Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công chức phường trên địa bàn Quận Cẩm lệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ TUẤN ANH VIỆT

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC PHƢỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Ngô Tuấn Anh Việt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục luận văn...................................................................................... 4
6. Tổng quan về tài liệu nguyên cứu .......................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO ĐỘI
NGŨCÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP PHƢỜNG ............................................ 8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG ........................................................................ 8
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đội ngũ cán bộ công chức cấp
phường ............................................................................................................... 8
1.1.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ công chức cấp phường ............................. 13
1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO ............................................ 17
1.2.1. Xác định mục tiêu đào tạo ............................................................. 20
1.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo............................................................. 21
1.2.3. Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo ..................................... 24
1.2.4. Xây dựng kế hoạch đào tạo............................................................ 24
1.2.5. Lựa chọn phương pháp .................................................................. 25
1.2.6. Kinh phí đào tạo ............................................................................ 27
1.2.7. Đánh giá kết quả đào tạo cán bộ công chức .................................. 28
1.2.8. Chính sách đối với người được đào tạo ......................................... 29
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO ........... 30
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội .............. 30
1.3.2. Tình hình đội ngũ cán bộ công chức cấp phường.......................... 31


CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CÔNG CHỨC CẤP PHƢỜNG TẠI QUẬN CẨM LỆTHÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................................. 32

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CÁN BỘ CÔNG
CHỨC CẤP PHƯỜNG CỦA QUẬN CẨM LỆ............................................. 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của quận Cẩm Lệ ............................................ 32
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .............................................. 35
2.1.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường trên địa bàn
quận Cẩm Lệ ................................................................................................... 39
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG
CHỨC CẤP PHƯỜNG QUẬN CẨM LỆ ...................................................... 55
2.2.1. Thực trạng xác định mục tiêu đào tạo ........................................... 55
2.2.2. Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo ............................................. 58
2.2.3. Thực trạng về xây dựng chương trình, nội dung đào tạo .............. 63
2.2.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch đào tạo .......................................... 64
2.2.5. Thực trạng về lựa chọn phương pháp, loại hình đào tạo .............. 65
2.2.6. Thực trạng về kinh phí đào tạo ...................................................... 66
2.2.7. Đánh giá kết quả sau đào tạo ......................................................... 67
2.2.8. Thực hiện chính sách đối với người lao động .............................. 69
2.3. NHỮNG TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
CẨM LỆ ......................................................................................................... 70
2.3.1. Những tồn tại ................................................................................. 70
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại ..................................................... 72
CHƢƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP PHƢỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN CẨM LỆ TRONG THỜI GIAN ĐẾN .................................. 74


3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ................................................. 74
3.1.1. Xuất phát từ quan điểm đào tạo độ ngũ CBCC cấp phường ......... 74
3.1.2. Xuất phát từ nhiệm vụ chính trị mà cơ quan hành chính cấp

phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ cần phải giải quyết .................................. 75
3.1.3. Xuất phát từ công tác đánh giá, tuyển dụng, sử dụng, thuyên
chuyển, đề bạt bổ nhiệm đối với công chức.................................................... 76
3.1.4. Xuất phát từ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương....... 77
3.1.5. Xuất phát từ mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ công chức cấp
phường ............................................................................................................. 80
3.1.6. Xuất phát từ định hướng đào tạo đội ngũ cán bộ công chức cấp
phường ............................................................................................................. 82
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG TẠI
QUẬN CẨM LỆ TRONG THỜI GIAN ĐẾN ............................................... 83
3.2.1. Hoàn thiện việc xác định đúng mục tiêu cần đào tạo .................... 83
3.2.2. Hoàn thiện việc xác định nhu cầu đào tạo ..................................... 84
3.2.3. Đổi mới chương trình, phương pháp và loại hình đào tạo............. 88
3.2.4. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch đào tạo .............................. 94
3.2.5. Bảo đảm kinh phí đào tạo .............................................................. 94
3.2.6. Hoàn thiện về công tác đánh giá kết quả đào tạo .......................... 95
3.2.7. Hoàn thiện chính sách ưu đãi về chế độ chính sách đối với cán
bộ công chức được đào tạo.............................................................................. 96
3.2.8. Đẩy mạnh liên kết đào tạo ............................................................. 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Ký hiệu

