Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn thạc sĩ phát triển loại hình công tư kết hợp trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công cộng trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THÀNH NHÂN

PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH CƠNG TƯ KẾT HỢP
TRONG LĨNH VỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Hữu Hòa

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thành Nhân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1


1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................4
6. Cấu trúc của luận văn: Luận văn gồm 3 chương .................................4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH CƠNG
TƯ KẾT HỢP...................................................................................................9
1.1. TỔNG QUAN VỀ LOẠI HÌNH CƠNG TƯ KẾT HỢP ............................9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của loại hình cơng tư kết hợp ......................9
1.1.2. Những lợi ích, thách thức của loại hình PPP...............................12
1.1.3. Các hình thức của loại hình PPP..................................................16
1.1.4. Những yêu cầu đối với quản lý các dự án PPP............................24
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH CƠNG TƯ KẾT HỢP TRONG
LĨNH VỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG CỘNG......................................30
1.2.1. Phát triển về số lượng dự án mới, tăng quy mô dự án đang thực
hiện ................................................................................................................30
1.2.2. Phát triển về chất lượng dự án PPP .............................................33
1.2.3. Phát triển về cơ cấu dự án PPP ....................................................34
1.2.4. Gia tăng sự đóng góp của PPP trong nền kinh tế ........................37
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN PPP.....................38
1.3.1. Về chính trị ..................................................................................38
1.3.2. Về thể chế ....................................................................................38


1.3.3. Về kinh tế.....................................................................................38
1.3.4. Về xã hội ......................................................................................39
1.4. KINH NGHIỆM THÀNH CƠNG TRONG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH
PPP TRÊN THẾ GIỚI .....................................................................................39

1.4.1. Hàn Quốc .....................................................................................39
1.4.2. Trung Quốc ..................................................................................40
1.4.3. Kinh nghiệm tại Hồng Kơng........................................................41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH CƠNG TƯ
KẾT HỢP TRONG LĨNH VỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG CỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................................................42
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN PPP ......................................................................................................42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Thành phố Đà Nẵng ...............................42
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế .....................................................................43
2.1.3. Đặc điểm về xã hội ......................................................................49
2.1.4. Môi trường thể chế.......................................................................51
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH PPP THỜI GIAN QUA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................52
2.2.1. Thực trạng phát triển về số lượng, quy mô các dự án PPP trong
thời gian qua.....................................................................................................52
2.2.2. Chất lượng các dự án PPP trong thời gian qua............................55
2.2.3. Cơ cấu của các dự án PPP trong thời gian qua............................55
2.2.4. Mức độ đóng góp của PPP trong nền kinh tế ..............................57
2.2.5. Các chính sách Chính quyền Thành phố áp dụng phát triển PPP
trong thời gian qua ...........................................................................................59
2.2.6. Những thành công và hạn chế trong việc phát triển PPP tại Đà
Nẵng thời gian qua ...........................................................................................64


2.3. NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
PPP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...........................................66
2.3.1. Giới thiệu mơ hình nghiên cứu ....................................................66
2.3.2. Xây dựng thang đo.......................................................................67
2.3.3. Kiểm định thang đo......................................................................69

2.3.4. Tiến hành chọn mẫu điều tra .......................................................69
2.3.5. Quy trình xử lý mẫu điều tra........................................................70
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH CƠNG
TƯ KẾT HỢP TRONG LĨNH VỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG
CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...................................81
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ...........................81
3.1.1. Các cơ sở pháp lý.........................................................................81
3.1.2. Các dự báo về mơi trường phát triển loại hình PPP trong thời
gian đến ............................................................................................................82
3.1.3. Phương hướng của Thành phố Đà Nẵng trong phát triển loại hình
PPP ................................................................................................................84
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH CƠNG TƯ KẾT HỢP
TRONG LĨNH VỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG CỘNG Ở

ĐÀ

NẴNG ..............................................................................................................87
3.2.1. Phát triển về số lượng dự án mới, tăng quy mô dự án đang thực
hiện ................................................................................................................88
3.2.2. Phát triển về chất lượng dự án PPP .............................................89
3.2.3. Phát triển về cơ cấu dự án PPP ....................................................90
3.2.4. Gia tăng sự đóng góp của PPP trong nền kinh tế ........................91
3.3. CÁC GIẢI PHÁP BỔ SUNG ...................................................................92
3.3.1. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội nhằm tạo điều kiện cho
PPP ................................................................................................................92


3.3.2. Tăng cường công tác tuyên truyền cho người dân hiểu và ủng hộ
PPP ................................................................................................................92
3.3.3. Xây dựng cơ chế phối hợp các đơn vị của Nhà nước với PPP....92

3.4. KIẾN NGHỊ ..............................................................................................93
KẾT LUẬN .....................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐÊ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOT
BTO

Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao (Build - Operate Transfer)
Xây dựng - Chuyển giao - Vận hành (Build - Transfer Operate)

BOO

Xây dựng - Sở hữu - Vận hành (Build - Own - Operate)

BTL

Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ

BLT

Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao

DBFO
O&M
PPP
SPV


Thiết kế - Xây dựng - Tài trợ - Vận hành (Design - Build
- Finance - Operate)
Kinh doanh - Quản lý
Công tư kết hợp hay cịn gọi hợp tác cơng tư (Public
Private Partnership)
Cơng ty phục vụ mục đích đặc biệt (Special Purpose
Vehicle)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

Trang

hiệu
1.1.

