Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và đề xuất phương án sử dụng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2014 2017, tầm nhìn 2020 trên địa bàn xã Quỳnh Hoàng, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

ĐOÀN THỊ NỤ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN SỬ
DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2014 - 2017, TẦM
NHÌN 2020 TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUỲNH HOÀNG, HUYỆN QUỲNH PHỤ,
TỈNH THÁI BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

ĐOÀN THỊ NỤ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN SỬ
DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2014 - 2017, TẦM
NHÌN 2020 TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUỲNH HOÀNG, HUYỆN QUỲNH PHỤ,
TỈNH THÁI BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: K45 – ĐCMT – N03

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học


: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Hoàng Quý Nhân

Thái Nguyên - năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và gắn bó, rèn luyện đạo đức tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, bản thân em đã được sự chỉ bảo, dậy dỗ tận tình của các
thầy cô trong khoa Quản lý Tài Nguyên cũng như các thầy cô trong ban giám hiệu
nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường bản thân em đã được trang bị
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ vã xã hội nhất định để sau khi ra trường có thể đóng
góp một phần sức lực của mình phục vụ cho sự nghiệp phát triển của đất nước.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản
lý Tài Nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và đề xuất phương án sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2017, tầm nhìn 2020 trên địa bàn xã Quỳnh
Hoàng, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa
luận của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã
Quỳnh Hoàng, ban Địa chính xã Quỳnh Hoàng, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân
trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và các thầy, cô giáo bộ môn
và đặc biệt là Giảng viên hướng dẫn Th.S Hoàng Quý Nhân người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp mới chắc chắn báo
cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Đoàn Thị Nụ


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1 Tình hình dân số, lao động giai đoạn 2014 - 2016 ................................... 27
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Quỳnh Hoàng ............................................... 29
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Quỳnh Hoàng năm 2016. .......... 31
Bảng 4.4: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2015 – 2016 xã Quỳnh Hoàng ............ 32
Bảng 4.5: Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Quỳnh Hoàng ............................ 33
Bảng 4.6: Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm................................ 33
Bảng 4.7: Diện tích năng suất trung bình , sản lượng của 1 số cây trồng ................ 36
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hằng năm/ha .......................................... 37
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất............................................. 38
Bảng 4.10: Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp.................... 40
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn qủa/ha ............................................. 41
Bảng 4.12: Hiệu quả xã hội của các LUT .............................................................. 43
Bảng 4.13: Hiệu quả môi trường của các LUT ....................................................... 44



iii
DANH MỤC ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 4.1: Bản đồ vị trí địa lý xã Quỳnh Hoàng. ..................................................... 22
Biểu đồ 4.1: Tình hình dân số và tổng số lao động xã Quỳnh Hoàng năm 2014-2016
.............................................................................................................................. 28
Biểu đồ 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Quỳnh Hoàng ........................................... 31


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

CAQ

Cây ăn quả

CPSX

Chi phí sản xuất

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations.
Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc


GTCLĐ

Giá trị công lao động

GTNCLĐ

Giá trị ngày công lao động

GTSP

Giá trị sản phẩm

HQSDV

Hiệu quả sử dụng vốn



Lao động

LUT

Land use type - Loại hình sử dụng đất

TNT

Thu nhập thuần

UBND


Ủy ban nhân dân


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài.............................................Error! Bookmark not defined.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .................................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................. 4
2.2. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp .......................................... 5
2.2.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất............................................................ 5
2.2.2. Vai trò ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp ................................................ 7
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 7
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ............................................ 7
2.4. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam ................................... 11
2.5. Các nghiên cứu trên địa bàn xã Quỳnh Hoàng, huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái
Bình ...................................................................................................................... 12
2.5.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ........................... 12

2.5.2. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất ................................................................... 13
2.5.3. Hiệu quả sử dụng đất ................................................................................... 15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .................................................................. 19


vi
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................................. 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................... 19
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu. ................................................................................... 19
3.2.2 Thời gian nghiên cứu. ................................................................................... 19
3.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. .......................................... 19
3.3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Quỳnh Hoàng giai đoạn 2014 – 2017. ...... 19
3.3.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Quỳnh
Hoàng. ....................................................................Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của xã. .................................................................................................................. 20
3.3.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao. .................................... 20
3.3.6. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông ngiệp cho xã
Quỳnh Hoàng. ....................................................................................................... 20
3.3.7. Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2020
gắn với nông thôn mới tại xã Quỳnh Hoàng.............Error! Bookmark not defined.
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp. .............................................. 20
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp................................................ 20
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu...................................................... 20
3.4.4. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. .................................. 20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 22
4.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội của xã Quỳnh Hoàng ........... 22
4.1.1 Điều kiện tự nhiên của xã Quỳnh Hoàng ....................................................... 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Quỳnh Hoàng ........................................... 26

