Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Cẩm nang Quy trình kỹ thuật trồng chăm một số cây ăn trái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.69 MB, 60 trang )

SỞ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRUNG TÂM KHUYẾN NƠNG

CẨM NANG
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG CHĂM SÓC MỘT SỐ CÂY
ĂN TRÁI VÀ HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
TRONG NÔNG HỘ, TỔ, NHÓM NÔNG DÂN

Năm 2010



LỜI NÓI ĐẦU
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp, khoa học kỹ thuật
lớn nhất nước. Trong nhiều năm qua, Thành phố tập trung phát triển vành
đai xanh tại các quận ven, các huyện ngoại thành. Hiện nay, diện tích vườn
cây ăn trái TP. Hồ Chí Minh còn khoảng 7.200ha; trong đó, ven sông Sài Gòn
và ven sông Đồng Nai có hơn 3.000ha, chiếm hơn 40% diện tích cây ăn trái
toàn thành phố.
Với mục tiêu xây dựng huyện Củ Chi trở thành một vùng nông thôn
hiện đại, phát triển sản xuất, kết hợp du lịch sinh thái, vui chơi giải trí mang
bản sắc văn hóa của vùng đất thép thành đồng, Bộ Nông nghiệp và PTNT
phối hợp với Tập đoàn Chinfon thực hiện Dự án phát triển nông thôn mới
tại Củ Chi trong 3 năm (2008 – 2010).
Đến nay, nhờ sự gắn kết chặt chẽ giữa việc chuyển giao tiến bộ KHKT
với việc áp dụng vào thực tế, nông dân ở đây đã nắm bắt được đầy đủ kiến
thức về kỹ thuật trồng, chăm sóc các loại cây ăn trái, cách sử dụng phân
bón và thuốc BVTV. Nông hộ đã từng bước cải thiện được cơ sở hạ tầng, vệ
sinh môi trường, làm đẹp cảnh quan góp phần phát triển cụm vườn du lịch
sinh thái và qua đó từng bước cải thiện thu nhập cho nông hộ.


Để giúp người làm vườn hiểu biết thêm về kỹ thuật trồng, chăm sóc các
loại cây ăn trái phù hợp với địa bàn huyện Củ Chi, Trung tâm Khuyến nông
TP. Hồ Chí Minh phối hợp với Viện Cây ăn quả miền Nam, Viện Chính sách
và chiến lược PTNN-NT biên soạn cẩm nang “Quy trình kỹ thuật trồng,
chăm sóc một số cây ăn trái; và hướng dẫn lập kế hoạch sản xuất
trong nông hộ, tổ, nhóm nông dân”.
Thay mặt Ban biên tập, chúng tôi xin chân thành cảm ơn và mong nhận
được ý kiến đóng góp quí báu của các cơ quan chuyên môn, người sản
xuất và bà con nông dân để tiếp tục bổ sung cho tài liệu hoàn chỉnh hơn.
Ts. Trần Viết Mỹ

3


MỤC LỤC

KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CHÔM CHÔM .........................
I. Yêu cầu sinh thái...........................................................................................................
II. Cách nhân giống, tiêu chuẩn cây giống tốt
và những giống phổ biến hiện nay ....................................................................
III. Kỹ thuật trồng và chăm sóc.................................................................................
IV. Phòng trị sâu bệnh chính.....................................................................................

5
5

KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY MĂNG CỤT......................
I. Yêu cầu sinh thái...........................................................................................................
II. Cách nhân giống, tiêu chuẩn cây giống tốt
và những giống phổ biến hiện nay......................................................................

III. Kỹ thuật trồng và chăm sóc.................................................................................
IV. Phòng trừ sâu bệnh hại chính...........................................................................

16
16
16
17
21

KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY ỔI KHÔNG HẠT...............
I. Yêu cầu sinh thái...........................................................................................................
II. Giống và kỹ thuật nhân giống............................................................................
III. Kỹ thuật trồng và chăm sóc................................................................................
IV. Phòng trừ sâu, bệnh................................................................................................

28
28
28
29
32

QUI TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY SẦU RIÊNG
ĐỂ PHÒNG BỆNH PHYTOPHTHRA..................................................

44

HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TRONG NÔNG HỘ
VÀ TỔ/ NHÓM NÔNG DÂN...............................................................
1. Sự cần thiết của việc quản lý trong các hoạt động
sản xuất – kinh doanh..................................................................................................