Đặc điểm chủ yếu của các hình thức tổ chức thực hiện PPP

23

2.1.

Giá trị sản xuất theo giá so sánh 2010

44


2.2.

Chỉ số phát triển giá trị sản xuất theo giá so sánh 2010

45

2.3.

Vốn đầu tư phát triển theo giá hiện hành

46

2.4.

Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn theo giá hiện hành phân

46

theo khoản mục đầu tư và phân theo ngành kinh tế 2011-2014
2.5.

Đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép và thực hiện vốn

48

2.6.

Số trường học, lớp học, giáo viên, học sinh phổ thông

49


2.7.

Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế

50

2.8.

Dự án PPP tại Đà Nẵng trong thời gian qua

53

2.9.

Cơ cấu các dự án PPP tại Đà Nẵng thời gian qua

55

2.10. Dự án PPP góp phần tiết kiệm ngân sách thành phố

58

2.11. Nội dung liên quan đến phát triển PPP trong các Nghị quyết

61

HĐND thành phố Đà Nẵng
2.12. Thang đo


67

2.13. Kết cấu bảng câu hỏi

68

2.14. Bảng kết quả phân tích mơ tả

70

2.15. Kết quả kiểm định hệ số Cronback’s Apha lần 2

73

2.16. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 3

76

2.17. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 3

77

2.18. Danh mục các dự án PPP kêu gọi đầu tư trong thời gian đến

87


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số


Tên hình

hiệu

Trang

1.1.

Lợi ích các bên liên quan trong PPP

13

1.2.

Chất lượng hạ tầng dự án PPP các quốc gia Châu Á

33

(2011)
1.3.

Cơ cấu dự án PPP phân theo hình thức đầu tư (%)

35

1.4.

Tỷ trọng số dự án phân theo lĩnh vực đầu tư (%)

36


2.1.

Tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố Đà Nẵng, theo

44

giá so sánh năm 2010 (ĐVT: tỷ đồng)
2.2.

Quy mơ vốn bình qn qua các năm

54

2.3.

Tỷ trọng số các dự án phân theo hình thức đầu tư

56

2.4.

Tỷ trọng số các dự án phân theo lĩnh vực đầu tư

57

2.5.

Mơ hình nghiên cứu đề nghị


66

2.6.

Các loại hình doanh nghiệp tham gia khảo sát

70

2.7.

Các biến có mối quan hệ đến việc đầu tư các dự án PPP

79

dịch vụ công cộng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nhu cầu về phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao, q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu của người dân về
phúc lợi xã hội không ngừng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, xã hội cần rất
nhiều nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng nhằm gia tăng khả năng cung ứng
dịch vụ công cộng đáp ứng nhu cầu tăng lên của người dân. Tuy nhiên, trong
điều kiện nguồn ngân sách của Nhà nước cịn hạn chế, khơng thể dành nhiều
ngân sách cho việc đầu tư vào lĩnh vực công cộng vì cịn phải đầu tư cho
nhiều lĩnh vực khác quan trọng như an ninh quốc phịng, phát triển kinh tế,
xóa đói giảm nghèo… Bên cạnh đó, với cung cách quản lý hành chính quan

liêu, các hiện tượng tiêu cực như tham ô, tham nhũng trong lĩnh vực đầu tư
công đã đến mức báo động làm cho việc sử dụng vốn khơng hiệu quả, thất
thốt vốn, thâm hụt vốn, chất lượng cơng trình khơng đảm bảo cũng làm hạn
chế hiệu quả đầu tư cơng, gây lãng phí, làm gia tăng thâm hụt ngân sách… Để
giải quyết yêu cầu này, việc phải tăng cường thu hút các nguồn vốn của xã hội
để đầu tư vào lĩnh vực này là rất cần thiết và cấp bách, trong đó mơ hình cơng
tư kết hợp hay cịn gọi là hợp tác cơng tư (Public Private Partnership, PPP) là
một hình thức đầu tư cần được ưu tiên xem xét. Theo các nhà kinh tế, về cơ
bản khi áp dụng loại hình PPP là tận dụng được lợi thế, điểm mạnh của Nhà
nước và khu vực tư nhân, điều đó mang lại lợi ích cho cả Nhà nước, khu vực
tư nhân và người dân sử dụng dịch vụ - sản phẩm của công tư kết hợp.
Đối với Đà Nẵng, là thành phố Trung ương tại miền Trung, trong
những năm qua Đà Nẵng ln duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và
liên tục (bình quân hàng năm đạt từ 9-10%). Hiện nay thành phố đang đặt ra
mục tiêu phấn đầu là xây dựng thành công “Thành phố đáng sống”, “Thành


2

phố mơi trường”; “Thành phố 5 khơng 3 có”... Để hiện thực hóa mục tiêu
này, Thành phố đã triển khai rất nhiều chương trình phát triển như xây dựng
chỉnh trang các khu dân cư; xây dựng mới cầu đường; hoàn thiện hệ thống xử
lý nước thải; xây dựng các khu du lịch, giải trí; trường học, bệnh viện… Nhờ
sự tích cực quan tâm đầu tư của chính quyền Thành phố, sự ủng hộ của người
dân, đến nay Đà Nẵng đã dần định hình là một Thành phố phát triển, văn
minh sạch đẹp hàng đầu ở Việt Nam. Tuy nhiên, ngoài những thành tích ấn
tượng đó, q trình đầu tư cơng tại Đà Nẵng vẫn còn tồn tại một số bất cập,
đặc biệt là việc huy động nguồn đầu tư từ ngân sách quá cao dẫn đến việc
khai thác quá mức quỹ đất gây lãng phí, thất thốt, ảnh hưởng đến dự trữ quỹ
đất cho phát triển của Thành phố trong tương lai. Mặt khác, việc quản lý đầu