4.1.3. Đánh giá chung về thực trạng và hướng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực
đối với đất đai........................................................................................................ 28
4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Quỳnh Hoàng giai đoạn 2014-2016.......... 29
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của xã Quỳnh Hoàng ............................... 29
4.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Quỳnh
Hoàng ................................................................................................................... 33
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã .................................................................. 33
4.3.2. Mô tả loại hình sử dụng đất.......................................................................... 33


vii
4.3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng trên các loại hình sử dụng đất sản
suất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu xã Quỳnh Hoàng năm 2016 .................... 36
4.4. Đánh giá hiệu quả của các LUT sản xuất nông nghiệp của xã ......................... 36
4.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế ............................................................................ 36
4.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội.............................................................................. 42
4.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường ...................................................................... 44
4.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao của xã Quỳnh Hoàng ...... 45
4.5.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững .......................................... 45
4.5.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ............................................................ 46
4.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp .......................................................... 46
4.6. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã
Quỳnh Hoàng trong xây dựng nông thôn mới tầm nhìn 2020. ................................ 47
4.6.1. Nhóm biện pháp về chính sách..................................................................... 47
4.6.2. Nhóm biện pháp về khoa học kỹ thuật ......................................................... 48
4.6.3. Nhóm biện pháp thị trường .......................................................................... 49
4.6.4. Biện pháp với đất trồng cây hằng năm ......................................................... 49
4.6.5. Biện pháp với đất trồng cây lâu năm (cây ăn quả) ........................................ 50
4.7. Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2020
gắn với tiêu chí xã nông thôn mới tại xã Quỳnh Hoàng ......................................... 52

4.7.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn
mới của xã Quỳnh Hoàng đến năm 2020 ............................................................... 52
4.7.2. Đề xuất định hướng sử dụng đất sản gắn với chương trình nông thôn mới đến
năm 2020 tại xã Quỳnh Hoàng (theo Quyết định 1980/QĐ-TTg)........................... 53
4.7.3. Các biện pháp thực hiện ứng dụng khoa học – công nghệ mới ..................... 56
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................. 61
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 61
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 63


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, đất đai luôn
giữ vai trò hết sức quan trọng mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Không có đất
thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, không có một quá trình lao động nào
diễn ra và cũng không có sự tồn tại của xã hội loài người. Đất đai là nền tảng của
mọi quá trình hoạt động của con người, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn
là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp,
là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tạo ra
lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất một cách có hiệu quả
và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản
xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có
hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính

bền vững trong sử dụng đất. Ngoài ra, với quá trình đô thị hoá làm cho quỹ đất nông
nghiệp ngày càng giảm, trong khi khả năng khai hoang đất mới và các loại đất khác
chuyển sang đất nông nghiệp lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả, để sử
dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với
một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã Quỳnh Hoàng, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình là một xã thuần nông
đang trong quá trình xây dựng nông thôn mới mới, điều kiện kinh tế còn nhiều khó
khăn. Xã Quỳnh Hoàng nằm ở Tây Bắc huyện Quỳnh Phụ cách trung tâm huyện 7


2
km, là xã duyên giang giáp sông Luộc, phía Đông giáp xã Quỳnh Giao, phía Nam
giáp xã Quỳnh Khê,Quỳnh Ngọc, phía Tây giáp xã Quỳnh Lâm, phía Bắc có thôn
Trại Vàng giáp xã Hưng Long, Hưng Thái, Văn Giang tỉnh Hải Dương. Việc thu
hẹp diện tích đất nông nghiệp hiện có trên điạ bàn xã có tác động đáng kể đến nông
hộ. Vì vậy, việc điều tra đánh giá một cách tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế,
- xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất, hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất. Từ đó, định
hướng cho người dân trong xã khai thác sử dụng đất đai hợp lý, bền vững là một
trong những vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Quản Lý Tài Nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng
dẫn tận tình của Giảng viên hướng dẫn: Th.S Hoàng Quý Nhân, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và đề xuất phương án sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2017, tầm nhìn 2020 trên địa bàn xã
Quỳnh Hoàng, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã và đề xuất phương
hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quỳnh Hoàng, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2017.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng của nhóm đất sản xuất nông nghiệp giai
đoạn 2014 - 2017.
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất.
- Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp,
đề xuất phương án sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2017, tầm nhìn 2020
theo tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới (theo Quyết định 1980/QĐ-TTg)