2. Lập kế hoạch sản xuất trong nông hộ, và tổ, nhóm nông dân.....
4

5
6
10

47
47
48


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CHÔM CHÔM
I. Yêu cầu sinh thái
1. Nhiệt độ
Thích hợp 22 - 300C, trên 400C thì cây rụng hoa và quả rất nhiều. Nhiệt
độ thấp, dưới 220C thúc đẩy ra đọt, do đó chôm chôm chậm ra hoa.
2. Lượng mưa
Vũ lượng hàng năm trên 2.000mm, phân bố đều trong năm thích hợp
cho chôm chôm phát triển
3. Ánh sáng, ẩm độ, gió
Nắng nhiều kết hợp với gió mạnh làm chôm chôm cháy lá.
4. Đất đai
Chôm chôm thích hợp trong vùng vĩ tuyến 120 Bắc trở vào phía Nam và
ở độ cao dưới 600 - 700m, đất không bị nhiễm mặn, đất thịt pha cát hay sét,
tầng canh tác dày, thoát nước tốt. Đất đỏ Bazan không có tầng đá là thích
hợp nhất. Độ pH thích hợp từ 4,5-6,5, nếu pH cao hơn cây có triệu chứng
vàng lá do thiếu Zn, Fe...
II. Cách nhân giống, tiêu chuẩn cây giống tốt và những giống
phổ biến hiện nay

1. Cách nhân giống
Chọn trồng cây con được nhân giống bằng cách ghép sẽ cho quả sớm
3 - 4 năm sau khi trồng, cây có bộ tán rộng, thấp hơn so với cây trồng từ hạt
lâu cho quả (5 - 6 năm sau khi trồng), cây không đồng đều.
2. Tiêu chuẩn cây giống tốt
Cây giống tốt phải đúng giống, đạt 4 - 5 tháng tuổi sau khi ghép, cây
đang sinh trưởng khoẻ và đạt các yêu cầu về hình thái, như:
- Thân gốc ghép thẳng, đường kính 0,8 - 1,3 cm, vỏ không vết thương
tổn đến phần gỗ, mặt cắt có quét sơn, không bị dập, sùi, nằm ngay phía
trên chân của thân cây giống, vết ghép tiếp hợp tốt và cách mặt bầu ươm
15-20cm
- Cổ rễ và rễ cọc thẳng, bộ rễ phát triển tốt, có nhiều rễ tơ.
- Thân cây ghép thẳng, chiều cao tính từ mặt bầu ươm đến đỉnh chồi từ
60cm và đường kính thân (vị trí trên vết ghép) từ 0,8cm trở lên, chưa phân
5


cành, có trên 9 lá kép, lá ngọn thành thục, xanh tốt và có hình dạng, kích
thước đặc trưng giống.
- Cây không mang các sâu bệnh hại.
3. Những giống phổ biến hiện nay
- Chôm chôm Java: Quả có dạng hình cầu, trọng lượng trung bình 3040g, râu vỏ quả dài, vỏ quả màu vàng-đỏ đến đỏ sậm, thịt quả chắc, ráo độ
tróc thịt quả tốt, có vị ngọt chua nhẹ, phẩm chất khá ngon.
- Chôm chôm nhãn: Quả dạng hình cầu nhỏ, trọng lượng trung bình từ
15-20g, râu vỏ quả ngắn, vỏ quả dày và có rãnh dọc kéo dài từ đỉnh đến đáy
quả, vỏ quả có màu vàng đến vàng-đỏ, thịt quả ráo, chắc, độ tróc thịt quả
rất tốt, có vị rất ngọt, thơm, phẩm chất rất ngon.
- Chôm chôm Rongrien: Là giống có nguồn gốc từ Thailand, trọng
lượng quả trung bình 30-33g, quả có dạng hình cầu, râu vỏ quả dài và khi
chín chóp râu có màu xanh, vỏ quả màu đỏ thẩm, thịt quả màu trắng, ráo,

dai và rất dễ tróc khỏi hạt, có vị rất ngọt, hạt nhỏ, phẩm chất rất ngon.
III. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
A. Thiết kế vườn
1. Đào mương lên líp (luống)
Vùng ĐBSCL thiết kế vườn có mương líp thông nhau để dẫn nước, giữ
và thoát nước kịp thời khi cần thiết
Vùng miền Đông Nam bộ có địa hình cao hoặc dốc cần phân lô hoặc
thiết kế mặt líp phù hợp theo độ dốc để hạn chế xói mòn đất, bố trí hệ
thống mương, rãnh, ngăn giữ nước và thoát nước.
2. Trồng cây chắn gió
Chọn trồng một trong những loại cây như: bơ, mận (gioi), mít, bạch đàn,
bồ kết, phi lao, cây xà cừ, cây keo đậu, tre nứa...theo hướng thẳng góc hoặc
lệch góc 300 so với hướng gió
3. Khoảng cách trồng
Khoảng cách cây trên hàng 5 - 8m, giữa hàng 6 - 10m.
B. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
1. Thời vụ trồng
Trồng vào đầu mùa mưa để tiết kiệm chi phí và công tưới hoặc cuối
mùa mưa, miền Đông Nam bộ và Tây Nguyên bắt đầu trồng từ tháng
6


