ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Chương 1
Câu 1: Trình bày khái niệm về CL? Quan điểm phổ biến hiện nay đánh giá CL như thế nào?
Theo Michael Porter “Chiến lược cạnh tranh liên quan đến sự khác biệt. Đó là việc lựa chọn
cẩn thận một chuỗi hoạt động khác biệt để tạo ra một tập hợp giá trị độc đáo”.
Tuy nhiên, dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là phác
thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác.
Theo cách hiểu này, thuật ngữ chiến lược kinh doanh được dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến nhất.
Đó là:
- Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp
- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.
- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu
đó.
Quan điểm phổ biến hiện nay cho rằng: “Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật phối hợp
các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp”.
Câu 2: Phân tích những đặc trưng cơ bản của CLKD trong DN?
- Chiến lược xác định rõ những mục tiêu cơ bản mà phương hướng kinh doanh cần đạt tới
trong từng thời kỳ và được quán triệt đầy đủ trong các lĩnh vực hoạt động quản trị của doanh
nghiệp. Tính định hướng của chiến lược nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục
và vững chắc trong môi trường kinh doanh thường xuyên có biến động.
- Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo những phương hướng hoạt động của doanh nghiệp
trong dài hạn, khung hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Nó chỉ mang tính định
hướng, còn trong thực tiễn hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải kết hợp mục tiêu chiến lược với
mục tiêu kinh tế, xem xét tính hợp lý và điều chỉnh cho phù hợp với môi trường và điều kiện
kinh doanh để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và khắc phục sự sai lệch do tính định hướng của
chiến lược gây ra.
- Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
để đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tốt với việc khai thác và sử dụng các nguồn lực (nhân
lực, tài sản lực cả hữu hình và vô hình), năng lực cốt lõi của doanh nghiệp trong hiện tại và
tương lai nhằm phát huy những lợi thế, nắm bắt cơ hội để giành ưu thế trong cạnh tranh.
- Chiến lược kinh doanh được phản ánh trong cả một quá trình liên tục từ xây dựng, đến tổ
chức thực hiện, đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược.
- Chiến lược kinh doanh luôn mang tư tưởng tiến công giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Chiến lược kinh doanh được hình thành và thực hiện trên cơ sở phát hiện và tận dụng các cơ
hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao.
- Mọi quyết định chiến lược quan trọng trong quá trình xây dựng tổ chức thực hiện, đánh giá
và điều chỉnh chiến lược đều được tập trung vào nhóm quản trị viên cấp cao. Để đảm bảo tính
chuẩn xác của các quyết định dài hạn, sự bí mật thông tin trong cạnh tranh.
Câu 3 Phân tích vai trò của CLKD trong DN?
1. Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận rõ được mụcđích
hướng đi của mình trong tương lai làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh,
đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những nguy cơ và mối đe dọa trên thương
trường kinh doanh.
2. Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh
doanh, đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những nguy cơ và mối đe dọa trên
thương trường kinh doanh.
3. Chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tăng cường vị
thế của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liền tục bền vững.
4. Chiến lược kinh doanh tạo ra các căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp để ra các quyết định
phù hợp với sự biến động của thị trường.
Cội nguồn của thành công hay thất bại phụ thuộc vào một trong những yếu tố quan trọng là
doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh như thế nào
Câu 4 Trình bày các khái niệm về QTCL?
Quản trị chiến lược là tập hợp các quyết định và hành động quản trị quyết định sự thành công
lâu dài của doanh nghiệp.
Quản trị chiến lược là tập hợp các quyết định và biện pháp thành công dẫn đến việc hoạch
định và thực hiện các chiến lược nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch
định các mục tiêu của tổ chức đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm
đạt được các mục tiêu trong môi trường hiện tại cũng như tương lai.
Quản trị chiến lược là nghệ thuật và khoa học của việc xây dựng, thực hiện và đánh giá các
quyết định tổng hợp giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt được mục tiêu của nó
Từ các định nghĩa trên cho thấy, quản trị chiến lược chú trọng vào việc phối kết hợp các mặt
quản trị, marketing, tài chính, kế toán, sản phẩm, tác nghiệp, nghiên cứu - phát triển và hệ
thống thông tin để đạt tới sự thành công cho doanh nghiệp.