3
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức
thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
- Giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế, nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng
và trang bị kiến thức thực tế cho quá trình công tác sau này .
- Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập tốt cho các bạn sinh viên.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài hoàn thiện sẽ là tài liệu cụ thể mang tính định hướng quan trọng cho
việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương nghiên cứu.
- Đưa ra các giải pháp cụ thể về sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu
quả tại địa phương nghiên cứu.

- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất nông nghiệp, từ đó định hướng và đề
xuất những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với điều
kiện của địa phương trong tương lai.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
* Cơ sở pháp lý thực hiện đề tài
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
quy định về Giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về
bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 09 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 03 năm 2011 của Bộ

trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu
chí của nhà văn hóa – khu thể thao thôn;
- Thông tư số 12/2010/TT - BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu
chí của trung tâm văn hóa – thể thao xã;
- Quyết định số 1980/QĐ – TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
chính phủ về việc ban hành tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;


5
- Quyết định số 2832/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của UBND tỉnh Thái
Bình phê duyệt dự án “Rà soát và điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội huyện Quỳnh Phụ đến năm 2020”;
- Quyết định số 1478/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh
về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Quỳnh Phụ;
- Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh về
việc ban hành quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
- Công văn số 2110/UBND-NN ngày 21 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh
Thái Bình về việc lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện năm 2015;
- Công văn số 825/STNMT-QLĐĐ ngày 24/7/2014 của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Thái Bình về việc hướng dẫn một số nội dung lập kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện năm 2015;
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) tỉnh Thái Bình;
- Báo cáo chính trị của ban chấp hành đảng bộ huyện Quỳnh Phụ tại đại hội
đại biểu đảng bộ huyện Quỳnh Phụ lần thứ XIV nhiệm kỳ 2010 – 2015;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Quỳnh Phụ đến
năm 2020;

- Các số liệu, tài liệu quy hoạch của các ngành như nông nghiệp, công
nghiệp, giao thông, văn hoá thể thao…và các tài liệu khác liên quan.
2.2. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.2.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
2.2.1.1. Khái niệm về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp
của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ
nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là
do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy
quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính


6
thường xuyên và cơ bản (Nguồn: Giáo trình Đất trồng trọt Nhà xuất bản Nông
Nghiệp Hà Nội – 2008).
Theo C.Mac: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (C.Mac, 1949).
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: Đất đai
là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được (Hội khoa học đất
Việt Nam, 2000).
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm
thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất.
Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình,
thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan
trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội

của loài người.
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trông thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
2.2.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác (Luật Đất đai, 2013).


7
2.2.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi
và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công
nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).
2.2.2. Vai trò ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng
khiến nó không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới
hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu
biết cách sử dụng hợp lý.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật
nuôi để tạo ra sản phẩm.

+ Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát
triển.Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất năng suất và chất lượng
sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất.Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng
trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh, Nguyễn
Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003).
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
2.3.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông
nghiệp.Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển
không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia
nào cũng thừa nhận.Tuy nhiên, khi dân số ngày càng tăng lên thì nhu cầu lương


8
thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực con người
phải tăng cường các biện pháp để sử dụng triệt để đất, khai hoang đất đai mới. Do
đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không
còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng.
Mặt khác, cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và
kỹ thuật thì chức năng của đất ngày càng mở rộng và có vai trò quan trọng đối với
cuộc sống của con người.
Theo P.Buringh, toàn bộ đất có khả năng nông nghiệp của thế giới chừng 3,3
tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích đất liền); khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ ha) không
dùng được vào nông nghiệp. Đất đang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha
(chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất có khả năng trồng trọt). Như
vậy, còn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác [17].
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đều. Tuy có diện tích đất
nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ lệ diện tích