tư công vẫn chưa thật sự có hiệu quả, nhiều cơng trình mới đưa vào sử dụng
đã bị hư hỏng phải tốn nhiều kinh phí để sửa chữa, khắc phục như đường
Nguyễn Tất Thành; bờ kè biển đường Liên Chiểu - Thuận Phước; cầu Rồng,
cầu Thuận Phước và rất nhiều cơng trình cơng cộng tại các khu dân cư…
Để giảm áp lực cho việc huy động các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách,
đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư công tại thành phố Đà Nẵng trong tương
lai, Thành phố cần tìm kiếm một mơ hình phù hợp nhằm lơi kéo các thành
phần kinh tế khác trong xã hội tham gia vào hoạt động đầu tư này, trong đó
PPP là một mơ hình cần ưu tiên xem xét. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu,
được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn và hội đồng xét duyệt đề tài, tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển loại hình cơng tư kết hợp trong lĩnh vực
cung ứng dịch vụ công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm luận
văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Kinh tế Phát triển của mình. Hy vọng
rằng, luận văn sẽ có đóng góp nhất định cho thành phố Đà Nẵng trong việc
định hướng các chính sách và giải pháp cụ thể để thúc đẩy loại hình PPP phát
triển đồng thời qua đó khơng ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả trong lĩnh


3

vực đầu tư công.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của loại hình đầu tư
“cơng tư kết hợp” (PPP);
- Làm rõ thực trạng phát triển loại hình đầu tư “cơng tư kết hợp” trong
lĩnh vực cung ứng dịch vụ công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
- Đề xuất một số giải pháp phát triển loại hình đầu tư “cơng tư kết hợp”
trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến hoạt động
đầu tư theo hình thức “cơng tư kết hợp” trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi thành phố Đà
Nẵng.
- Về thời gian nghiên cứu:
* Các số liệu thứ cấp: từ năm 2009 đến năm 2014.
* Các số liệu sơ cấp: Từ tháng 02/2015 đến tháng 5/2015.
- Tầm xa của các giải pháp: đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài này, luận văn đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như sau:
- Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng: xem xét sự vật trong
trang thái động và trong mối quan hệ với các sự vật khác.
- Phương pháp nghiên cứu điều tra: sử dụng bảng câu hỏi để thu thập
thông tin cần thiết.


4

Khảo sát 66 cán bộ, nhân viên. Đối tượng được khảo sát được lựa chọn
ngẫu nhiên ở các doanh nghiệp đã tham gia và chưa tham gia PPP
Các dữ liệu được thu thập, mã hóa và thực hiện các thống kê dựa trên
phần mềm SPSS. Kiểm định thang đo sử dụng phương pháp phân tích nhân tố
khám phá Exploatory Factor Analysis, (EFA), hệ số tin cậy Cronbach alpha,
kiểm định giả thiết.
- Các phương pháp khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Qua nghiên cứu đề này có thể phát hiện các kết quả khả quan và hướng
đi thích hợp của việc áp dụng loại hình PPP trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển loại hình PPP trong lĩnh vực cung
ứng dịch vụ công cộng, nhằm kêu gọi tư nhân đầu tư vào lĩnh vực này ngày
càng nhiều hơn, tạo ra nhiều lợi ích cho xã hội, đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của người dân thành phố.
6. Cấu trúc của luận văn: Luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển loại hình cơng tư kết hợp.
Chương 2: Thực trạng phát triển loại hình công tư kết hợp trong lĩnh
vực cung ứng dịch vụ công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển loại hình cơng tư kết hợp trong
lĩnh vực cung ứng dịch vụ công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đã có rất nhiều tài liệu trong và ngồi nước nghiên cứu về loại hình đầu
tư “cơng tư kết hợp, PPP”. Trong quá trình tìm hiểu tác giả có tham khảo các
cơng trình nghiên cứu sau:
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung (2008), "Quan hệ đối tác giữa Nhà
nước và khu vực tư nhân (PPP) trong cung cấp một số loại dịch vụ công cơ
bản: Kinh nghiệm, thông lệ quốc tế tốt và ý nghĩa ứng dụng cho Việt Nam".


5

Đề tài khoa học cấp Bộ. Nghiên cứu này đã cung cấp các khái niệm, nội hàm
và kinh nghiệm thực tiễn về việc thu hút PPP trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ
công. Đây là nghiên cứu đầu tiên ở nước ta về thực tiễn áp dụng mơ hình PPP
trên thế giới và gợi mở khả năng ứng dụng tại Việt Nam.
Nhóm tác giả Mai Thị Thu, Nguyễn Văn Phúc, Đặng Ngọc Trâm và
Nguyễn Đoan Trang (2013), “Kinh nghiệm quốc tế và khuôn khổ thể chế tại
Việt Nam”. Báo cáo nghiên cứu RS - 09 về Phương thức đối tác công - tư
(PPP). Nhà xuất bản Tri thức. Báo cáo của nhóm tác giả đã đi sâu phân tích
bản chất, đặc điểm của phương thức đối tác công tư, các phương thức tổ chức