6 - 7 Dương lịch và vùng Duyên hải Nam Trung bộ trồng vào tháng 8 - 9
Dương lịch.
2. Chuẩn bị hố và cách trồng
a. Vun mô, đào hố trồng
Làm mô đất hoặc hố trồng trước 1-3 tháng khi đặt trồng cây con.
b. Cách trồng
Giữa mô đất, đào lổ trồng có kích thước bằng với bầu đất cây con, lấy
cây con ra khỏi bầu đất và đặt cây con vào lổ trồng, lắp và nén đất nhẹ

quanh bầu đất cây con đến độ cao bằng với mặt đất của mô hay hố; cắm
cọc và buộc cây con phòng gió lay; che mát tạm thời cho cây trong những
tháng đầu sau khi trồng; tưới nước cho cây con ngay sau khi trồng.
3. Tủ gốc giữ ẩm
Vào mùa khô dùng lá, cỏ hoặc các phế phẩm sau thu hoạch phủ gốc
giữ ẩm cho cây
4. Làm cỏ và trồng xen
Làm cỏ thường xuyên để tránh bị cạnh tranh nước, dinh dưỡng... Làm
cỏ bằng tay, bằng máy hoặc phun thuốc hoá học.
Giai đoạn cây mới trồng chưa giao tán trồng xen các loại cây như cây
họ đậu, cây phân xanh để cải tạo đất trên vùng đất nghèo chất hữu cơ
hoặc trồng xen lấy ngắn nuôi dài, hạn chế cỏ dại, trồng các cây ăn quả như:
chanh, chuối, đu đủ, dứa, ổi.., hay trồng các loại cây rau, hoa.
5. Tưới nước
Nguồn nước tưới không bị nhiễm mặn (NaCl< 2g/l nước). Lượng nước
tưới, chu kỳ tưới tuỳ loại đất, thời tiết, giai đoạn phát triển của cây. Cây con
mới trồng tưới ít nhất 3 lần trong tuần, cần thiết tưới 2 lần trong ngày nhất
là trong mùa nắng.
6. Tỉa cành và tạo tán
Tạo tán cho cây từ nhỏ là cần thiết, bấm ngọn khi cây ghép đạt chiều
cao 70 -100 cm, sau đó tỉa cành giữ lại 3-5 cành khỏe, cách nhau đều và
tạo thành góc lớn với thân. Thường xuyên tỉa cành phát triển từ thân cây
gốc ghép.
Hàng năm sau thu hoạch xén những gié hoa còn lại trên cây, cành dinh
dưỡng là cành non mọc thẳng từ thân cành chính, cành sâu bệnh, cành
đan chéo ngoài tán, cành dưới tán, cành trong tán ... cho hợp lý để thúc đẩy
7


cây mọc chồi tượt non và cho quả vụ sau.

Giai đoạn cây cho quả ổn định, khi năng suất bắt đầu giảm, thường sau
20 năm tuổi, cắt ngang những cành chính, giảm chiều cao đến khoảng
1/3, hoặc cách mặt đất 30-50 cm, dùng sơn bảo vệ mặt cắt, khi những cành
non phát triển từ dưới mặt cắt, tỉa giữ lại một số cành khoẻ thích hợp
7. Bón phân
a. Bón phân
Liều lượng và công thức phân NPK bón cho cây hàng năm thay đổi theo
điều kiện đất đai, tình trạng sinh trưởng của cây, tuổi cây, thời kỳ bón, năng
suất thu hoạch vụ trước. Tuy nhiên, có thể bón phân cho cây chôm chôm
như sau:
Bảng : Liều lượng phân theo tuổi cây
Tuổi cây
(năm)
1
2
3
4
5
6
7
8-10
11-14
Trên 14

Tổng lượng phân bón NPK
(kg/cây/năm)
0,9
1,5
3,0
3,9

4,5
6,0
9,0
9,0
10,5
12,0

(Nguồn: Sahadevan, N., 1987)
Tổng lượng phân bón hỗn hợp NPK trên chia đều ra bón 3 lần trong
năm.

8


Giai đoạn cây cho quả bón phân như sau:
Bảng: Cách bón phân cho cây chôm chôm ở giai đoạn cho trái ổn định
Thời kỳ bón
phân

Công thức
phân bón

Trộn hỗn hợp phân tương đương
(Urea + Super lân + Nitrate Kali)
(kg)

Sau khi thu
hoạch

NPK (15-15-15)

và Urea + Toàn
bộ phân hữu cơ

2,340 + 9,090 + 3,260

Trước khi ra hoa

NPK(8-24-24)

0,264 + 14,545 + 5,217

Sau đậu quả

NPK (15-15-15)

2,340 + 9,090 + 3,260

Vào tuần thứ 9
sau đậu quả

(12-12-17-2) và
K2SO4 hoặc NPK
(8-24-24)

1,564 + 7,273 + 3,696 hoặc 0,264 +
14,545 + 5,217

(Nguồn: Muchjajib (1990), FAO)
b. Phun phân bón qua lá
Phun một trong các loại phân bón qua lá sau để nuôi quả như: Master