Câu 5 QTCL có ý nghĩa như thế nào trong hoạt động kinh doanh của DN?
Quá trình quản trị chiến lược như là một hướng đi, một hướng đi giúp các tổ chức này vượt
qua sóng gió trong thương trường, vươn tới một tương lai, bằng chính nỗ lực và khả năng của
nó
Quá trình quản trị chiến lược dựa vào quan điểm là các công ty theo dõi một cách liên tục các
sự kiện xảy ra cả trong và ngoài công ty cũng như các xu hướng để có thể đề ra các thay đổi kịp
thời
Quản trị chiến lược tạo cho mỗi người những nhận thức hết sức quan trọng. Mục tiêu chủ yếu
của quá trình này chính là đạt được sự thấu hiểu và cam kết thực hiện cả trong ban giám đốc
cũng như trong đội ngũ người lao động
* Lợi ích thành tiền
Chính việc vận dụng quản trị chiến lược đã đem lại cho các công ty thành công hơn, có tầm
nhìn xa hơn trong tương lai, đó là đoán trước được những xu hướng chứ không chỉ đơn thuần
là những sự việc xảy ra trong ngắn hạn; nó cũng giúp cho các công ty thực hiện tốt hơn những
mục tiêu trong ngắn hạn. Và thành quả thu được dễ nhận thấy chính là những con số về
doanh thu và lợi nhuận, thị phần và mức độ gia tăng về giá trị cổ phiếu công ty trên thị trường
chứng khoán.
* Lợi ích không thành tiền
Quản trị chiến lược giúp cho doanh nghiệp, những người quản lý cũng như nhân viên có cách
nhìn dài hạn và hướng thiện hơn, nó cũng có thể làm sống lại niềm tin vào chiến lược đang
được áp dụng hoặc chỉ ra sự cần thiết phải có sự sửa đổi. Quá trình quản trị chiến lược còn
cung cấp cơ sở cho việc vạch ra và lý giải về nhu cầu cần có sự thay đổi cho ban giám đốc và
mọi người trong công ty. Nó giúp cho họ nhìn nhận những thay đổi như là cơ hội mới chứ
không phải là mối đe dọa.
Quản trị chiến lược giúp cho một tổ chức có thể chủ động hơn thay vì bị động trong việc vạch
rõ tương lai của mình; nó cho phép một tổ chức có thể tiên phong và gây ảnh hưởng trong môi
trường nó hoạt động (thay vì chỉ phản ứng lại một cách yếu ớt), và vì vậy, vận dụng hết khả
năng của nó để kiểm soát môi trường, vượt khỏi những gì thiên kiến
Câu 6 Những lợi ích của QTCL đối với DN?
1. Giúp nhận dạng, sắp xếp ưu tiên và tận dụng các cơ hội.
2. Đưa ra cách nhìn thực tế về các khó khăn của công tác quản trị.
3. Đưa ra một đề cương cho việc phát triển đồng bộ các hoạt động và điều khiển.
4. Làm tối thiểu hóa các rủi ro.
5. Giúp cho các quyết định chủ chốt phục vụ tốt hơn cho việc đề ra các mục tiêu.
6. Giúp cho sự phân bổ tốt hơn thời gian và nguồn lực cho cơ hội đã được xác định.
7. Cho phép giảm thời gian và nguồn lực cần thiết để sửa đổi những lỗi lầm và các quyết
định thời điểm.
8. Tạo ra khung sườn cho mối liên hệ giữa các cá nhân trong nội bộ công ty.
9. Giúp kết hợp những hành vi đơn lẻ thành một nỗ lực chung.
10. Cung cấp cơ sở cho việc làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân.
11. Đem lại sự khuyến khích cho những suy nghĩ tiến bộ.
12. Mang lại cách thức hợp tác, gắn bó và hăng say trong việc xử lý các vấn đề cũng như các
cơ hội.