CBCC

Cán bộ công chức

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

ĐTCC

Đào tạo công chức

KT-XH

Kinh tế xã hội

LLLĐ

Lực lượng lao động

NLĐ

Người lao động

TL

Tỷ lệ

SL


Số lượng

VTVL

Vị trí việc làm

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4

2.5

2.6

2.7

Dân số,lực lượng lao động quận Cẩm Lệ qua các năm

Số lượng biên chế giao và số lượng hiện có của đội ngũ
cán bộ công chức cấp phường quận Cẩm Lệ năm 2013
Số lượng công chức cấp phường giai đoạn 2006 - 2013
Cơ cấu chuyên môn đội ngũ công chức cấp phường
quận Cẩm Lệ giai đoạn từ năm 2008 đến 2013
Chuyển biến trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán
bộ công chức cấp phường quận Cẩm Lệ (2008 -2013)
Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ công chức
cấp phường quận Cẩm Lệ năm 2013
Chuyển biến trình độ quản lý nhŕ nước của đội ngũ cán
bộ công chức cấp phường quận Cẩm Lệ

Trang
36
40
41
42

45

47

49

Chuyển biến trình độ Tin học và ngoại ngữ của công
2.8

chức phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn

51


2008-2013
2.9

Cơ cấu độ tuổi công chức phường quận Cẩm Lệ giai
đoạn 2006 - 2013

52

Kết quả công chức được đào tạo đúng với yêu cầu của
2.10

phường so với tổng số công chức đã được tham gia đào

57

tạo từ năm 2008 đến 2013
2.11

Số lượng, tỷ lệ và tốc độ tăng số người được đào tạo
chuyên môn từ năm 2008 đến 2013

60


2.12

2.13

2.14


2.15

Kết quả đào tạo đội ngũ cán bộ công chức cấp phường
đúng yêu cầu so với tổng số được đào tạo năm 2013
Kinh phí đào tạo cán bộ công chức cấp phường giai
đoạn (2008 – 2013)
Mô hình đánh giá hiệu quả đào tạo của Tiến sĩ Donald
Kir Patrick
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp phường giai
đoạn 2008 -2013

62

67

68

69


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang


1.1

Mô hình về chu kỳ đào tạo của David A.Kolb

18

1.2

Mô hình Chu trình học tập Kolb

19

2.1

Tài nguyên đất

34

2.2

Dân số quận Cẩm Lệ

36

2.3

Dân số, lực lượng lao động quận Cẩm Lệ qua các năm

37


2.4

Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức phường giai
đoạn (2008 – 2013)

43

2.5

Trình độ chuyên môn của từng phường năm 2013

44

2.6

Trình độ lý luận chính trị - hành chính giai đoạn 20082013

2.7

46

Trình độ lý luận chính trị - hành chính từng phường
năm 2013

48

2.8

Trình độ quản lý nhà nước giai đoạn 2008 - 2013


50

2.9

Tỷ lệ người được đào tạo đúng yêu cầu

58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ và công tác cán bộ luôn là mối quan tâm hàng đầu trong việc
xác định đúng đắn đường lối, chủ trương, chính sách và thực hiện có hiệu quả
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đó là yếu tố quyết định thành
công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn,
mỗi thời kỳ luôn cần có đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) thích ứng, phù
hợp, có phẩm chất đạo đức, năng lực theo yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn cách
mạng mới.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế đất nước đang trong quá trình hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, bên cạnh những thời cơ và vận hội
mới, vẫn còn không ít những khó khăn thách thức đòi hỏi phải có kế hoạch và
chiến lược đào tào đội ngũ CBCC phù hợp, tạo động lực mạnh mẽ cho quá
trình đổi mới toàn diện đất nước.
Để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay thì
việc lựa chọn đào tạo đội ngũ CBCC phù hợp với yêu cầu mới là hết sức quan
trọng. Đặc biệt đội ngũ CBCC cấp cơ sở mà trực tiếp là cấp xã phường giữ
vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là cầu
nối giữa đảng và nhân dân, giữa công dân với nhà nước. Hiệu lực của chính

quyền cơ sở phụ thuộc vào năng lực của chính đội ngũ CBCC này. Chính vì
vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở cấp xã
phường càng cần phải được quan tâm đặc biệt.
Thời gian qua, mặt dù đã được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm
đến việc đào tạo đội ngũ CBCC thông qua nhiều hình thức và đã đạt được một
số kết quả nhất định. Song, việc xây dựng đội ngũ CBCC hành chính nhà
nước hiện nay vẫn chưa đạt được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra nhất là đối với đội