Gro (6-30-30) hoặc Master Gro (15-30-15), Thiên Nông, Komix Superzinc K...
khi quả đạt đường kính 1cm, khoảng 5 tuần sau đậu quả, phun 3 - 4 lần
cách nhau 7 - 15 ngày.
8. Xử lý ra hoa
Sau khi thu hoạch, xén tỉa cành, làm cỏ... và bón phân cho cây, cây cho
ít nhất 1 cơi đọt tiến hành tạo khô hạn bằng cách ngưng tưới nước hoặc
thoát toàn bộ nước khỏi mương, nếu cần dùng nilon phủ gốc và mặt líp, có
thể kết hợp phun phân bón lá Master Gro (15-30-15) hoặc Monopotasium
(MKP-0-52-34), đến khi thấy lá có triệu chứng héo thì tưới nhiều nước 1 - 2
lần cách nhau 7 ngày, kết hợp phun Master Gro (10-52-10) giúp cây ra hoa
tốt hơn. Khi phát hoa đạt 10 - 15 cm tưới nước lại nhưng không tưới quá
nhiều, đến khi hoa nở giảm lượng nước tưới. Trường hợp cây ra đọt không
ra hoa thì phải bón phân và tưới nước, đến khi lá thuần thục thì tiến hành
xử lý ra hoa lại.
9


9. Tăng đậu quả
Để tăng đậu quả chôm chôm ngoài biện pháp trồng xen cây hoặc
tháp, ghép cành chôm chôm đực, trong vườn theo tỉ lệ 1 : 8 hoặc 1 : 10 , kết
hợp nuôi ong mật trong vườn chôm chôm, phun NAA nồng độ 50ppm, khi
gié hoa nở 30%, phun trên 2 - 3 gié hoa trên chòm của tán cây và khoảng
cách chòm 2 - 4m, phun lập lại 2- 3 lần.
Qui trình canh tác chôm chôm cho quả được tóm tắt theo sơ đồ
sau:

IV. PHÒNG TRỊ SÂU BỆNH CHÍNH
A. Sâu hại
1. Sâu đục trái (Conogethes punctiferalis)
Hình thái và cách gây hại:

Thành trùng là một loại bướm có chiều
dài sãi cánh 20 - 23mm, toàn thân màu vàng,
trên cánh có nhiều chấm nhỏ màu đen.
10

Ảnh 1: Thành trùng sâu đục trái


Sâu có thể gây hại từ khi trái còn nhỏ đến sắp thu hoạch, nặng nhất là
khi trái bắt đầu có cơm. Trái non bị sâu đục thường biến dạng, khô và rụng,
trái lớn nếu bị hại sẽ ảnh hưởng đến phẩm chất. sâu thường hóa nhộng ở
nơi tiếp giáp giữa các trái hoặc trên bề mặt trái.
Phòng trị:
- Vệ sinh vườn bằng cách thu gom những trái bị nhiễm đem tiêu hủy.
- Cắt tỉa cành sau khi thu hoạch cho vườn thông thoáng.
- Dùng bẫy đèn với ánh sáng đen (Black light) để bẫy trưởng thành.
- Có thể sử dụng bao trái để giảm thiệt hại.
- Phun thuốc nếu có 1% số trái trong vườn bị tấn công, có thể dùng các
loại thuốc gốc cúc tổng hợp như: Malate 73 EC 25-30cc/8lít, Vovinam 2,5EC
25-30cc/8lít, Karate, Polytrin, Cymbush... Chú ý thời gian cách ly của mỗi loại
thuốc để bảo đảm an toàn cho nguời sử dụng.
2. Sâu đục trái ( Acrocercops cramerella)

Ảnh 2: Thành trùng sâu đục trái Conopomorpha cramerella

11


Hình thái và cách gây hại:
Thành trùng là một loại ngài nhỏ có chiều dài sãi cánh 12mm, toàn thân

màu nâu nhạt, râu và chân rất dài, cánh trước có hình lá liễu thon dài có
những vân trắng, cánh sau hình dùi rìa cánh mang nhiều lông tơ. Thời gian
sống của trưởng thành khoảng 7 ngày.
Thành trùng hoạt động vào ban đêm, ban ngày chúng nấp dưới lá hoặc
cành cây. Trên chôm chôm loài này gây hại vào giai đoạn trái trưởng thành
và chín. Trưởng thành đẻ trứng trên cuống trái, ấu trùng sau khi nở đục
vào và ăn phần thịt trái hoặc vỏ hạt tạo thành những đường hầm ngoằn
ngoèo, đôi khi chúng có thể đục cả vào hạt.
Phòng trị:
- Thu hoạch trái sớm khi trái vừa chín, tránh giữ trái chín quá lâu trên cây.
- Có thể sử dụng bao trái để giảm thiệt hại.
- Có thể phun thuốc để Phòng trị bằng các loại thuốc như Fenbis 25EC
30-35cc/8lít, Sago super 10EC 25-30cc/8lít, Karate, Polytrin, Cymbush...Chú
ý thời gian cách ly của mỗi loại thuốc để bảo đảm an toàn cho nguời sử
dụng.
3. Rệp sáp (Planococcus sp.)
Hình thái và cách gây hại:
Đây là loại côn trùng đa ký chủ.
Trên chôm chôm loài này không gây
thiệt hại nhiều đến năng suất trái, tuy
nhiên rệp sáp gây hại cũng làm cây
phát triển kém, râu trái ngắn, và chúng
còn tiết ra chất mật đường tạo điều
kiện cho nấm bồ hống phát triển làm
ảnh hưởng đến giá trị thương phẩm
của trái.
Ảnh 3: Rệp sáp trên trái chôm chôm
Phòng trị:
- Vệ sinh vườn: Cắt tỉa cành cho
thông thoáng, thu hái những trái bị hại nặng đem tiêu hủy.