13. Khuyến khích thái độ tích cực đối với sự thay đổi.
14. Đem lại một mức độ kỷ luật và sự chính thức đối với công tác quản trị trong công ty.
Câu 7 Phân tích mô hình QTCL tổng quát của F. David?
Quản trị chiến lược là một quá trình phức tạp và liên tục. Chỉ cần một thay đổi nhỏ tại một
trong số những bước công việc chính trong mô hình cũng cần tới những thay đổi trong một vài
hoặc tất cả các bước công việc khác
Vì những lý do đó, hoạch định chiến lược, thực thi chiến lược các hoạt động đánh giá đòi hỏi
cần phải được thực hiện một cách liên tục, thường xuyên, không chỉ là thời điểm cuối mỗi
năm. Quá trình quản trị chiến lược dường như không bao giờ có điểm dừng.
Mô hình quản trị chiến lược của F.David được chấp nhận rộng rãi nhất, mô hình này không
đảm bảo cho sự thành công nhưng nó cung cấp một cách rõ ràng và cơ bản phương pháp tiếp
cận trong việc thiết lập, thực thi và đánh giá chiến lược
Ở đây, mô hình vạch ra những nhiệm vụ, những mục tiêu và những chiến lược của một công ty
là bước khởi đầu hết sức logic và cần thiết trong quản trị chiến lược
Câu trả lời cho vị trí tương lai của công ty sẽ được xác định chủ yếu nhờ vị trí hiện tại của nó.
Mô hình trên cũng đã chỉ ra sự tồn tại của rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới quản trị chiến lược
trong doanh nghiệp, như quy mô của doanh nghiệp
Câu 8 Phân tích giai đoạn hoạch định CL trong DN?
Hoạch định chiến lược là quá trình đề ra các công việc cần thực hiện của công ty, tổ chức
những nghiên cứu để chỉ rõ những nhân tố chính của môi trường bên ngoài và bên trong
doanh nghiệp, xây dựng mục tiêu dài hạn, lựa chọn trong số những chiến lược thay thế. Giai
đoạn hoạch định chiến lược được tiến hành qua các bước công việc sau:
Câu 9 Phân tích giai đoạn thực thi CL trong DN?
Thực thi chiến lược thường gọi là giai đoạn hành động của quản trị chiến lược. Thực thi có
nghĩa là động viên những người lao động và ban giám đốc, để biến những chiến lược được
hoạch định thành hành động cụ thể. Ba công việc chính của thực thi chiến lược là thiết lập các
mục tiêu thường niên, các chính sách, các chính sách cho các bộ phận, và phân bổ nguồn lực.
Câu 10 Phân tích giai đoạn đánh giá CL trong DN?
Giai đoạn cuối cùng trong quản trị chiến lược là đánh giá chiến lược. Vì những nhân tố của môi
trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp luôn biến động nên mọi chiến lược đều có thể bị
thay đổi trong tương lai. Có ba hoạt động chính trong việc đánh giá chiến lược là (1) xem xét
lại những nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp được sử dụng làm cơ sở cho việc
hoạch định chiến lược hiện tại, (2) đánh giá mức độ thực hiện (3) thực hiện những sửa đổi cần
thiết.
Các bước công việc trong giai đoạn đánh giá chiến lược
Chương 2
Câu 11 Trình bày thực chất, yêu cầu của xác định nhiệm vụ trong CLKD của DN?
Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp thực chất là xác định lĩnh vực kinh doanh. Nhiệm vụ của
doanh nghiệp thể hiện qua sản phẩm dịch vụ, thị trường và cũng có thể ở công nghệ chế tạo.