thực hiện và những yêu cầu đối với công tác quản lý dự án PPP, trên cơ sở
phân tích, đánh giá những khó khăn vướng mắc, những thành công cũng như
thất bại trong việc thực hiện PPP các nước trên thế giới từ đó đưa ra khuyến
nghị: Việt Nam cần phải hồn thiện khn khổ thể chế PPP để tạo điều kiện
thuận lợi trong việc triển khai PPP.
Tác giả Phan Thị Bích Nguyệt (2013), “PPP - Lời giải cho bài toán
vốn để phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng đơ thị tại thành phố Hồ Chí
Minh”. Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 10 (20). Nghiên cứu đã đánh giá
thực trạng cơ sở hạ tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh cịn yếu kém, đường sá
quá tải, hệ thống giao thông quá tải... nên việc triển khai mơ hình PPP là hết
sức cần thiết. Trên cơ sở đó tác giả đã phân tích, đánh giá các lợi ích của mơ
hình PPP áp dụng trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng tại Thành phố Hồ
Chí Minh và các trở ngại chính trong việc triển khai thực hiện. Từ đó đề xuất
các cơng tác để nâng cao tính khả thi và hiệu quả cho các dự án về PPP: Hoàn
thiện hành lang pháp lý, Phân bổ rủi ro hợp lý, Lựa chọn dự án tiến hành PPP,
Tiến hành PPP theo chuẩn mực và tập quán quốc tế…
Tác giả La Hoàn (2012), “Thực trạng đầu tư theo hình thức hợp tác
cơng tư (PPP) tại Việt Nam”. Tác giả đã nghiên cứu, phân tích hình thức đầu


6

tư PPP ở các nước trên thế giới, rút ra những bài học kinh nghiệm và tỷ trọng
phân bổ nguồn kinh phí đầu tư cho PPP ở các nước đang phát triển. Qua đó
đưa ra các đề xuất: Tạo lập khn khổ pháp lý, chính sách thực thi hợp đồng
và giải quyết tranh chấp, cần có sự hỗ trợ chính trị và cam kết mạnh mẽ của
chính phủ.
Tác giả Hồ Cơng Hịa (2011), "Mơ hình hợp tác cơng tư - giải pháp
tăng nguồn vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý của tư nhân cho các dự án môi
trường ở Việt Nam". Trên cơ sở phân tích nhu cầu và thực trạng môi trường ở

Việt Nam tác giả đã chỉ ra được sự cần thiết áp dụng mơ hình PPP trong các
dự án hạ tầng về môi trường.
Tác giả Phạm Dương Phương (2012),“Kinh nghiệm triển khai mơ hình
đầu tư cơng - tư (PPP) trên thế giới để phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng đơ
thị, Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 12 (22). Tác giả đã chỉ ra được kinh
nghiệm trong việc thực hiện thành công mô đầu tư công tư trên thế giới. Trên
cơ sở phân tích các nhân tố tác động đến sự thành cơng mơ hình PPP: trong
đó Chính phủ giữ vai trị trách nhiệm rất quan trọng trong việc phát triển dự
án PPP như Hồn thiện khung pháp lý, Chính sách hỗ trợ, Ổn định môi
trường kinh tế vĩ mô; Lựa chọn đối tác tư nhân phù hợp, Nhận dạng và phân
bổ rủi ro thích hợp; Tài chính cho PPP, Thực hiện phân tích chi phí - lợi ích,
Các nhân tố bất lợi cho dự án PPP. Đồng thời tác giả cũng phân tích Kinh
nghiệm một số nước trên thế giới về triển khai mơ hình PPP trong các dự án
phát triển cơ sở hạ tầng của một số nước trên thế giới.
Nhóm tác giả Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo
(2014), “Thu hút vốn đầu tư từ mơ hình đầu tư cơng - tư (PPP)”, Tạp chí Tài
chính số 5-2014. Nghiên cứu đã đánh giá những nhân tố tác động đến mơ
hình triển khai đầu tư cơng ở một số nước trên thế giới, rút ra những bài học
kinh nghiệm trong việc thực hiện loại hình PPP. Đưa ra những kiến nghị để


7

thực hiện tốt loại hình PPP tại Việt Nam: Bổ sung các quy định pháp luật phù
hợp với chuẩn mực luật pháp quốc tế; Điều chỉnh các quy định đã có, xây
dựng thêm các Nghị định cho PPP; Quy định về đảm bảo nghĩa vụ thực hiện
hợp đồng, quy định về bồi thường hợp đồng; Cần gia tăng vai trò của Chính
phủ ổn định kinh tế vĩ mơ, ổn định và phát triển thị trường tài chính; Có chính
sách mở rộng thị trường, hợp tác và hội nhập quốc tế; Xây dựng cấu trúc tài
chính tiêu chuẩn cho 1 dự án PPP và Các cơ quan hữu quan cần công bố công