- Diệt kiến hôi để hạn chế sự lây lan của rệp.
- Nếu bị rệp gây hại nặng dùng các loại thuốc như: Pyrinex 20EC 3035cc/8 lít, Fenbis 25EC 30-35cc/ 8lít, Suppracide, Dầu DC-Tron plus 98,8EC,...
12


4. Sâu ăn bông (Thalasodes sp.)
Hình thái và cách gây hại:
Sâu gây hại phổ biến trên chôm chôm, ấu trùng ăn phá trên bông và
trái non. Thành trùng là loại bướm có màu xanh, chiều dài sải cánh 2425mm, mép cánh trước và cánh sau có đường viền nhỏ màu nâu.
Phòng trị:
Phun thuốc khi thấy sâu xuất hiện bằng các loại thuốc như: Fenbis 25EC
30-35cc/ 8lít, Secsaigon 50EC 25-30ml/8lít, Karate, Decis, Fastac,
B. Bệnh hại
1. Bệnh phấn trắng (do nấm Oidium sp.)

Ảnh 4,5: Triệu chứng bệnh phấn trắng trên bông và trái chôm chôm

Triệu chứng:
Đây là bệnh gây hại nặng và rất phổ biến trên cây chôm chôm. Bệnh
thường xuất hiện ở giai đoạn hoa và trái non. Hoa và trái bị phủ bởi một lớp
phấn màu trắng xám làm cho hoa trái non bị khô, đen. Giai đoạn trái hơi
lớn cũng có thể bị phấn trắng tấn công làm cho gai trái bị khô, héo phần
chóp gai rồi ăn lan vào làm cho cả trái bị khô đen. Trái bệnh bị nhiễm trễ
hay nhiễm nhẹ sẽ kém phát triển, cơm nhỏ hoặc lép.
Phòng trị:
Giai đoạn cây ra hoa đậu trái non phải thường xuyên theo dõi để phát
hiện sớm được bệnh. Khi phát hiện bệnh phải cắt bỏ và thiêu huỷ ngọn
chùm hoa, trái non nhiễm bệnh và phun ngay thuốc hoá học để phòng trị
kịp thời, bảo vệ hoa và trái non bằng các loại thuốc có lưu huỳnh như: Kumulus, OK Sulfurlac, hay các loại thuốc như Sulox 80WP, Carbenzim 500 FL,
Nustar, Anvil hoặc Tilt ... theo các liều lượng khuyến cáo của từng loại thuốc.


13


2. Bệnh thán thư (do nấm Colletotrichum gloeosporioides)
Triệu chứng:
Bệnh có thể tấn công trên lá và
trên trái. Ở trên các lá trưởng thành
các đốm bệnh không có hình dạng
nhất định màu nâu và sau đó lan
rộng ra đường kính khoảng 1cm. Trên
bề mặt vết bệnh có thể thấy những
ổ nấm nhỏ màu nâu nhạt đến đen.
Trên trái, nấm bệnh có thể tấn công
vào giai đoạn trái sắp chín. Tuy nhiên
bệnh này không phổ biến trên chôm Ảnh 6: Triệu chứng bệnh thán thư
chôm.
trên lá chôm chôm
Phòng trị:
Khi phát hiện bệnh có thể xử lý các loại thuốc hoá học để phòng trị
bệnh như Bendazol 50WP 25-35g/ 8lít, Thio-M 500SC 10-15cc/8lít, theo các
liều lượng khuyến cáo.
3. Bệnh cháy lá (do nhiều loại nấm Pestalotia, Phomopsis ... )
Triệu chứng:
Bệnh thường xuất hiện trên các
lá trưởng thành, bệnh làm cho các
lá già bị cháy, khô từ chóp lá lan dần
vào trong, đôi khi cũng thấy vết bệnh
bắt đầu từ hai bên mép lá lan dần vào
trong. Ở mặt dưới của vết bệnh có thể

Ảnh 7: Triệu chứng bệnh cháy lá
nhìn thấy những ổ nấm màu đen.
chôm chôm
Bệnh cháy lá xuất hiện phổ biến
vào mùa nắng, những vườn cây ít được chăm sóc thì thường bệnh nhiều
hơn. Bệnh không làm rụng lá nên không gây thiệt hại nghiêm trọng cho cây.
Phòng trị:
Nên tăng cường bón phân hữu hoai mục cho vườn cây giúp cây phát
triển tốt đồng thời tạo ẩm độ đất thích hợp cho cây phát triển khoẻ nên
hạn chế được sự phát triển của bệnh.
Trong mùa nắng nóng nên tưới nước và tủ rơm rạ quanh gốc cây cũng
hạn chế được bệnh cháy lá cho cây.
14