Việc xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp phải bảo đảm một số yêu cầu sau:
- Nhiệm vụ xác định rõ ràng phải được thông báo cho toàn doanh nghiệp (bên trong) và
công chúng bên ngoài biết;
- Nhiệm vụ phải được xác định rõ ràng, đúng đắn và hợp lý. Điều đó cho phép tạo ra định
hướng cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Phải thể hiện được tầm nhìn chiến lược của doanh nghiệp, tầm nhìn xa và rộng đảm bảo cho
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp không được quá rộng và chung chung. Nếu nhiệm vụ
xác định quá rộng có thể làm mất đi hình ảnh của doanh nghiệp và công chúng khó nhận biết
doanh nghiệp. Trái lại, nhiệm vụ cũng không nên xác định quá hẹp. Điều đó có thể đưa doanh
nghiệp vào ngõ cụt cho sự phát triển trong tương lai.
Câu 12 Trình bày cách xác định lĩnh vực KD trong hoạch định CL của DN?
Việc xác định lĩnh vực kinh doanh phải trả lời được các câu hỏi: ngành kinh doanh mà doanh
nghiệp tham gia là gì? Nó sẽ là gì? Và nó phải trở thành cái gì?
2.1. Doanh nghiệp đơn ngành
Để trả lời câu hỏi ngành kinh doanh của doanh nghiệp là gì? tác giả D.Abell đã đưa ra mô
hình xác định ngành kinh doanh gồm ba khía cạnh.
- Ai là người cần phải thỏa mãn? (các nhóm khách hàng nào?).
- Cái gì cần đáp ứng? (Những nhu cầu cụ thể nào của khách hàng?).
- Làm thế nào để nhu cầu của khách hàng được đáp ứng? Hay đáp ứng bằng cách nào?
(Nguồn lực hoặc kỹ năng độc đáo nào?).
Hình 1. Mô hình xác định ngành kinh doanh của D. Abell
2.2. Doanh nghiệp đa ngành
Với các doanh nghiệp đa ngành thì câu hỏi: ngành cốt lõi của nó là gì? được chia thành hai
mức độ: Mức độ đơn vị kinh doanh và mức độ toàn doanh nghiệp.
Tại cấp đơn vị kinh doanh thì nguyên tắc xác định lĩnh vực kinh doanh cũng được vận dụng
theo mô hình của D.Abell tức là hướng theo khách hàng để xác định. Còn đối với các doanh
nghiệp
cần chú trọng vào vấn đề làm thế nào để gia tăng giá trị cho các đơn vị thành viên hợp thành
doanh nghiệp đó
Câu 13 Phân tích thực chất và phân loại mục tiêu trong hoạch định CLKD?
Thực chất
Nó là sự cụ thể hóa mục đích của doanh nghiệp về hướng, quy mô, cơ cấu và tiến trình triển
khai theo thời gian. Trong nền kinh tế thị trường, nhìn chung các doanh nghiệp theo đuổi ba
mục đích chủ yếu. Đó là tồn tại, phát triển và đa dạng hóa.
Phân loại mục tiêu chiến lược
Hệ thống mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp được phân loại theo các căn cứ sau:
- Ví trí thứ bậc của mục tiêu: theo cách này có mục tiêu hàng đầu và mục tiêu thứ cấp
- Thời gian: có mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cân đối được vấn đề ngắn hạn và dài
hạn là vô cùng quan trọng.
- Các bộ phận, các nhóm khác nhau trong doanh nghiệp: gồm mục tiêu của các cổ đông; mục
tiêu của ban giám đốc, mục tiêu của người lao động, mục tiêu của công đoàn;
- Theo các loại chiến lược tương ứng: với loại mục tiêu sẽ được xem xét tới góc độ là mục tiêu
chung của toàn doanh nghiệp; mục tiêu của từng phân đoạn chiến lược hoặc còn gọi là đơn vị
kinh doanh và mục tiêu theo các chức năng (thương mại, sản xuất, tài chính, nhân lực).
Câu 14 Trình bày cách thức và yêu cầu xác định hệ thống mục tiêu CL của DN?
Việc phân tích khoảng cách khi xác định mục tiêu cũng vô cùng quan trọng. Hình sau đây
minh họa cho điều đó.