2

ngũ CBCC hành chính cấp cơ sở xã phường. Đại hội lần thứ XI của Đảng đã
khẳng định “…chất lượng đội ngũ CBCC chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới của đất nước …. Tình trạng suy thoái về chính trị, đạo
đức lối sống trong bộ phận không nhỏ của cán bộ, đảng viên và tình trạng
tham nhũng lãng phí, quan liêu chưa được ngăn chặn đẩy lùi mà còn tiếp tục
diễn biến phức tạp …”. Trong những năm qua, công tác cán bộ của quận Cẩm
Lệ từ việc quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, kiện toàn và sử dụng có những tiến
bộ đáng kể. Đội ngũ CBCC trưởng thành về nhiều mặt, là lực lượng nòng cốt
cùng với nhân dân tạo ra những thành tựu to lớn trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội, góp phần phát triển quận nhà. Song, bên cạnh những thành tựu
đó, đội ngũ CBCC quận Cẩm Lệ đặc biệt là đội ngũ CBCC cấp phường nhìn
chung vừa thừa, vừa thiếu và không đồng bộ. Công tác quy hoạch, đào tạo và
sử dụng còn hạn chế về tầm nhìn chiến lược, đổi mới công tác cán bộ còn
chậm, chưa theo kịp với sự đổi mới về kinh tế, chưa đáp ứng yêu cầu trước
mắt và lâu dài; chưa ngang tầm với thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
Chính vì vậy cần phải có giải pháp cụ thể để xây dựng, hoàn thiện đội
ngũ CBCC vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối
sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực thực tiễn, gắn bó với nhân dân; có cơ
chế chính sách phát hiện, đào tạo, tuyển chọn và bồi dưỡng CBCC đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Xuất phát từ quan điểm trên, tác giả
chọn để tài “Hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công chức
phƣờng trên địa bàn quận Cẩm Lệ - thành phố Đà Nẵng” làm đề tài
nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ được lý luận về đào tạo CBCC cấp phường;
- Đánh giá được thực trạng công tác đào tạo CBCC cấp phường tại
quận Cẩm Lệ;


3

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo CBCC cấp phường
tại quận Cẩm Lệ;
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: công tác đào tạo đội ngũ CBCC cấp phường
trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2013.
Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số đối tượng chủ yếu là
đội ngũ CBCC hành chính cấp phường gồm những người được tuyển dụng để
giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) các
phường thuộc quận Cẩm Lệ, cụ thể: Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND, và
05 chức danh công chức. Không bao gồm những người được bổ nhiệm bầu
giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực UBND, Bí thư Đảng ủy, Phó bí
thư đảng ủy, Trưởng công an và Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê mô tả;

- Phương pháp phân tích, so sánh
Nguồn thông tin nghiên cứu
- Thông tin từ các công trình nghiên cứu khoa học về công tác đào tạo
CBCC trong nước; thông qua các kênh thông tin công công cộng, thông qua
số liệu thống kê từ các bài báo của các cơ quan nghiên cứu và các cơ quan
quản lý như Sở nội vụ Thành phố Đà Nẵng, phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ, và
các phường trên địa bàn quận.
* Ý nghĩa lý luận và thực tiển của đề tài:
- Về lý luận:


4

+ Làm rõ khái niệm, nội dung của công tác đào tạo đội ngũ CBCC cấp
phường trên cơ sở kế thừa, tiếp thu các công trình đã nghiên cứu.
+ Phân tích và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo đội
ngũ CBCC cấp phường.
- Về thực tiễn:
+ Rút ra một số bài học kinh nghiệm từ một số địa phương trong nước
có khả năng vận dụng để hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ CBCC cấp
phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ
+ Làm rõ thực trạng công tác đào tạo đội ngũ CBCC phường trên địa
bàn quận Cẩm Lệ.
+ Đề xuất một số giải nhằm hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ CBCC
cấp phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian tới.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục các biểu và danh mục
tài liệu tham khảo, đề tài được chia thành 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiển về đào tạo đội ngũ cán
bộ công chức cấp phường.

