơ bản và là thƣớc đo trình độ phát triển của một nƣớc trong quá trình phát
triển, hội nhập.
Hai là,bảo đảm ASXH là nền tảng của phát triển kinh tế - xã hội của
đất nƣớc. Thông qua việc áp dụng các cơ chế điều tiết, phân phối lại thu nhập
giữa các khu vực kinh tế, các vùng kinh tế và các nhóm dân cƣ, ASXH có thể
đƣợc coi nhƣ là một giá đỡ đảm bảo thu nhập cho ngƣời dân.
Ba là,hệ thống ASXH góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhanh và
bền vững thông qua việc "điều hoà”các "mâu thuẫn xã hội", đảm bảo xã hội
không có sự loại trừ, điều tiết tốt hơn và hạn chế các nguyên nhân nảy sinh
mâu thuẫn và bất ổn định xã hội.
Nhà nƣớc thông qua chính sách ASXH để cân đối, điều chỉnh nguồn
lực cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát triển hài hoà,



13

giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng; mở rộng chính sách trợ giúp các đối
tƣợng bảo trợ xã hội, hạn chế bất bình đẳng giữa các nhóm dân cƣ.
Thông qua việc hoạch định và thực hiện chính sách ASXH, cho phép
các Chính phủ tiến hành lựa chọn mục tiêu tăng trƣởng hiệu quả và bền vững.
Một hệ thống ASXH lâu dài, đầy đủ có thể thực hiện mọi mục tiêu tái phân
phối của xã hội, giải phóng các nguồn lực trong dân cƣ.
- Đối với các gia đình
Nếu một hệ thống ASXH đƣợc thiết kế hiệu quả có thể tạo điều kiện
cho các gia đình đầu tƣ tốt hơn cho tƣơng lai. Cơ bản là khắc phụccác rủi ro
trong tƣơng lai, cho phép các gia đình tiếp cậnđến đƣợc các cơ hội để phát
triển.
Hệ thống ASXH còn góp phần hỗ trợ cho các gia đình quản lý đƣợc rủi
ro. Thông qua các chƣơng trình ASXH, ít nhất nó cũng giúp cho các gia đình
đương đầu đƣợc với những giai đoạn khó khăn trong cuộc sống.
ASXH còn là một yếu tố bảo hiểm, cho phép các gia đình đƣợc lựa
chọn sinh kế để phát triển. Nhƣ vậy, hệ thống ASXH vừa bảo vệ cho các
thành viên trong xã hội vừa nâng cao khả năng tồn tại độc lập của họ trong
cuộc sống.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
1.2.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH [7].
BHXH đƣợc coi là trụ cột chính, lớn nhất trong hệ thống ASXH. Có
thể nói, không có BHXH thì không thể có một nền ASXH vững mạnh, nó
cung cấp sự trợ giúp về mặt vật chất cho những NLĐ và gia đình họ trƣớc



14

những rủi ro xã hội nhƣ ốm đau, tai nạn, thai sản, thất nghiệp…, làm giảm
hoặc mất thu nhập.
a. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội
Một là,nguyên tắc đóng - hƣởng. Có nghĩa là ngƣời lao động với tƣ cách
là ngƣời tham gia đóng thì đƣợc hƣởng BHXH.
Hai là, nguyên tắc mọi ngƣời đều có quyền tham gia BHXH và có quyền
hƣởng BHXH khi có các nhu cầu bảo hiểm.
Ba là, nguyên tắc Nhà nƣớc phải có trách nhiệm bảo hiểm (bảo hộ) đối
với quỹ BHXH của ngƣời lao động, ngƣời lao động cũng có trách nhiệm tự
bảo hiểm cho mình.
Bốn là, nguyên tắc số đông bù số ít. Có nghĩa là mọi ngƣời tham gia
BHXH đóng góp cho bên nhận BHXH (cơ quan BHXH) tồn tích dần thành
quỹ BHXH độc lập và tập trung dùng để chi trả trợ cấp cho những ngƣời lao
động khi và chỉ khi họ bị giảm hoặc mất khả năng thu nhập từ lao động theo
chế độ xác định.
Năm là,nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích, các khả năng và phƣơng
thức đáp ứng nhu cầu BHXH.
Sáu là, BHXH phải đƣợc phát triển dần từng bƣớc phù hợp với các điều
kiện KT-XH của đất nƣớc trong từng giai đoạn phát triển cụ thể.
b. Nội dung của bảo hiểm xã hội
- Đối tượng tham gia BHXH
Đối tƣợng tham gia BHXH chủ yếu là ngƣời lao động làm công ăn lƣơng
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và những ngƣời phục vụ trong lực
lƣợng vũ trang.
- Hình thức bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội thƣờng có hai loại: Bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm bắt
buộc. Với hình thức BHXH bắt buộc thì mức đóng góp và chế độ đƣợc hƣởng