Điểm A là mức thành tích ở thời điểm t1 của một doanh nghiệp. Điểm B là mục tiêu mong
muốn đạt tới của doanh nghiệp đó ở thời điểm tương lai t2. Nếu doanh nghiệp vẫn theo đuổi
cùng chiến lược với những nhân tố ảnh hưởng không thay đổi, thì doanh nghiệp sẽ đạt được
mục tiêu C ở thời điểm t2. Khoảng cách làm cho doanh nghiệp quan tâm tới là đi đến quyết
định thay đổi chiến lược hoặc thay đổi mục tiêu chiến lược là độ dài BC. Như vậy, mục tiêu
hiện tại cũng có thể coi là mục tiêu dự kiến, còn mục tiêu mong muốn là mục tiêu lý tưởng mà
doanh nghiệp mong muốn đạt tới.
việc xác định các mục tiêu phải bảo đảm được các yêu cầu sau:
- Các mục tiêu phải xác định rõ ràng trong từng thời gian tương ứng và phải có các mục tiêu
chung cũng như mục tiêu riêng cho từng lĩnh vực hoạt động.
- Các mục tiêu phải đảm bảo tính liên kết tương hỗ nhau. Mục tiêu này không cản trở mục tiêu
khác
- Phải xác định rõ được mục tiêu ưu tiên. Điều đó thể hiện tính thứ bậc của hệ thống mục tiêu.
Như vậy, có mục tiêu cần được ưu tiên và có mục tiêu mang tính hỗ trợ.
Câu 15 Hiểu biết của em về đạo đức kinh doanh?
Đạo đức kinh doanh là một hệ thống các chuẩn mực; quy tắc mà doanh nghiệp xây dựng để
định hướng cho các hoạt động của mình
2.1. Chủ đích đạo đức kinh doanh
Nhiệm vụ của khía cạnh đạo đức kinh doanh có hai điểm trọng tâm:
Thứ nhất, các quyết định kinh doanh, chứa đựng khía cạnh đạo đức;
Thứ hai, các nhà quản trị nói chung và nhà chiến lược nói riêng phải cân nhắc đến ảnh
hưởng của quyết định kinh doanh trước khi lựa chọn chương trình hành động.
2.2. Xác định môi trường đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp vẫn phải tạo dựng bầu không khí nhấn mạnh đến tầm quan trọng của đạo đức
kinh doanh trong các quyết định chiến lược. Điều này có liên quan đến vấn đề bản sắc doanh
nghiệp. Muốn thực hiện được điều đó, ít nhất phải giải quyết nội dung theo ba bước sau:
Bước 1: Ban quản trị cấp cao phải sử dụng vai trò lãnh đạo của mình để kết hợp chặt chẽ
khía cạnh đạo đức kinh doanh với những giá trị văn hóa của doanh nghiệp -> Điều tạo nên
phong cách của doanh nghiệp.
Bước 2: Các giá trị đạo đức kinh doanh phải được thể hiện trong Bản tuyên ngôn sứ mệnh
của doanh nghiệp - > Điều tạo nên uy tín của doanh nghiệp.
Bước 3: Các giá trị đạo đức kinh doanh phải được thực hiện. Việc thực hiện các nguyên tắc
đạo đức kinh doanh phải thông qua các công cụ đòn bẩy như thưởng, phạt, thuế, sa thải - >
Điều tạo ra cách làm riêng của doanh nghiệp.
Chương 3.
Câu16. Khái niệm và phân loại môi trường trong xây dựng CLKD cho DN? Mục đích của phân
tích môi trường ở đây để làm gì?
1. Khái niệm
Là những yếu tố, những lực lượng, những thay thế... nằm bên ngoài DN mà nhà quản trị không
kiểm soát được nhưng chúng lại ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động của DN.
2. Phân loại
Môi trường của DN gồm:
+ Môi trường vĩ mô (môi trường tổng quát),
+ Môi trường vi mô (môi trường đặc thù).
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh, nhưng không nhất thiết phải
theo một cách nhất định.
Môi trường vi mô được xác định đối với một ngành SX cụ thể, với tất cả các đơn vị trong ngành
chịu ảnh hưởng của môi trường vi mô trong ngành đó.