Chƣơng 2: Thực trạng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công chức cấp
phường tại quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Định hướng một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo
đội ngũ cán bộ công chức cấp phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố
Đà Nẵng trong thời gian tới.
6. Tổng quan về tài liệu nguyên cứu
Thông qua công tác đào tạo CBCC của nước ta hiện nay, vai trò của đội
ngũ CBCC rất quan trọng trong sự phát triển của quốc gia. Do vậy, xây dựng
đội ngũ CBCC có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đảm
bảo tốt công việc được giao là nhiệm vụ rất quan trọng trong quá trình phát


5

triển nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế.
Thời gian qua, đã có rất nhiều công trình khoa học, các hội thảo, bài
viết về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực hành chính cấp xã, phường. Trong
đó, đáng chú ý nhất là một số công trình sau:
Đề tài khoa học do PGS.TS Võ Xuân Tiến (Đại học Đà Nẵng) làm chủ
nhiệm về “Xây dựng và phát triển nguồn lực trong các cơ quan hành chính
cấp quận (huyện), phường (xã) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Đề tài đã
làm rõ một số vấn đề về lý luận, nội dung và tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực
trong lĩnh vực hành chính; đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC hiện có trong
các cơ quan hành chính cấp quận (huyện), phường (xã) trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng. Trên cơ sở đó nêu lên những điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất
những giải pháp có tính khoa học nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn
nhân lực hành chính đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu CNHHĐH đất nước.
“Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho một số ngành kinh tế kỹ thuật
và công nghệ cao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” (2009), là đề tài khoa học
do Phó Giáo sư, Tiến sĩ Võ Xuân Tiến, Đại học Đà Nẵng làm chủ nhiệm, đề

tài đã làm rõ một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân
lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đề tài đã lý giải một cách khoa
học về nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ là động lực để rút ngắn quá trình
CNH - HĐH đất nước. Từ đó đưa ra những giải pháp khả thi nhằm khắc phục
những hạn chế về mặt chất lượng nguồn nhân lực và đề ra một số giải pháp
hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực cho một số ngành kinh tế - kỹ
thuật và công nghệ cao tại thành phố Đà Nẵng.
Đề tài khoa học “Giải pháp quản lý và phát triển đội ngũ CBCC, viên
chức của thành phố Đà Nẵng đến năm 2015” do ông Đặng Công Ngữ, Giám
đốc sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng làm chủ nhiệm đề tài (2007). Đề tài đã


6

đánh giá đầy đủ thực trạng của đội ngũ CBCC, viên chức của thành phố; xác
định vai trò của đội ngũ CBCC và tiến trình cải cách hành chính, hội nhập
kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp phát triển đội ngũ CBCC
thành phố Đà Nẵng đến năm 2015.
Đề tài khoa học của Giáo sư, Tiến sĩ Bùi Văn Nhơn - Học viện Hành
chính Quốc gia làm chủ nhiệm với nội dung: "Các giải pháp nhằm xây dựng
đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay"
(2005). Đề tài nhấn mạnh vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ CBCC hành chính
trong bối cảnh CNH - HĐH đất nước đang diễn ra mạnh mẽ với những thời
cơ và thách thức mới đang nẩy sinh, đòi hỏi phải có đội ngũ CBCC hành
chính chuyên nghiệp để thực thi nhiệm vụ một cách tốt nhất.
Đề tài khoa học cấp Bộ của Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Vân - Viện khoa học
tổ chức nhà nước làm chủ nhiệm với nội dung: "Cơ sở khoa học của đào tạo,
bồi dưỡng CBCC hành chính theo nhu cầu công việc" nhằm đào tạo đội ngũ
CBCC hành chính đáp ứng nhu cầu công việc, dựa trên các yêu cầu khách
quan của hoạt động thực thi công vụ thực tế tại Việt Nam, đảm bảo tính khoa