đất nông nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, Châu Á là nơi tập
trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới
là Trung Quốc, Ấn 5 Độ, Indonexia. Ở Châu Á, đất đồi núi chiếm 35% tổng diện
tích. Tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu
ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ
yếu nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á [18].
Phần lớn diện tích này là đất dốc và chua; khoảng 40-60 triệu ha trước đây
vốn là đất rừng tự nhiên che phủ, nhưng đến nay do bị khai thác khốc liệt nên rừng
đã bị phá và thảm thực vật đã chuyển thành cây bụi và cỏ dại. Đất canh tác của thế
giới có hạn và được dự đoán là ngày càng tăng do khai thác thêm những diện tích
đất có khả năng nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm cho
loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng nhanh nên bình quân diện tích đất
canh tác trên đầu người ngày một giảm. Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt, có
dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích đất canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái


9
Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá nhất, Việt Nam đứng hàng thấp
nhất trong số các quốc gia ASEAN.[5]
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày
càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như
vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ
lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.3.1.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo kết quả kiểm kê đất đai 2014 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.069.731 ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.822.953 ha chiếm 81,1% tổng diện
tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp
nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai

nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình quân
đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm
21,5%.(Nguồn: Tổng cục thống kê).
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. Ở Việt
Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo
các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị thoái
hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên. Trong quá trình sử
dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức
luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất (giảm dinh dưỡng trong đất,
xói mòn, rửa trôi,..). Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn
tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá
nhiều, ảnh hưởng tới môi trường.
Tính đến ngày 01/01/2014, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.096,731 ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.822,953 ha chiếm 81,1% tổng diện


10
tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.796,827 ha, chiếm 11,48% diện tích tự
nhiên, đất chưa sử dụng là 2.476,908 ha, chiếm 7,49% tổng diện tích tự nhiên.
Được thể hiện qua bảng 2.1 sau đây:
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam
STT

Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên
1
Đất nông nghiệp
1.1

Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
1.1.1.1 Đất trồng lúa
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

Diện tích ( ha )
33.096,731
26.822,953
10.231,717
6.409,475
4.078,821
41,206

Cơ cấu ( % )
100,0
75,9
29,0
19,0
12,4
0,2

1.1.1.3
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2

Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm

Đất lâm nghiệp
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ

2.289,648
3.822,241
15.845,333
7.597,989
5.974,674

6,4
10,0
44,6
19,9
18,5

1.2.3
1.3
1.4
1.5

Rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác

2.272,670
707,827
17,887
20,109


6,2
2,2
0,0
0,1

2
3

Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng

3.796,871
10,5
2.476,908
13,6
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Việt Nam xếp thứ 55 trong tổng số 200 nước trên thế giới về tổng diện tích
tự nhiên. Nhưng do dân số đông nên bình quân diện tích đất đai tính theo đầu người
vào loại thấp (chỉ đạt 0,4 ha/người). Trong khi đó bình quân trên thế giới là 3,2
ha/người, xếp thứ 120 trên thế giới. Đất nông nghiệp bình quân chỉ đạt 0,13 ha
trong khi bình quân thế giới là 1,2 ha. (Nguồn: theo số liệu của Bộ TN & MT).
2.2.1.3 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại đồng bằng sông Hồng
Những thành tựu của kinh tế nông nghiệp khu vực đồng bằng sông Hồng
trong hơn hai thập kỷ qua là kết quả không thể phủ nhận do tác động của chính sách
đổi mới trong cơ cấu và quan hệ sử dụng mang lại. Tuy nhiên, thực trạng ruộng đất