khai, minh bạch quy hoạch về đầu tư cơ sở hạ tầng.
Tác giả Huỳnh Thị Thúy Giang (2012), "Hình thức hợp tác công tư để
phát triển hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam". Luận án Tiến sỹ kinh tế.
Theo đó tác giả đã nghiên cứu cách thức thực hiện PPP ở các quốc gia chưa
tồn tại thị trường PPP giống như nước ta. Cách thức thu hút vốn đầu tư của
các nước, tình hình đầu tư tư nhân trong lĩnh vực đường bộ, mức độ sẵn lòng
khi đầu tư vào các dự án PPP đường bộ của khu vực tư nhân. Đồng thời cũng
chỉ ra một số phương pháp để kêu gọi và triển khai thành công việc thu hút
vốn đầu tư phát triển ngành đường bộ Việt Nam.
Tác giả Phạm Quốc Trường (2014), Thực trạng PPP đưa ra một số đề
xuất về chương trình khung để vận hành dự án PPP phù với với điều kiện Việt
Nam”. Tạp chí Tài chính số 9/2014. Trong bài viết tác giả đánh giá thực trạng
công tác đầu tư PPP tại Việt Nam chủ yếu là các hình thức như: BOT, BTO,
BOO. Trong đó đáng kể nhất là hình thức BOT áp dụng khá phổ biến tại
ngành giao thông đường bộ nhưng hiệu quả còn hạn chế; đưa ra những nhân
tố ảnh hưởng đến sự vận hành PPP: giá trị tiền tệ, chia sẽ rủi ro, khả năng chi
trả. Qua phân tích tác giả đã đề xuất chương trình khung vận hành PPP tại
Việt Nam, bao gồm 5 giai đoạn: Xác định, ưu tiên và lựa chọn của dự án PPP;
Thẩm định và tính khả thi; Mua sắm; Thơng báo trúng thầu và Quản lý hợp
đồng.


8

Tác giả Lê Thị Kim Phương và Nguyễn Thị Thu Hồng (2012), “Báo
cáo Chun đề về Mơ hình Hợp tác cơng tư (PPP)”. Báo cáo đánh giá về Lộ
trình chuẩn bị và triển khai thực hiện dự án PPP; Các hình thức PPP; Các mơ
hình đối tác giữa Nhà nước và Tư nhân ở Việt Nam và áp dụng các mơ hình
này ở Thành phố Đà Nẵng. Qua báo cáo cũng thấy được những thuận lợi, hạn
chế khi triển khai dự án PPP tại Thành phố Đà Nẵng và đưa ra một số giải

pháp căn bản nhằm khuyến khích, đẩy mạnh đầu tư theo mơ hình PPP vào
Thành phố Đà Nẵng trong những năm đến.
Ngoài các tài liệu trên, tác giả còn tham khảo các tham luận và phát
biểu tại Hội thảo “Khai thông môi trường đầu tư và lựa chọn mơ hình Kết
hợp cơng tư trong cung cấp dịch vụ y tế”, do Bộ Y tế và Ngân hàng Thế giới
(WB) phối hợp tổ chức năm 2014. Hội thảo đã giới thiệu về kinh nghiệm
trong phát triển và vận hành mơ hình PPP tại một số quốc gia như là một
trong những giải pháp hiệu quả huy động các thành phần kinh tế ngồi nhà
nước đầu tư vào mơ hình PPP. Hội thảo cũng chỉ ra, điều quan trọng là khơng
nên xem mơ hình PPP như cơng cụ để cung cấp dịch vụ y tế cho những người
có thể chi trả, mà nên được thực hiện để nhằm thanh tốn cho những bệnh
nhân nghèo khơng có bảo hiểm, giúp họ có thể sử dụng các dịch vụ chất
lượng thơng qua PPP.
Từ những nghiên cứu trên, có thể khẳng định, đã có rất nhiều nghiên
cứu, báo cáo khẳng định tính hữu ích của mơ hình PPP trong lĩnh vực đầu tư
cơng. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nào đề cập đến “Phát
triển loại hình cơng tư kết hợp trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công cộng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Nhận thức về điều đó, luận văn đã kế thừa
những thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học đã đạt được đồng thời
nghiên cứu chun sâu về Phát triển loại hình cơng tư kết hợp trong lĩnh vực
cung ứng dịch vụ công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
LOẠI HÌNH CƠNG TƯ KẾT HỢP
1.1. TỔNG QUAN VỀ LOẠI HÌNH CƠNG TƯ KẾT HỢP

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của loại hình cơng tư kết hợp
a. Khái niệm PPP
Loại hình “Cơng tư kết hợp” hay cịn gọi là “Hợp tác cơng tư” (Public
Private Partnership, PPP) được định nghĩa dưới nhiều khía cạnh và có nhiều
phiên bản khác nhau, tùy theo bối cảnh của các quốc gia hoặc tổ chức nghiên
cứu. Hiện nay có một số khái niệm về PPP khá phổ biến như sau:
Theo cuốn sách "PPP: Hướng dẫn cho chính quyền địa phương" xuất
bản năm 1999, Chính quyền bang British Columbia, Canada coi “Hợp tác
công tư” là “sự phối hợp giữa các cơ quan chính phủ và tổ chức tư nhân nhằm
mục đích cung cấp cơ sở hạ tầng cơng, các tiện nghi cho cộng đồng và các
dịch vụ liên quan” (Ministry of Municipal Affair, 1999).
Trong khi đó “Sổ tay hướng dẫn về PPP” do Ngân hàng phát triển châu
Á (ADB) phát hành năm 2008 coi thuật ngữ “mối quan hệ đối tác nhà nước tư nhân” miêu tả một loạt các mối quan hệ có thể có giữa các tổ chức nhà
nước và tổ chức tư nhân liên quan đến lĩnh vực cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực
dịch vụ khác” (ADB, 2008).
Trong nghiên cứu “Khai thác lợi thế của PPP: Vai trị của chiến lược hỗ
trợ tài chính trong phát triển bền vững”, Colverson và Perera coi PPP “là một
hình thức được áp dụng trong một số dạng hợp đồng giữa nhà nước và khu
vực tư nhân nhằm mục tiêu cung cấp dịch vụ và phát triển cơ sở hạ tầng”
(Colverson và Perera, 2012).