học và đồng bộ trong việc nhận thức về vai trò của hoạt động đào tạo, xác
định nhu cầu đào tạo, thực hiện đổi mới nội dung chương trình đào tạo; từ đó
phát huy tối đa vai trò của công chức trong thực hiện đào tạo theo nhu cầu
công việc.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Đào tạo CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Bố
Trạch tỉnh Quảng Bình” của Trần Ngọc Hà (2013). Đề tài đã hệ thống hóa các
vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện Bố Trạch
tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở đó, tác giả đề ra giải pháp đào tạo đội ngũ CBCC
cấp xã đáp ứng nhu cầu công việc theo tình hình mới.
Cho đến nay, tại Quận Cẩm Lệ chưa có công trình nghiên cứu về hoàn
thiện công tác đào tạo đội ngũ CBCC cấp phường thuộc quận Cẩm Lệ nhằm


7

giúp cho các nhà quản lý hệ thống hóa và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đảm
bảo đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ chuyên môn và hội nhập quốc tế.
Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, đội ngũ CBCC cấp
phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ đã có những bước phát triển về chất lượng,
tuy nhiên đứng trước quá trình đổi mới toàn diện của quận Cẩm Lệ, đội ngũ
CBCC cấp phường vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập trong quá trình
thực thi nhiệm vụ dẫn đến kết quả giải quyết công việc thấp, chưa đạt yêu
cầu. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và hiệu quả trong công tác
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với
đảng. Chính vì vậy, đòi hỏi cấp thiết phải đổi mới nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC cấp phường.
Tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị cơ cở
cấp xã, phường, thị trấn đã xác định: “Xây dựng đội ngũ CBCC ở cơ sở xã,
phường, thị trấn là một trong ba vấn đề cơ bản và bức xúc cần tập trung giải

quyết, trong đó yêu cầu xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở có năng lực tổ chức
vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức mạnh của
dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác
đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cơ sở”.
Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học về công tác đào
tạo đội ngũ CBCC cấp phường tại quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng có một ý
nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở để hoạch định chiến lược đào tạo đội ngũ
CBCC hành chính có chất lượng.


8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP PHƢỜNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG
CHỨC CẤP PHƢỜNG

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đội ngũ cán bộ công chức
cấp phƣờng
a. Khái niệm đội ngũ cán bộ công chức cấp phường
Khái niệm công chức được sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Song do có sự khác nhau về lịch sử hình thành, về thể chế chính trị, cơ
cấu tổ chức bộ máy nhà nước giữa các quốc gia vì vậy cho đến nay vẫn
chưa có một khái niệm công chức thống nhất. Phạm vi công chức được
mỗi quốc gia nhìn nhận, xác định rộng, hẹp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc
điểm của mình.
Tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12 được

quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 có quy định cụ thể:
“Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.[26]
Đối với các chức vụ, chức danh công chức cấp xã, phường được quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều 61 Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12
Luật cán bộ công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008 có quy định cụ thể:


9

“2. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam”. [26]
“3. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;

d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội”.[26]
b. Đặc điểm của cán bộ công chức cấp phường
Cán bộ, công chức cấp xã, phường là những công chức cấp cơ sở, có
quan hệ trực tiếp với dân, sống và làm việc trong cộng đồng dân cư. Do đó,
mỗi công chức trước hết phải tận tâm, tận lực vì dân, phải làm công tác
chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, phường , có trách nhiệm tham
mưu, giúp UBND cấp xã, phường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về


10

lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ tịch
UBND cấp xã giao. [6]
Từ khái niệm về công chức theo Luật cán bộ, công chức năm 2008,
CBCC cấp phường có những đặc điểm cơ bản sau:
* Là chủ thể của nền công vụ
Công vụ là hoạt động mang tính quyền lực do công chức nhà nước tiến
hành theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước
trong quá trình quản lý toàn diện các mặt của đời sống xã hội. Đồng thời có
bổn phận phục vụ công dân và chịu những ràng buộc nhất định do liên quan
đến chức trách đang đảm nhiệm.
Đội Ngũ CBCC là hạt nhân của nền công vụ, là chủ thể thật sự tiến
hành các công vụ cụ thể và cũng chính là yếu tố đảm bảo nền công vụ hoạt
động, vận hành có hiệu quả, có hiệu lực.
* Là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hóa cao
Tính chuyên nghiệp của công chức nhà nước thể hiện qua hai yếu tố đó