11

cũng như tình hình nông nghiệp, nông thôn ở khu vực này hiện nay đang đặt ra
những vấn đề cần được giải quyết thoả đáng và kịp thời.
- Tình trạng giảm sút ngày càng nhanh chóng diện tích canh tác đã làm mất
dần lợi thế và tiềm năng phát triển nông nghiệp của vùng châu thổ sông Hồng.
Ngoài lí do gia tăng nhanh chóng về dân số và số hộ nông nghiệp còn có một
nguyên nhân khác là sự tác động của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang
diễn ra với tốc độ ngày một nhanh ở khu vực này, với sự xuất hiện của một loạt các
khu công nghiệp như Nomura, Nomtec (Hải Phòng), các khu công nghiệp vừa và
nhỏ dọc theo Quốc lộ 5 thuộc các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, khu công nghiệp Nội
Bài, Sài Đồng (Hà Nội) v.v... Đặc biệt, Hà Nội là địa phương có diện tích đất canh
tác giảm mạnh nhất do quá trình mở rộng nhiều khu đô thị mới như Bắc Linh Đàm,
Định Công, Mỹ Đình v.v… cùng các trục đường cao tốc Hà Nội - Hoà Lạc, Hà Nội
- Nội Bài v.v…
Bảng 2.2: Bình quân đất canh tác ở châu thổ sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long
Đơn vị: m2/khẩu

Lao động

Hộ nông nghiệp

Nhân khẩu nông

(m2/hộ)

nghiệp (m2/khẩu)

Cả nước

8.325


1.678

4.390

Châu thổ sông Hồng

3.488

860

2.494

Đồng bằng sông Cửu Long

12.374

2.190

5.014

Khu vực

nông nghiệp
(m2/lđ)

Nguồn: Nguyễn Văn Khánh (2012)
2.4. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam
Ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về đánh giá đất đai phục vụ quy
hoạch phát triển nông nghiệp và quy hoạch sử dụng đất như các công trình nghiên

cứu của Trần An Phong, Đào Châu Thu, Nguyễn Khang,... Hầu hết các nghiên cứu
sử dụng phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, sau đó đánh giá từng đơn vị
đất đai với yêu cầu của từng loại hình sử dụng đất để phân hạng thích nghi mà chưa


12
xem xét đầy đủ mối quan hệ tương tác giữa đất đai với loại hình sử dụng đất trong
hệ thống sử dụng đất ở hiện trạng và tương lai. Việc làm rõ và đánh giá hệ thống sử
dụng đất cho phép xác định rõ hơn những vấn đề hạn chế sử dụng đất và lựa chọn
thích hợp nhất cho phương án quy hoạch sử dụng đất.
2.5. Các nghiên cứu trên địa bàn xã Quỳnh Hoàng, huyện Quỳnh Phụ tỉnh
Thái Bình
2.5.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.5.1.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là tác động vào đất đai nhằm đạt được hiệu quả mong muốn.
Sử dụng đát là các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp tạo ra các loại hình ( Land
use type – LUT ) trên mỗi đơn vị bản đồ đất đai – LMU.
+ Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp: cây trồng, đồng cỏ, gỗ rừng,…
+ Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp: chăn nuôi, chế biến,…
+ Sử dụng cho mục đích bảo vệ: chống suy thoái đất, bảo vệ đa dạng sinh
học, chống sói mòn, nhiễm mặn,…
+ Sử dụng đất theo chức năng đặc điểm: du lịch sinh thái, công viên, xây
dựng…
Yếu tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng
với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh
mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng
đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của
việc sự dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai mà chủ yếu là điều kiện địa hình, thổ
nhưỡng và các nhân tố khác.

- Khí hậu: Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số vụ trồng trong
năm vì mỗi cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu phù hợp với nó. Nắm
vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được những thiệt hại do khí
hậu gây ra.


13
Đồng thời, giảm được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp nhằm đem lại
năng suất cao, từ đó cũng nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
-Điều kiện đất đai: sự sai khác giữa địa hình địa mạo, độ cao so với mặt nước
biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí
hậu, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình
thành sự phân dị địa giới theo chiều thẳng đứng đối với yêu cầu xây dựng đồng
ruộng để thủy lợi hóa cơ giới hóa.
Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, chính sách môi trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản
xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản suất,
các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động,... Mặc dù
nhóm nhân tố này xếp sau nhân tố điều kiện tự nhiên nhưng thường có ý nghĩa
quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thật vậy, phương hướng sử dụng
đất được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ
nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về
phương thức sử dụng đất. Còn sử dụng đất như thế nào được quyết định bởi sự năng
động của con người và các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có, quyết định
bởi tính pháp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và mức độ đáp ứng của chúng,
quyết định bởi nhu cầu của thị trường.
2.5.2. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất
2.5.2.1. Thế nào là đất bị suy thoái ?