4. Bệnh thối trái (do nấm Phomopsis sp., Dothiorella spp. )

Ảnh 8, 9: Triệu chứng bệnh thối trái chôm chôm

Triệu chứng:
Bệnh này thường xuất hiện trong giai đoạn trái chín, làm ảnh hưởng lớn
đến năng suất trái. Triệu chứng ban đầu của bệnh là những vùng mất màu
trên bề mặt vỏ trái, sau đó hình thành những đốm màu nâu và có thể có
nhiều tơ nấm xuất hiện trên bề mặt vết bệnh.
Phòng trị:
Cắt tỉa và loại bỏ những cành bị khô và chết trên cây.
Kiểm soát chế độ tưới và tiêu nước cho cây một cách đều đặn cũng hạn
chế được bệnh vì khi cây bị sốc nước cũng rất thuận lợi cho bệnh phát
triển.
Tồn trữ lạnh cũng hạn chế được sự phát triển của bệnh trên trái giai

đoạn sau thu hoạch.

V. Thu hoạch và cách bảo quản
Thời gian từ khi ra hoa đến thu hoạch quả khoảng 100 - 120 ngày, khi
quả chín màu sắc của vỏ quả thường có màu đỏ vàng - đỏ sậm, vàng vàng đỏ, đỏ thẩm... và râu của vỏ quả thường đỏ nhưng chóp râu có thể có
màu vàng, xanh... thay đổi tuỳ vào giống.
Nên thu hoạch quả làm nhiều đợt để quả có màu sắc đẹp, không thu
hoạch quá chín vì màu sắc vỏ quả sẽ sậm, thịt quả bị đục có hương vị kém,
dễ bị côn trùng tấn công.

15


Năng suất thu hoạch tùy vào tuổi cây, cây 15 năm tuổi có thể đạt 70 150kg quả ở vùng ĐBSCL và đạt 200 - 400kg quả ở vùng miền Đông Nam
bộ.
Trong điều kiện nhiệt đới, màu sắc của vỏ và râu vỏ quả chôm chôm
bắt đầu xấu đi khoảng 3 ngày sau khi thu hoạch, tồn trữ trái ở nhiệt độ 10
- 150c trong túi PE có đục lỗ giữ được 10 ngày, trong túi PE dày kín có thể
giữ được 12 ngày.

KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
CÂY MĂNG CỤT
(Garcinia mangostana L.)

I. Yêu cầu sinh thái
1. Lượng mưa
Cây yêu cầu lượng mưa thấp nhất phải đạt 1.270mm/ năm.
2. Nhiệt độ- ẩm độ
Nhiệt độ thích hợp vào khoảng 25-35oC và ẩm độ không khí thấp nhất
là 80%.

3. Ánh sáng
Trong hai năm đầu trồng ra ruộng sản xuất cây măng cụt cần phải được
che bớt 50-60% ánh nắng mặt trời trực tiếp đến với cây.
4. Đất trồng:
Tốt nhất là đất sét giàu hữu cơ, tầng canh tác dầy, độ pH đất ở khoảng
5,5- 7,0 thoát nước tốt và gần nguồn nước tưới.
II. Cách nhân giống, tiêu chuẩn cây giống tốt và những giống
phổ biến hiện nay
1. Cách nhân giống:
Trồng bằng hạt: Chọn hạt to (trọng lượng hạt > 1g) và ươm hạt trong
môi trường tro trấu hoặc xơ dừa. Khi cây con đạt 4-5 tháng tuổi chuyển
sang bầu, đến khi cây được 01 năm tuổi lại chuyển sang bầu to hơn, lúc nầy
bầu phải có kích thước 16 - 17cm x 40 - 45 cm
16


2. Tiêu chuẩn cây giống tốt
- Cây có thân và cổ rễ thẳng, đang sinh trưởng khoẻ không bị chảy
nhựa thân.
- Lá phải xanh tốt, có hình dáng và kích thước đặc trưng của giống. Đặc
biệt là các lá ngọn đã trưởng thành.
- Chiều cao cây giống (từ mặt bầu ươm đến đỉnh chồi) thấp nhất là 70cm.
- Bầu ươm cây: Bầu phải chắc chắn, nguyên vẹn và có mặt trong màu đen.
- Không bị sâu bệnh.
3. Giống măng cụt:
Hiện nay, trong sản xuất trái măng cụt ở các nước Đông Nam á chỉ có
01 giống.
III. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
A. Thiết kế vườn
1. Đào mương lên liếp