là thời gian thâm niên công tác và trình độ năng lực chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ hành chính. Hai yếu tố này gắn kết nhau tạo nên mức độ chuyên
nghiệp của người công chức nhà nước. Thâm niên công tác là điệu kiện để
người lao động thành thạo trong công việc và rút ra được những kinh nghiệm
trong thực thi công vụ. Còn trình độ năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ
hành chính tạo cho họ khả năng hoàn thiện công việc được giao và những
năng lực này sẽ được hoàn thiện qua thời gian thâm niên công tác. Trong hai
yếu tố trên thì trình độ năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ hành chính
ngày càng có vai trò quan trọng đối với đội ngũ CBCC hành chính hiện nay.
Do vậy đội ngũ CBCC, đặc biệt là CBCC cấp phường phải thường xuyên
được bồi dưỡng về kỹ năng, đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật
kịp thời các thông tin và tri thức mới của khoa học công nghệ hiện đại đáp


11

ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước.
* Hoạt động của công chức hành chính các cấp được diễn ra thường
xuyên, liên tục
Tất cả các hoạt động hàng ngày của đời sống xã hội đều diễn ra một
cách thường xuyên, liên tục rất đa dạng và phức tạp. Nhằm đảm bảo cho xã
hội ổn định, phát triển vì lợi ích của Nhà nước và của toàn xã hội đòi hỏi các
cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương mà cụ thể là đội ngũ
CBCC trong cơ quan hành chính nhà nước phải thực thi nhiệm vụ theo những
nguyên tắc nhất định nhằm quản lý, điều hành xã hội theo pháp luật trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội. Vì vậy đòi hỏi đội ngũ CBCC phải đủ
năng lực, thẩm quyền để thực hiện những nhiệm vụ do mình trọng trách một
cách có hiệu quả. Bên cạnh đó, tính thường xuyên còn thể hiện ở việc tuyển
dụng là không giới hạn về thời gian. Khi đã được tuyển dụng vào một ngạch,
chức danh, chức vụ thì một người là công chức sẽ làm việc thường xuyên,

liên tục, không gián đoạn về mặt thời gian.
* Được nhà nước đảm bảo lợi ích khi thực thi công vụ
CBCC hành chính cấp xã, phường được đảm bảo đầy đủ lợi ích của
người công chức. Được nhà nước bảo đảm tiền lương xứng đáng với nhiệm
vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện KT-XH của đất nước, được
nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực thi nhiệm vụ như cơ sở vật
chất, phương tiện và điều kiện làm việc. Đồng thời, CBCC nhà nước còn
được đảm bảo các lợi ích vật chất khác như các chính sách ưu đãi về nhà ở,
phương tiện đi lại, bảo hểm xã hội, bảo hiểm y tế… được khen thưởng khi có
thành tích trong công vụ theo quy định của Nhà nước về luật thi đua khen
thưởng. [26]
c. Vị trí vai trò của hệ thống chính trị cấp phường
Hệ thống chính trị cấp phường có vai trò hết sức quan trọng trong bộ


12

máy hành chính nhà nước, là cấp trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các
Quy định, Nghị quyết, Chỉ thị …của nhà nước. Đồng thời cũng là những
người tiếp nhận, lắng nghe các ý kiến đề xuất, kiến nghị của nhân dân và giải
quyết những yêu cầu, thắc mắc, bức xúc của người dân.
d. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ công chức cấp phường
Đội ngũ CBCC cấp xã, phường có vai trò rất quan trọng đối với sự
nghiệp cách mạng của đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, vai trò của
đội ngũ CBCC cấp phường xã thể hiện ở những điểm sau:
* Có vai trò quyết định trong việc triển khai thắng lợi các chủ trương
chính sách, pháp luật của nhà nước.
* Là người trực tiếp gần gủi, gắn bó với nhân dân, lắng nghe tâm tư nguyện
vọng của người dân và giải quyết những thắc mắc, bức xúc của người dân.
* Là lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị, có nhiệm vụ hoạch