Là những loại đất do những nguyên nhân tác động nhất định theo thời gian
đã và đang mất đi những đặc tính và tính chất vốn có ban đầu trở thành các loại đất
mang đặc tính và tính chất không có lợi cho sinh trưởng và phát triển của các loại
cây trồng nông lâm nghiệp.
Một loại đất bị thoái hóa nghĩa là bị suy giảm hoặc mất đi:


14
- Độ phì đất: các chất dinh dưỡng; cấu trúc đất; màu sắc ban đầu của đất;
tầng dày đất, thay đổi pH đất…
- Khả năng sản xuất: các loại cây trồng, các loại vật nuôi, các loại cây
lâm nghiệp.
- Cảnh quan sinh thái: Rừng tự nhiên , rừng trồng, hệ thống cây trồng.
- Hệ sinh vật: thực vật, động vật, vi sinh vật.
- Môi trường sống của con người: cây xanh, nguồn nước, không khí trong
lành, nhiệt độ ôn hòa, ổn định…
Sự thoái hóa đất là hậu quả của các tác động khác nhau từ bên ngoài và bên
trong của quá trình sử dụng đất:
- Thiên tai: khô, hạn, bão, lũ lụt, nóng, rét, lốc xoáy.
- Hoạt động sản xuất không hợp lý của con người.
• Các hoạt động sản xuất và kinh tế khác nhau.
• Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp trực tiếp đến đất.
2.5.2.2. Nguyên nhân gây ra suy thoái đất
* Do tự nhiên:
- Vận động địa chất của trái đất: động đất, sóng thần, sông suối thay đổi dòng
chảy, núi lở, nước biển xâm nhập…
- Do thay đổi khí hậu, thời tiết: Mưa, nắng, nhiệt độ, gió, bão…
* Do con người gây nên:
- Chặt đốt rừng làm nương rẫy.
- Canh tác trên đất dốc lạc hậu: cạo sạch đồi, chọc lỗ bỏ hạt, không chống xói

mòn, không luân canh…
- Chế độ canh tác độc canh, bỏ hoang hóa, không bón phân, hoặc bón phân
không hợp lý, không phun thuốc trừ sâu, trừ cỏ…
- Suy thoái do ô nhiễm đất từ nước thải, chất thải rắn, ô nhiễm dầu, hóa chất
độc hại, thuốc trừ sâu...
Từ các nguyên nhân trên đã dẫn đến các kiểu thoái hóa đất.
* Do con người gây nên:


15
- Chặt đốt rừng làm nương rẫy.
- Canh tác trên đất dốc lạc hậu: cạo sạch đồi, chọc lỗ bỏ hạt, không chống xói
mòn, không luân canh…
- Chế độ canh tác độc canh, bỏ hoang hóa, không bón phân, hoặc bón phân
không hợp lý, không phun thuốc trừ sâu, trừ cỏ…
- Suy thoái do ô nhiễm đất từ nước thải, chất thải rắn, ô nhiễm dầu, hóa chất
độc hại, thuốc trừ sâu...
Từ các nguyên nhân trên đã dẫn đến các kiểu thoái hóa đất.
- Phèn hóa, nghèo kiệt dinh dưỡng trong đất.
- Nhiễm mặn.
- Laterit hóa.
- Ô nhiễm đất.
- Xói mòn, xói lở.
- Sa mạc hóa.
2.5.3. Hiệu quả sử dụng đất
2.5.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Khái niệm về hiệu quả được sử dụng trong đời sống xã hội, nói đến hiệu quả
người ta sẽ hiểu là công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hiệu quả là kết quả mong
muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng tới. Nó có nội dung
khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất hiệu quả có nghĩa là hiệu

suất, năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận, trong lao động
hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội, hiệu quả xã hội là có tác dụng tích cực đối
với một lĩnh vực xã hội nào đó.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả sử dụng đất được đánh giá trên 3 khía
cạnh như sau:


16
- Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh
tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác
các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu
quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý
kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù
hiệu quả kinh tế.
Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và
chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng
đầu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây
dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp… Phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh việc
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện đại
hóa, tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nâng cao trình độ sử dụng các
nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự
lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự lựa chọn
kinh tế kinh tế của các tổ chức kinh tế trong kinh tế trong nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước.
Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy

luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo
các ngành sản xuất khác nhau.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng
kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ trong các hoạt động sản xuất. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt
đối với tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh
tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính


×