Mục đích phải xác định và hiểu rõ các điều kiện MT liên quan để làm rõ các yếu tố MT có nhiều
khả năng ảnh hưởng đến các việc ra quyết định của DN.
Câu 17 Môi trường vĩ mô khi phân tích xây dựng CLKD cho DN bao gồm các yếu tố nào? Em
hãy đi sâu phân tích 1 yếu tố trong các yếu tố kinh tế, chính trị-chính phủ, xã hội, tự nhiên, kỹ
thuật-công nghệ?
NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
* Kinh tế:
- Giai đoạn của chu kỳ kinh tế
- Tài trợ
- Những xu hướng thu nhập quốc dân
- Tỷ lệ lạm phát
- Lãi suất
- Những chính sách tiền tệ
- Mức độ thất nghiệp
- Những chính sách quan thuế
- Những sự kiểm soát lương bổng/giá cả
- Cán cân thanh toán.
* Chính trị và chính phủ:
- Những luật lệ cho người tiêu thụ vay
- Những luật lệ chống tơ rớt
- Những đạo luật bảo vệ môi trường
- Những luật lệ về thuế khoá
- Những kích thích đặc biệt
- Những luật lệ dịch vụ quốc tế
- Những luật lệ về thuê mướn và cổ động
- Sự ổn định của chính quyền
* Xã hội:
- Những thái độ đối với chất lượng đời sống.
- Những lối sống
- Phụ nữ trong lực lượng lao động.
- Nghề nghiệp
- Tính linh hoạt của người tiêu thụ.
* Dân số:
- Tỷ suất tăng dân số
- Những biến đổi về dân số.
- Mật độ dân số
- Tôn giáo.
* Tự nhiên:
- Các loại tài nguyên.
- Ô nhiễm.
- Thiếu năng lượng.
- Sự tiêu phí những tài nguyên thiên nhiên.
* Kỹ thuật công nghệ:
- Chỉ tiêu của nhà nước về nghiên cứu và phát triển. Chi tiêu của công nghiệp và nghiên cứu
và phát triển. Tập trung vào những nỗ lực kỹ thuật.
- Bảo vệ bằng sáng chế
- Những sản phẩm mới
- Sự chuyển giao kỹ thuật mới
- Sự tự động hoá
- Người máy
Câu 18 Môi trường vi mô khi phân tích xây dựng CLKD bao gồm các yếu tố nào? Em hãy đi sâu
phân tích 1 yếu tố trong các yếu tố đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp?
Gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với DN, quyết định tính chất và
mức độ cạnh tranh trong ngành SXKD đó.
Có 5 yếu tố cơ bản là: - đối thủ cạnh tranh - người mua - người cung cấp - các đối thủ mới tiềm
ẩn - hàng (sản phẩm) thay thế.
Ảnh hưởng chung của các yếu tố này thường là một sự thực phải chấp nhận đối với các DN, để
có CL đúng phải phân tích từng yếu tố chủ yếu đó.
1. Đối thủ cạnh tranh
Các DN phải phân tích mỗi đối thủ cạnh tranh để có được hiểu biết về những hành động và
đáp ứng khả dĩ của họ
Chiến lược hiện nay
DN phải hiểu rõ chiến lược hiện nay của từng đối thủ cạnh tranh, cho dù rõ ràng hay không rõ.
Phải biết được đối thủ đang tham gia cạnh tranh như thế nào. Cần xem xét các chính sách chú
yếu của đối thủ cạnh tranh trong từng lĩnh vực hoạt động và xem xét đối thủ liên kết các bộ
phận chức năng như thế nào.
2. Những khách hàng
Khách hàng là một phần của công ty, khách hàng trung thành là một lợi thế lớn của công ty.
Nó được tạo dựng bởi sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Cần nắm bắt khả năng trả giá của khách.
3. Nhà cung cấp
Là người cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công, vốn... cho DN. Các nhà cung cấp có thể
gây áp lực mạnh trong hoạt động của DN.