định và thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
* Là nguồn lực quan trọng có vai trò quyết định trong việc nâng cao
hiệu quả, hiệu lực của bộ máy hành chính nhà nước
* Là đội ngũ chủ yếu, trực tiếp tham gia xây dựng đường lối đổi mới
kinh tế của đất nước, hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia.
e. Yêu cầu của đội ngũ cán bộ công chức cấp phường
Trong những năm qua, đội ngũ CBCC các cấp đã có những đóng góp
rất quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đặc biệt là đội ngũ
CBCC cấp phường, xã ngày càng được trưởng thành qua thử thách, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần độc lập tự chủ, trung thành với lý tuởng
cách mạng mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân đã lựa chọn. Tuy nhiên, để đáp ứng
nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ
CBCC cấp phường là cần phải có kiến thức và năng lực toàn diện, trong đó


13

bao gồm 4 vấn đề cơ bản là trình độ văn hóa, chính trị; kiến thức kinh tế xã
hội; am hiểu về pháp luật và quản lý nhà nước. [10]
f. Ý nghĩa của công tác đào tạo cán bộ công chức
* Đối với tổ chức: Nâng cao năng suất lao động, chất lương, hiệu quả
trong công việc; tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho tổ chức; đảm bảo tính ổn
định và năng động của tổ chức.
* Đối với người lao động: Nâng cao năng lực trong công tác, đáp ứng
nhu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và nguyện vọng phát triển của người
lao động, tạo được sự gắn bó giữa người lao động và tổ chức.
1.1.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ công chức cấp phƣờng
a. Quan niệm về đào tạo
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về đào tạo

Đào tạo là hoạt động làm cho con người trở thành có năng lực theo
những tiêu chuẩn nhất định. Là quá trình học tập để làm cho người lao
động có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác
của họ[27].
Bồi dưỡng là loại hình đào tạo thường xuyên nhằm cập nhật kiến thức
còn thiếu hay đã lạc hậu, củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri
thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để có thể thực hiện các công
việc hiệu quả hơn.
Theo Uỷ ban Nhân lực của Anh, đào tạo công chức được xác định là
"một quá trình có kế hoạch làm biến đổi thái độ, kiến thức hoặc kỹ năng
thông qua việc học tập rèn luyện để làm việc có hiệu quả trong một hoạt động
hay trong một loạt các hoạt động nào đó. Mục đích của nó, xét theo tình hình
công tác ở tổ chức, là phát triển nâng cao năng lực cá nhân và đáp ứng nhu
cầu nhân lực hiện tại và tương lai của cơ quan" [27].
Trong đạo luật Liên bang của Mỹ đào tạo được xác định như là một quá


14

trình cung cấp, tạo dựng khả năng làm việc cho người học và bố trí, sắp xếp
học viên vào các chương trình, khoá học, môn học một cách có hệ thống hay
nói một cách khác đào tạo là sự huấn luyện và giáo dục đã được lên kế hoạch
và có sự chuẩn bị, có sự kết hợp trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, thương
mại, văn phòng, tài chính, hành chính hay một số lĩnh vực khác nhằm nâng
cao kết quả thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức và giúp họ hoàn thành
nhiệm vụ và mục tiêu công tác [27].
Trước đây trong lĩnh vực ĐTCC còn sử dụng khái niệm "đào tạo lại".
Đây là quá trình ĐTCC thay đổi dạng hoạt động nghề nghiệp hay phương
thức hoạt động nghề nghiệp (gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ …) để phù hợp
với những thay đổi của môi trường quản lý cũng như hoạt động chuyên môn.

Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức "Đào tạo là quá trình truyền thụ,
tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp
học,bậc học". Công chức qua quá trình đào tạo sẽ “trở thành người có năng
lực theo những tiêu chuẩn nhất định”. [15]
Như vậy, mặc dù có nhiều quan điểm, nhiều định nghĩa khác nhau về
đào tạo nhưng nó vẫn mang một nghĩa chung nhất đó là đào tạo luôn gắng
liền với việc làm nào đó để cải thiện năng lực của nhân viên, dựa trên kết quả
mà nhân viên đó đang thực hiện hoặc các công việc nào đó có liên quan đến,
giúp thay đổi về mặt kiến thức, kỹ năng, quan niệm và thái độ cụ thể nhằm
đảm bảo hoàn thành một cách tốt nhất nhiệm vụ được giao.
b. Mục đích và vai trò của đào tạo
* Mục đích đào tạo
Mục đích của đào tạo là sử dụng tối đa nguồn nhân lực. Đào tạo, bồi
dưỡng là một quá trình học tập nhằm nâng cao các nguồn lực hiện có, kỹ
năng của CBCC đối với công việc được giao. Đồng thời nâng cao tính hiệu