10

Một số tổ chức chuyên hoạt động trong lĩnh vực PPP như Hội đồng
PPP của Canada, Hội đồng quốc gia về PPP của Mỹ cũng đưa ra những khái
niệm riêng của mình về PPP. Chẳng hạn như “PPP là một liên doanh hợp tác
giữa khu vực công và tư, dựa trên lợi thế của mỗi bên nhằm xác định nhu cầu
của cộng đồng thông qua việc phân bố hợp lý nguồn lực, rủi ro và lợi ích”.
Mặc dù tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau trong thuật ngữ hoặc cách

diễn giải song về bản chất có thể định nghĩa: Hợp tác công tư (hay công tư kết
hợp, PPP) là sự hợp tác giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân dựa trên
một hợp đồng dài hạn để cung cấp cơ sở hạ tầng hoặc dịch vụ công cộng.
Công tư kết hợp được thực hiện nhằm chia sẽ kinh nghiệm của mỗi đối
tác và đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng thông qua phân bổ phù
hợp các nguồn lực, rủi ro và lợi ích.
b. Khái niệm về phát triển loại hình PPP
Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật. Sự phát triển
không chỉ là sự tăng, giảm thuần túy về lượng, mà cịn phải có sự thay đổi về
chất của sự vật, hiện tượng.
Trên cơ sở khái niệm về phát triển ở trên, chúng ta có thể đưa ra khái
niệm về phát triển loại hình PPP như sau:
Phát triển loại hình PPP là quá trình tăng lên về số lượng và quy mơ
đóng góp của các dự án PPP, gia tăng chất lượng của các dự án và thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu của các dự án hợp tác cơng tư theo hướng tích cực nhằm
mang lại những sản phẩm/dịch vụ có chất lượng cao hơn, có nhiều tiện ích
hơn cho xã hội, nhằm thỏa mãn tối đa lợi ích của đối tác Nhà nước, đối tác tư
nhân và người sử dụng sản phẩm/dịch vụ.
c. Đặc điểm cơ bản của loại hình PPP
- Chia sẻ rủi ro và lợi ích: Forward và Aldis (2009), Kappeler và


11

Nemoz (2010), Quium (2011) và Planning Commission (2004) đều thống
nhất cho rằng việc chia sẻ hay phân bổ rủi ro là vấn đề trung tâm và là đặc
điểm nổi bật nhất của loại hình PPP. Những rủi ro có thể xuất hiện trong quá
trình triển khai dự án được Planning Commission (2004) tổng kết lại bao
gồm:

+ Rủi ro trong quá trình xây dựng do những lý do như sự vỡ nợ của nhà
thầu, môi trường bị tàn phá.
+ Rủi ro về thị trường do những nguyên nhân cầu không tương xứng,
mức thuế sử dụng dịch vụ không thực tế.
+ Rủi ro về tài chính do thay đổi về tỷ giá, lãi suất, thuế tăng lên, do
lạm phát…
+ Rủi ro trong quá trình vận hành và bảo trì do hợp đồng bị ngừng lại,
những rủi ro về mặt công nghệ hoặc lao động.
+ Rủi ro về mặt pháp lý do những thay đổi trong hệ thống luật pháp, do
tình trạng vỡ nợ của nhà cung cấp dịch vụ…
- Mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa đối tác công và tư: Một đặc điểm
khác của loại hình PPP được Kappeler và Nemoz (2010) mô tả là mối quan hệ
hợp tác lâu dài giữa đối tác công và tư; các nội dung chính của dự án PPP bao
gồm “thiết kế, xây dựng, vận hành hoặc bảo trì”, gắn liền với nguồn tài chính
từ đối tác tư nhân; đối tác cơng trả cơng cho đối tác tư trong suốt vòng đời của
dự án PPP, căn cứ vào chất lượng dịch vụ cung cấp.
- Chủ thể tham gia PPP đa dạng: Đối tác công ở đây có thể là các Bộ,
ngành, các chính quyền địa phương hoặc các doanh nghiệp trong nước. Đối
tác tư nhân có thể là các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư trong nước hoặc
ngoài nước.


12

1.1.2. Những lợi ích, thách thức của loại hình PPP
a. Những lợi ích của loại hình PPP
Thực tế là khơng phải lĩnh vực nào cũng nên áp dụng PPP bởi bản thân
nó chứa đựng cả lợi ích và thách thức. Trước khi quyết định lựa chọn áp dụng
PPP, việc tiến hành phân tích chi phí - lợi ích của loại hình này là rất quan
trọng. Dựa trên kinh nghiệm thực tế trong việc triển khai PPP ở các quốc gia