Câu 19 Trình bày cách thức tiến hành xây dựng ma trận các yếu tố bên ngoài dể hoạch định
CL? Cho ví dụ cụ thể về nội dung của loại ma trận này?
Ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài cho phép nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thông tin
kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân khẩu, địa lý, chính trị, chính phủ, luật pháp, công nghệ và cạnh
tranh.
* Ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài
1. Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định sự thành công bao gồm cả những cơ hội, mối
đe doạ ảnh hưởng đến công ty và ngành KD của công ty.
2. Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu
tố. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho các nhân tố phải bằng 1,0.
3. Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công, trong đó 4 là phản ứng tốt, 3
là trên trung bình, 2 là trung bình và 1 là phản ứng ít.
4. Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định số điểm về tầm quan
trọng.
5. Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng số điểm quan trọng
cho DN.
Tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một DN có thể có là 4,0 và thấp nhất là 1,0. Tổng số
điểm quan trọng trung bình là 2,5. Điểm 4 cho thấy DN đang phản ứng rất tốt với các cơ hội và
mối đe doạ hiện tại trong môi trường của họ. Điểm 1 cho thấy những chiến lược DN đề ra
không tận dụng được các cơ hội hoặc tránh được các mối đe doạ bên ngoài.
MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI
Yếu tố bên ngoài chủ yếu
Mức quan trọng
Phân loại
Số điểm quan trọng
1. Tổng lãi suất
0,20
1
0,20
2. Sự di chuyển dân từ phía Bắc -> phía Nam
0,10
4
0,40
3. Sự loại bớt các quy định của Chính phủ
0,30
3
0,90
4. Chiến lược khuếch trương của đối thủ cạnh tranh quan trọng
0,20
2
0,40
5. Điện toán hoá hệ thống thông tin
0,20
4
0,70
Tổng cộng
1,00
2,70
Lưu ý:
+ Trong thực tiễn, mỗi ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài nên có ít nhất là 10 nhân tố.
+ Tổng số điểm quan trọng là 2,7 cao hơn so với mức trung bình là 2,5.
Ở đây, DN đang theo đuổi các chiến lược nhằm tận dụng có hiệu quả "sự di chuyển dân số" từ
miền Bắc xuống miền Nam và "điện toán hoá hệ thống thông tin". Tổng số điểm quan trọng
2,7 cho thấy DN chỉ ở mức trên trung bình trong việc nỗ lực theo đuổi các chiến lược nhằm tận
dụng cơ hội môi trường và tránh những mối đe doạ từ bên ngoài.
Câu 20 Mục đích của phân tích nội bộ DN trong hoạch định CLKD là gì? Các nội dung trong
phân tích nội bộ DN?
Bao gồm các lĩnh vực chức năng như: nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển, SX, tài
chính kế toán, mar. và nề nếp tổ chức chung.
I. MARKETING
1. Khái niệm: Là quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thoả mãn các nhu cầu mong muốn
của người tiêu dùng đối với SP-DV của DN.
II. SẢN XUẤT
1. Khái niệm
Là hoạt động của DN gắn liền với việc tạo ra sản phẩm. Đây là một trong những lĩnh vực hoạt
động chính của DN và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng đạt tới thành công của DN nói
chung và các lĩnh vực hoạt động khác.
III. TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN
1. Vai trò
Điều kiện tài chính thường được xem là phương pháp đánh giá vị trí cạnh tranh tốt nhất của
DN và là điều kiện thu hút nhất đối với các nhà đầu tư. Để xây dựng các chiến lược cần xây
dựng các điểm mạnh và điểm yếu về tài chính của DN. Khả năng thanh toán, các khoản nợ,
vốn lưu động, lợi nhuận, sử dụng vốn, lượng tiền mặt, và vốn cổ phần thường của công ty có
thể làm cho một số chiến lược trở thành khả thi hơn. Các yếu tố tài chính thường làm thay đổi
các chiến lược hiện tại và việc thực hiện các kế hoạch.