15

quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về
công việc, nắm bắt những công việc và thực hiện chức năng nhiệm vụ của
mình một cách tự giác hơn với thái độ tốt hơn cũng như nâng cao khả năng
thích ứng của họ trong tương lai.[15]
Mục đích cuối cùng của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC là đạt được
hiệu quả cao nhất về tổ chức vì vậy phát triển và đào tạo nguồn nhân lực liên
quan chắt chẽ đến mục tiêu phát triển tổ chức.
* Vai trò của đào tạo
Đào tạo, bồi dưỡng là một trong những khâu quan trọng của công tác
cán bộ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

chính trị. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, đào tạo được coi là một khoản
đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của tổ chức. Các nghiên cứu cho thấy hiệu quả
của nhân viên mới được đào tạo ngang bằng với những nhân viên có kinh
nghiệm. Đồng thời tạo ra một nguồn nhân lực hiện tại và tương lai cho tổ
chức. Ngày càng có nhiều bằng chứng kinh tế chứng tỏ rằng việc đầu tư cho
đào tạo gắn liền với khả năng sinh lợi lâu dài và bền vững cho tổ chức.[15]
Đối tổ chức:
- Giúp tổ chức nâng cao năng suất, hiệu quả lao động. Duy trì và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế cạnh tranh cho tổ chức.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận. Đào tạo và phát
triển giúp cho NLĐ có được những kỹ năng cần thiết cho các cơ hội thăng
tiến và thay thế cho các cán bộ quản lý, chuyên môn khi cần thiết.
Đối với người lao động:
- Đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng phát triển của NLĐ. Được
trang bị những kỹ năng chuyên môn cần thiết sẽ kích thích NLĐ thực hiện
công việc tốt hơn, đạt được nhiều thành tích tốt hơn và sự gắn bó giữa NLĐ
và tổ chức.


16

- Tạo cho NLĐ có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ,
đó cũng chính là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong
công việc.
- Đối với một quốc gia: Đào tạo là vấn đề sống còn của một đất nước,
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển KT-XH của một quốc gia, nâng cao khả
năng cạnh tranh quốc tế. Chính vì vậy, đầu tư đầu cho giáo dục là khoản đầu
tư chiến lược và quyết định cho sự phồn vinh của đất nước.
c. Nguyên tắc đào tạo và điều kiện để đảm bảo đào tạo đội ngũ cán
bộ công chức

* Nguyên tắc đào tạo:
- Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng lao động
trong hoạt động đào tạo.
- Lợi ích của NLĐ và những mục tiêu của tổ chức có thể kết hợp được
với nhau nhằm động viên, khuyến khích mọi thành viên cố gắng tăng cường
sự đóng góp của họ cho tổ chức. Khi nhu cầu cơ bản của họ được thừa nhận
và bảo đảm thì các thành viên trong tổ chức sẽ phấn khởi làm việc.
- Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo NLĐ là một sự đầu tư sẽ sinh lợi
đáng kể vì phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là những phương tiện để đạt
được sự phát triển tổ chức có hiệu quả nhất.
* Điều kiện để đảm bảo đào tạo đội ngũ cán bộ công chức
- Sự quan tâm của lãnh đạo: Mỗi lãnh đạo của tổ chức khác nhau sẽ có
cái nhìn khác nhau về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Điều này đưa đến
hành động cũng khác, thậm chí còn đối lập nhau. Vì vậy, ý thức và sự nỗ lực
chủ quan của lãnh đạo có một vị trí hết sức quan trọng và quyết định đến tính
hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Sự quan tâm của
lãnh đạo được thể hiện trên nhiều mặt, từ những vị trí nhỏ nhất như khuyến
khích vật chất, tinh thần cho người đi học cho đến những vấn đề trang bị cơ


×