trên thế giới, những lợi ích và thách thức PPP mang lại như sau:
Về cơ bản tận dụng được lợi thế của Nhà nước và khu vực tư nhân và
điều đó mang lại lợi ích cho cả hai và người dân sử dụng sản phẩm, dịch vụ
của sự hợp tác công tư. Những lợi ích đáng chú ý nhất là:
- Tạo ra nhiều khoản đầu tư hơn cho cơ sở hạ tầng: với loại hình PPP,
Nhà nước sẽ giảm được gánh nặng phải tìm kiếm, sắp xếp và phân bổ nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách cho cơ sở hạ tầng. Do vậy, Nhà nước có thể tiến hành
nhiều dự án đầu tư hơn hoặc tăng quy mô của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Tạo ra sự ổn định và tăng trưởng cho khu vực tư nhân: Với việc tham
gia vào loại hình PPP, khu vực tư nhân có được nhiều cơ hội đầu tư mang tính
dài hạn hơn, ít rủi ro hơn với sự đảm bảo của Nhà nước. Từ đó, tạo ra sự ổn
định và tăng trưởng cho khu vực tư nhân, thúc đẩy sự phát triển của công
nghiệp địa phương cũng như tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn cho người lao
động.
- Phân bổ rủi ro tốt và hiệu quả hơn: Bất kỳ một dự án đầu tư nào đều
ẩn chứa những rủi ro, có thể là rủi ro về tài chính, về tiến độ thực hiện, về lợi
nhuận… Ministry of Municipal Affairs (1999), Colverson và Perera (2012) và
European Commision (20003) cho rằng một trong những nguyên tắc cốt yếu
của loại hình PPP là rủi ro sẽ được phân bố cho bên nào giải quyết tốt nhất.
Với nhiều trương hợp, Nhà nước là bên có trách nhiệm giải quyết những rủi
ro liên quan đến cộng đồng, môi trường hoặc bảo lãnh vay vốn do tiếng nói


13

của Nhà nước “có trọng lượng” hơn đối với các đối tượng đó. Ngược lại khu
vực tư nhân ưu việt hơn trong việc xử lý những rủi ro liên quan đến quản lý,
sử dụng đồng vốn.
Chính phủ
- Tối đa hóa doanh thu

- Cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ phổ thơng
- Đảm bảo các dịch vụ cơ bản có giá cả hợp lý
- Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh
- Thu hút các nhà đầu tư
- Cải thiện phúc lợi công cộng

Người lao động
- Đảm bảo đối xử công bằng với
người lao động
- Cung cấp các cơ hội việc làm
- Cải thiện năng suất, hiệu quả và
đời sống tinh thần

Lợi ích của
các bên liên
quan

Người tiêu dùng
- Đảm bảo giá cả hợp lý
- Cải thiện chất lượng và độ tin
cậy của dịch vụ
- Tăng trách nhiệm giải trình và
khả năng phản hồi nhanh

Nhà đầu tư
- Đảm bảo quy trình quản lý điều tiết ổn định, minh
bạch
- Đảm bảo phân bố tài sản và tái cơ cấu tổ chức đem
lại hoạt động hiệu quả
- Cung cấp nguồn nhân lực đã được đào tạo

- Tạo ra nhiều cơ hội đầu tư hơn

Nguồn: Heather Skilling và Kathleem Booth, 2007
Hình 1.1. Lợi ích các bên liên quan trong PPP
- Tiết kiệm chi phí: Việc kết hợp hai khâu Thiết kế và Xây dựng cho
phép nhà thiết kế và xây dựng thiết lập mối quan hệ gần gũi và sâu sắc hơn.
Sự kết hợp này giúp cho việc thiết kế có tính sáng tạo cao hơn, tiết kiệm được
nhiều chi phí hơn, đồng thời cũng giảm thời gian quá trình xây dựng, để dịch
vụ sắp được đưa vào sử dụng hơn, qua đó cũng giúp tiết kiệm được chi phí.
- Cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp: Một trong những lợi ích rõ
ràng được nhiều nghiên cứu và kinh nghiệp quốc tế thực tế chỉ ra đó là chất
lượng các dự án áp dụng loại hình PPP thường tốt hơn so với hình thức đấu
thầu truyền thống.


14

Ngồi ra, loại hình PPP cịn mang lại một số lợi ích khác như nâng cao
khả năng quản lý cơng, tạo thêm doanh thu cho khu vực tư nhân, uy tín về
mặt chính trị tốt hơn cho Nhà nước...
b. Những thách thức của PPP
Bên cạnh những lợi ích rỏ ràng và ưu việt so với các hình thức khác,
loại hình PPP cũng có ẩn chứa những thách thức khơng nhỏ, địi hỏi các bên
phải lưu tâm trong q trình áp dụng. Nỗi bật là những vấn đề sau:
- Gây ra chi phí cao hơn: Trước hết điều này khơng hề mâu thuẫn với
lợi ích tiết kiệm chi phí được trình bày ở trên. Chi phí cao hơn ở đây có thể là
việc các khoản vay đối với khu vực tư nhân sẽ có lãi suất cao hơn so với việc
Nhà nước đi vay trong các mơ hình truyền thống trước đây. Bên cạnh đó, chi
phí cho việc tổ chức đấu thầu và đàm phán hợp đồng, chi phí trả cho các cơng
ty tư vấn pháp lý cũng có thể khiến cho chi phí việc áp dụng loại hình PPP

cao hơn (Colverson và Pere, 2012). Trong khi đó, chi phí cao hơn được
Ministry of Municipal Affairs (1999) nhìn nhận dưới một góc độ khác nhau:
theo đó, khi đặt ra mức phí cho việc sử dụng một dịch vụ do Nhà nước cung
cấp, nhiều trường hợp Nhà nước “qn” khơng tính tốn tới chi phí hành
chính, khấu hao cơng trình hoặc đơn giản là có những khoản trợ cấp bù đắp
cho những chi phí đó. Trong khi, việc áp phí trong cơ chế PPP đòi hỏi phải
bao hàm tất cả các loại chi phí có liên quan. Điều này sẽ dẫn tới việc sử dụng
dịch vụ sẽ phải trả mức phí cao hơn so với sử dụng dịch vụ được cung cấp bởi
riêng Nhà nước.
- Làm giảm tính cạnh tranh: Các tiêu chuẩn cao khi lựa chọn nhà đầu tư
tư nhân, chi phí giao dịch và đấu thầu cao cùng với việc phải ký kết hợp đồng
dài hạn là những yếu tố cần thiết để tham gia loại hình PPP mà khơng phải
nhà đầu tư tư nhân nào cũng có thể đáp ứng được. Colverson và Perera (2012)
và Ministry of Municipal Affairs (1999) cho rằng điều này gây ra hai hậu quả:


15

thu hẹp sự lựa chọn đối tác tư nhân của Nhà nước; và tạo ra thị trường độc
quyền, ít sức ép cạnh tranh để các đối tác tư nhân được lựa chọn phấn đấu để
giảm chi phí hoặc nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Thiếu năng lực và rủi ro chính trị: loại hình PPP địi hỏi cả hai bên
Nhà nước và tư nhân đều phải có năng lực đủ mạnh về PPP; song trong rất
nhiều trường hợp, một hoặc cả hai bên đều không đủ năng lực. Ministry of
Municipal Affairs (1999) cho rằng “sự kết hợp của một chính quyền thiếu
năng lực, kinh nghiệm và một đối tác tư nhân khơng quen thuộc với PPP có
thể dẫn đến những rủi ro về mặt chính trị. Colverson và Perera (2012) lại lo
ngại về một hiện tượng thiếu năng lực khác, đó là việc mơ hình PPP lại phụ
thuộc q nhiều vào chuyên gia tư vấn bên ngoài và cả Nhà nước và Tư
nhân khơng học hỏi được gì qua q trình triển khai dự án sau khi chuyên

gia rời đi.
- Thách thức mang tên “quyền kiểm soát”: Bản chất của loại hình PPP
chính là việc chia sẻ rủi ro, lợi ích và quyền quyết định của các bên. Đối tác
tư nhân với việc đầu tư về tài chính, cơng nghệ, nhân lực…cũng có tiếng nói
quan trọng trong việc xác định ai là người nắm quyền cung cấp dịch vụ.
- Tính minh bạch và trách nhiệm giải trình thấp: Một trong những vấn
đề quan ngại khi áp dụng loại hình PPP là tính minh bạch của dự án sẽ khơng
cao như việc chỉ Nhà nước triển khai dự án. Nguyên nhân là do cách tiếp cận
thông tin của tư nhân rất khó khăn, đặc biệt là những thơng tin tài chính,
thương mại, được coi là bí mật của các cơng ty. Ngoài ra việc đánh giá toàn
bộ dự án cũng sẽ rất khó khăn do những lý do tương tự, cộng thêm với việc
nguồn thông tin, dữ liệu do nhiều nguồn nắm giữ, cơng chúng khó có thể
kiểm tra được.
- Thời gian dài hơn: Quá trình đàm phán đấu thầu đối với các dự án
PPP thường kéo dài và phức tạp hơn so với các phương thức truyền thống


16

khác. Mặt khác, do bản chất phức tạp và thời gian dài hạn của bản hợp đồng
giữa Nhà nước và tư nhân, bất kỳ mâu thuẫn, tranh chấp hoặc một thay đổi
nào xãy ra cũng sẽ cần nhiều thời gian hơn để giải quyết hoặc đàm phán lại.
1.1.3. Các hình thức của loại hình PPP
a. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng thỏa thuận giữa một cơ quan, đơn vị
thuộc đơn vị công (gọi tắt là cơ quan Nhà nước) có thẩm quyền với một đơn
vị, cơng ty tư nhân, trong đó cơ quan Nhà nước thuê đơn vị tư nhân thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ, dịch vụ cụ thể trong một thời gian nhất định.
Đặc điểm của hình thức này là:
- Khu vực cơng là bên cung cấp cơ sở hạ tầng, cịn phía tư nhân cung

cấp dịch vụ cho khu vực công trên cơ sở hạ tầng đã có. Khách hàng là cơ
quan Nhà nước vẫn giữ tất cả quyền thiết kế, quyền sở hữu đối với cơ sở hạ
tầng, trong khi đơn vị tư nhân phải thực hiện dịch vụ phải đáp ứng những tiêu
chuẩn hoạt động do cơ quan Nhà nước đặt ra.
- Cơ quan Nhà nước trả cho đối tác tư một khoản chi phí cố định trên
cơ sở phí một lần, hoặc chi phí đơn vị dịch vụ hoặc chi phí khác...
b. Hợp đồng quản lý
Là hợp đồng giữa cơ quan Nhà nước với đối tác tư nhân, trong đó thỏa
thuận cho khu vực tư nhân được quản lý một tiện ích hay dịch vụ cơng.
Đặc điểm của hình thức này là:
- Nghĩa vụ cung cấp dịch vụ công vẫn thuộc trách nhiệm khu vực Nhà
nước, hoạt động quản lý kiểm soát và thẩm quyền xử lý hàng ngày được giao
cho đối tác tư nhân.
- Cơ quan Nhà nước vẫn chịu trách nhiệm quy định biểu phí dịch vụ
đối với khách hàng sử dụng.
- Đối tác tư nhân cung cấp vốn cho hoạt động quản lý, điều hành nhưng
không có nhiệm vụ cung cấp vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng.


×