IV. QUẢN TRỊ
V. HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Vai trò
Thông tin liên kết tất cả các chức năng trong kinh doanh với nhau và cung cấp căn cứ cho các
quyết định quản trị. Nó là nền tảng của các DN. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về các hệ
thống thông tin bên trong của DN là khía cạnh quan trọng của việc thực hiện việc phân tích
nội bộ.
Câu 21. Em hãy đi sâu phân tích một trong các nội dung của phân tích nội bộ DN gồm
marketing, sản xuất, tài chính-kế toán, quản trị, hệ thống thông tin?
1. Khái niệm
Là hoạt động của DN gắn liền với việc tạo ra sản phẩm. Đây là một trong những lĩnh vực hoạt
động chính của DN và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng đạt tới thành công của DN nói
chung và các lĩnh vực hoạt động khác.
2. Ảnh hưởng của SX đến khâu khác
Sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao với giá thành thấp sẽ giúp bộ phận marketing có
thuận lợi vì sản phẩm có chất lượng tốt giá tương đối rẻ thường dễ bán; bộ phận tài chính
cũng bớt khó khăn vì các phương tiện sản xuất hữu hiệu tạo điều kiện tiết kiệm được nguồn
tài chính. Khâu sản xuất cũng có ảnh hưởng lớn đến bộ phận chức năng về nhân lực.
- Giá cả và mức độ cung ứng nguyên vật liệu, quan hệ với người cung cấp hàng.
- Hệ thống kiểm tra hàng tồn kho; mức độ quay vòng (chu kỳ lưu chuyển hàng tồn kho).
- Sự bố trí các phương tiện sản xuất; quy hoạch và tận dụng các phương tiện.
- Lợi thế do sản xuất trên quy mô lớn.
- Hiệu năng kỹ thuật của các phương tiện và việc tận dụng công suất.
- Việc sử dụng các đơn vị vệ tinh (gia công) một cách có hiệu quả.
- Mức độ hội nhập dọc; tỷ lệ lợi nhuận và trị giá gia tăng.
- Hiệu năng và phí tổn/lợi ích của thiết bị.
- Các phương pháp kiểm tra tác nghiệp hữu hiệu, kiểm tra thiết kế, lập kế hoạch tiến độ, mua
hàng, kiểm tra chất lượng và hiệu năng.
Câu 22 Trình bày cách thức tiến hành xây dựng ma trận các yếu tố bên trong dể hoạch định
CL? Cho ví dụ cụ thể về nội dung của loại ma trận này?
* Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ
1. Liệt kê các yếu tố được xác định trong quy trình phân tích nội bộ. Sử dụng các yếu tố bên
trong chủ yếu bao gồm cả những điểm mạnh và điểm yếu.
2. Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (quan trọng
nhất) cho mỗi yếu tố. Tổng cộng của các mức độ quan trọng phải bằng 1,0.
3. Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện cho điểm yếu lớn nhất (phân loại bằng 1), điểm
yếu nhỏ nhất (phân loại bằng 2), điểm mạnh nhỏ nhất (phân loại bằng3), hay điểm mạnh lớn
nhất (phân loại bằng 4).
4. Nhân mỗi mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó để xác định số điểm quan trọng
cho mỗi biến số.
5. Cộng tất cả số điểm quan trọng cho mỗi biến số để xác định số điểm quan trọng tổng cộng
của đơn vị.
Số điểm quan trọng tổng cộng có thể được phân loại từ thấp nhất là 1,0 cho đến cao nhất là
4,0, số điểm trung bình là 2,5. Số điểm quan trọng tổng cộng thấp hơn 2,5 cho thấy DN yếu về
nội bộ và số điểm cao hơn 2,5 là mạnh về nội bộ. Một ma trận nội bộ nên có tối thiểu 5 yếu tố
chủ yếu.
MA TRẬN CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG
Yếu tố bên ngoài chủ yếu
Mức quan trọng
Phân loại
Số điểm quan trọng
1. Tinh thần nhân viên thấp
0,22
2
0,44
2. Chất lượng sản phẩm là hoàn hảo
0,18
4
0,72
3. Lợi nhuận biên cao hơn mức trung bình ngành
0,10
3