15

quy định cụ thể trong văn bản pháp luật, ví dụ: Theo quy định tại Điều 91 của
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 thì ngƣời lao động thuộc diện đóng BHXH
bắt buộc (ngoại trừ hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến
sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn và ngƣời làm việc có thời hạn ở nƣớc
ngoài) đóng 5% mức tiền lƣơng, tiền công hàng tháng vào quỹ hƣu trí và tử
tuất. Từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt
mức đóng là 8%.
Đối với hình thức bảo hiểm tự nguyện thì pháp luật để cho ngƣời tham
gia bảo hiểm tự lựa chọn mức đóng góp và chế độ hƣởng.
- Nguồn trợ cấp bảo hiểm xã hội
Nguồn trợ cấp BHXH là do các bên tham gia bảo hiểm đóng góp, chủ
yếu là ba bên: Người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà
nước. Từ sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm theo một tỷ lệ quy định
mà hình thành nên quỹ BHXH. Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, do cơ
quan chức năng quản lý thống nhất theo chế độ tài chính, hạch toán độc lập và
đƣợc nhà nƣớc ủng hộ.
- Chế độ hưởng và thời gian hưởng bảo hiểm xã hội
Chế độ hƣởng bảo hiểm xã hội gồm hai loại: chế độ bảo hiểm xã hội dài
hạn và chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn.
+ Chế độ hƣởng bảo hiểm xã hội dài hạn gồm: hƣu trí, mất sức, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất.
+ Chế độ hƣởng bảo hiểm xã hội ngắn hạn gồm: trợ cấp ốm đau, thai sản,
dƣỡng sức phục hồi sức khỏe, hƣởng trợ cấp một lần và truy lĩnh.
Thời gian hƣởng trợ cấp thƣờng ổn định và tƣơng đối dài (tùy theo từng
loại chế độ hƣởng), ví dụ: Thời gian tối đa hƣởng chế độ ốm đau đối với
ngƣời lao động là một năm. Riêng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp

quân đội nhân dân thì thời gian này tùy thuộc vào thời gian điều trị tại cơ sở y


16

tế thuộc quân đội nhân dân…
- Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội
Mức hƣởng trợ cấp bảo hiểm xã hội chủ yếu căn cứ vào mức đóng góp
của ngƣời lao động vào quỹ bảo hiểm xã hội nhiều hay ít và mức độ rủi ro,
thƣơng tật của ngƣời lao động, ví dụ: Mức hƣởng chế độ ốm đau của ngƣời
lao động bằng 65% mức tiền lƣơng, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của
thángliền kề trƣớc khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm
trở lên; nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dƣới 30 năm thì mức
hƣởng bằng 55% mức tiền lƣơng, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng
liền kề trƣớc khi nghỉ việc vàmức hƣởng bằng 45% tiền lƣơng, tiền công
đóng bảo hiểm xã hội nếu đóng bảo hiểm xã hội dƣới 15 năm.
c.Tiêu chí đánh giá
Việc xem xét mục tiêu, kết quả, hiệu quả việc đẩy mạnh hoạt động bảo
hiểm xã hộithực hiện bằng các số liệu cụ thể thông qua các tiêu chí đánh giá
nhƣ sau:
+ Tổng số đối tƣợng tham gia BHXH
+ Mức độ bao phủ BHXH: là tỷ lệ phần trăm dân số trong độ tuổi lao
động tham gia BHXH.
+ Tốc độ gia tăng của các đối tƣợng tham gia qua các năm
+ Tỷ lệ phần trăm nợ phải thu BHXH trên tổng số phải thu
+ Mức độ tác động của BHXH đến đối tƣợng thụ hƣởng
+ Mức độ bền vững về tài chính của quỹ BHXH là chênh lệch thu - chi
quỹ của bảo hiểm xã hội hàng năm.
1.2.2. Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế (BHYT) là một hình thức bảo hiểm do Nhà nƣớc tổ chức

thực hiện nhằm chăm sóc sức khỏe cho ngƣời tham gia theo quy định của
pháp luật, không vì mục đích lợi nhuận.


17

Cần phải làm tốt công tác BHYT vì đó là sự chia sẽ rủi ro giữa ngƣời
khỏe mạnh và ngƣời ốm đau, khắc phụcthiếu hụt về tài chính đối với nhu cầu
khám chữa bệnh, làm nâng cao chất lƣợng và thực hiện CBXH trong khám
chữa bệnh cho nhân dân.
a. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế hoạt động dựa trên các nguyên tắc cơ bản đảm bảo sự chia
sẻ trong cộng đồng, đó là:
- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những ngƣời tham gia bảo hiểm y tế.
- Mức đóng bảo hiểm y tế đƣợc xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền
lƣơng, tiền công, tiền lƣơng hƣu, tiền trợ cấp hoặc mức lƣơng tối thiểu của
khu vực hành chính (sau đây gọi chung là mức lƣơng tối thiểu).
- Mức hƣởng bảo hiểm y tế căn cứ theo mức độ bệnh tật, nhóm đối
tƣợng trong phạm vi quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm y tế.
- Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và
ngƣời tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.
- Quỹ bảo hiểm y tế đƣợc quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh
bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ.
b. Nội dung của bảo hiểm y tế
- Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế rất rộng, bao gồm gần nhƣ toàn bộ
ngƣời dân trong xã hội. Ngƣời nƣớc ngoài đang học tập tại Việt Nam và đƣợc
cấp học bổng từ NSNN Việt Nam cũng đƣợc tham gia BHYT. Vì có rất nhiều
đối tƣợng tham gia BHYT, trong đó có những đối tƣợng không có nguồn thu
nhập từ tiền lƣơng, tiền công hàng tháng nên căn cứ đóng BHYT của các đối

tƣợng này cũng rất khác nhau.
- Điều kiện và các dịch vụ được hưởng
+ Về điều kiện đƣợc hƣởng: Để đƣợc hƣởng bảo hiểm y tế, các đối


×