- Vùng ĐBSCL và những nơi có điều kiện tương tự:
+ Cần có hệ thống mương liếp thông nhau để thuận tiện trong việc di
chuyển trên vườn cũng như cung cấp và thoát nước kịp thời cho vườn cây
khi cần thiết. Có thể mương, liếp có kích thước như sau: Mương rộng 2m, liếp
rộng 7- 8m (nếu trồng 2 hàng cây) và liếp rộng 5m (nếu trồng 1 hàng cây).
+ Cần có hệ thống đê bao cho từng vườn hay đê bao cho từng khu vực
có điều kiện tương tự nhau, để chủ động nước cho vườn cây.
- Vùng có địa hình cao như miền Đông Nam bộ và những nơi có điều
kiện tương tự:
+ Cần thiết kế hệ thống rảnh thông nhau để tiêu thoát nước kịp thời khi
có mưa bão, nhằm tránh hiện tượng ngập úng cục bộ.
- Vùng có địa hình không bằng phẳng như một số tỉnh ở miền Trung:
Cần trồng cây theo đường đồng mức để thuận lợi trong bảo quản,
chăm sóc và hạn chế xói mòn đất.
2. Trồng cây chắn gió
Nếu vườn có diện tích lớn thì nên chia thành từng lô nhỏ (20-30 ha)
và chọn cây có độ cao hợp lý, chắc gỗ, khó đổ ngã để trồng quanh vườn
và đường phân lô để làm cây chắn gió cho vườn cây măng cụt. Tuy nhiên,
17


hình dáng và kích thước lô còn tùy thuộc rất nhiều vào điều kiện cụ thể của
từng nơi. Do đó, diện tích 20- 30 ha nêu trên chỉ là một gợi ý.
3. Mật độ và khoảng cách trồng
Nên trồng măng cụt với khoảng cách 6 - 7m x 6 - 7m, mật độ 204 - 277
cây/ha nếu không sử dụng cơ giới trong vườn. Đối với những vườn có sử
dụng cơ giới, có thể trồng với khoảng cách 8 – 9m x 6 - 7m/cây, mật độ
158 - 208 cây/ha. Mặc dù trồng dày nhưng đảm bảo tán cây không được
giáp nhau.
B. Kỹ thuật trồng và chăm sóc

1. Thời vụ trồng
Cây măng cụt có thể trồng được quanh năm, nhưng thường trồng vào
đầu mùa mưa để giảm bớt chi phí chăm sóc.
2. Chuẩn bị hố và cách trồng
Chuẩn bị hố trồng:
Hố được đào với kích thước 60 – 80 cm x 60 – 80 cm x 60 – 80cm, bón
lót cho mỗi hố vào khoảng 0,5 – 1 kg vôi, 10 – 20 kg phân chuồng hoai kết
hợp với 100 – 200g phân N- P- K (16: 16: 8 hoặc 20: 20: 15),và 10- 20g thuốc
sát trùng Regent.
Cách trồng:
Khi cây con đạt tiêu chuẩn mới đưa ra ruộng sản xuất (cây 2 năm tuổi có
khoảng 13-14 cặp lá và 02 cặp cành cấp 1). Đặt cây vào hố lấp đất ngang
mặt bầu, cắm cọc giữ cây khỏi đổ ngã, che bóng và tưới nước cho cây ngay
sau khi trồng.
3. Tủ gốc giữ ẩm:
Ngay sau khi trồng cần sử dụng rơm hoặc cỏ khô phủ kín phần đất tơi
xốp quanh cây một lớp dầy 10-20 cm, cách gốc 10 cm.
4. Làm cỏ, trồng xen.
Có thể dùng một số cây ngắn ngày làm cây trồng xen trong vườn cây
măng cụt để góp phần hạn chế cỏ dại phát triển. Việc trồng xen cần bảo
đảm cây trồng xen không cạnh tranh nước và dinh dưỡng với cây măng cụt.
Trong những năm đầu khi cây chưa khép tán, cỏ dại sẽ phát triển mạnh,
nên diệt cỏ bằng phương pháp thủ công, hoặc dùng máy cắt cỏ, khi cần
thiết có thể diệt cỏ bằng thuốc hoá học như: Glyphosate, Gramoxone,...

18


5. Tưới nước
Cần phải tưới nước cách ngày cho cây nhất là ở giai đoạn sau khi trổ

hoa, trái.

6. Tỉa cành tạo tán
Cắt bỏ những cành vượt ra khỏi khung tán và những cành mọc trong
tán, cành mọc đan chéo nhau.
7. Treo cành
Cành măng cụt giòn và dễ gãy vì vậy nên dùng dây hay cây đỡ cành.
8. Bón phân
a/ Giai đoạn cây con
Mỗi năm nên bón 5- 10 kg phân chuồng hoai mục cho một cây (có
thể bón một lần vào cuối mùa mưa) và phân vô cơ theo công thức N:P:K
= 15:15:15 ở giai đoạn cây chưa cho trái với liều lượng và số lần bón trong
năm như sau:
Bảng: Liều lượng và số lần bón phân vô cơ N:P:K = 15:15:15 cho
một cây trong năm
Tuổi cây
(năm)
1
2
3
4

Liều lượng
(kg/cây/năm)
0,5
1,0
1,5
2,0

Số lần bón

(lần/năm)
2- 4
2- 4
2- 4
2- 4
19


b/ Giai đoạn cây cho trái ổn định
Đối với cây có đường kính tán 7- 8m phân bón vô cơ được bón cho mỗi
cây theo liều lượng 1200g N+ 1200g P2O5+ 1200g K2O + 2kg phân Humic
cao cấp, bón làm 3 lần trong năm như sau:
+ Lần 1: Sau khi thu hoạch dứt điểm: bón toàn bộ 2kg phân Humic cao
cấp và Phân vô cơ theo tỷ lệ 50% N+ 25% P2O5 + 25% K2O, cho mỗi cây.
+ Lần 2: Trước khi ra hoa 30-40 ngày bón: 25% N + 50% P2O5 + 25%
K2O.
+ Lần 3: khi trái có đường kính 1- 2cm bón: 25%N + 25% P2O5 + 50%
K2O.
Cách bón phân: Do rễ cây măng cụt chỉ phát triển ở 2/3 hình chiếu tán
cây nên khi bón phân cũng chỉ bón ở vị trí 2/3 quanh hình chiếu tán cây.
9. Tăng trọng lượng trái măng cụt
Phun phân bón lá có tỷ lệ N:P:K = 20:20:20 và một số trung, vi lượng
khác phun làm 3 lần, mỗi lần cách nhau 1 tuần và bắt đầu phun vào tuần
thứ 5 sau khi đậu trái.
10. Xử lý ra hoa sớm cho cây măng cụt
a/ Biện pháp tổng hợp
Khi đọt non được 8- 9 tuần tuổi tiến hành tạo khô hạn cho cây bằng
biện pháp phủ nilon trên mặt liếp (xiết nước thật khô trên mặt liếp và mực
nước ở mương phải cạn, tối thiểu mực nước dưới mương cách mặt liếp từ
1- 1,5 m) sau khi tạo khô hạn cho cây khoảng 15- 30 ngày (tùy trình trạng

đất) lá non măng cụt bị héo hay đọt non măng cụt bị móp lại, nhăn nheo
thì tưới nước thật đẫm trở lại (lần 1) và tưới nước lần 2 cách lần 1 là 1 tuần
với lượng nước bằng ½ lượng nước tưới lần 1. Các lần tưới nước sau phải
đảm bảo cho đất phải đủ ẩm, tuỳ theo tình trạng của cây khoảng 10-20
ngày sau khi tưới nước cây sẽ nhú chồi hoa. Nếu cây không ra hoa có thể
tiến hành tạo khô hạn và tưới nước lại.
b/ Biện pháp xử lý ra hoa sớm trên măng cụt bằng khoanh gốc
Biện pháp khoanh gốc măng cụt vào trung tuần tháng 11DL hàng năm
cũng giúp cây măng cụt ra hoa sớm và đồng loạt, khắc phục hiện tượng
sượng trái trên trên măng cụt vào mùa mưa (cuối tháng 5 DL). Đây là biện
pháp hoàn toàn mới chỉ có Việt Nam và đã áp dụng thành công.
Nguyên nhân và biện pháp khắc phục hiện tượng sượng trái măng cụt
Hiện tượng chảy mủ vàng là một hiện tượng khá phổ biến trên cây
20


măng cụt. Theo một số tài liệu thì bệnh chảy mủ vàng ở trái măng cụt có
thể do một con sâu miện chích hút gây nên, cũng có thể do nguyên nhân
sinh lý như mưa gió nhiều, bộ rễ bị tổn thương. Trong thời gian 2 - 3 tuần
lễ trước khi chín gặp mưa to liên tục, trái hay bị chảy mủ vàng, có thể làm
múi bị thối, không ăn được.
Theo kết quả nghiên cứu của Trường ĐH Kasetsart cho thấy hiện tượng
múi măng cụt bị trong xảy ra nghiêm trọng trong mùa mưa do có sự thừa
nước trong trái làm cho trái bị hư hại, chất đường và acid bị rỉ ra ngoài tạo
nên sự đọng lại của Pectin làm thịt trái trở nên trong và cứng.
Vì những lý do trên, hiện nay để phòng ngừa hiện tượng này cần đảm
bảo cho vườn thoát nước tốt trong mùa mưa và tạo điều kiện cho cây ra
hoa và thu hoạch trái trước mùa mưa. Có thể phun ngừa các bệnh trên trái
bằng các thuốc gốc đồng.


IV. Phòng trừ sâu bệnh hại chính
A. Sâu hại
1. Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella)
Hình thái và cách gây hại:
Sâu non mới nở ăn biểu bì lá, tạo thành những đuờng ngoằn ngoèo và
có thể gây cháy từng mảng ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
Phòng trị:
Phun các loại thuốc để phòng trị sâu vẽ bùa trên măng cụt như: confidor, Applaud, Dầu SK Enpray99 vào giai đoạn ra lá non theo liều lượng
khuyến cáo.
2. Bọ trĩ Scirtothrips dosalis Hood. (Thripidae:Thysanoptera )
Trứng có hình bầu dục khoảng 0.3 mm, màu vàng nhạt, thường được
đẻ trên lá non, trái non hoặc trên cành non. Ấu trùng có cơ thể trong suốt,
thân nhỏ màu vàng, râu đầu có bảy đốt, phần bụng có kích thước lớn hơn
phần ngực và phần đầu, giai đoạn này không có cánh. Thành trùng có cơ
thể màu vàng sậm hơn và râu đầu cũng vậy, thành trùng cánh dài màu nâu
đen, với hai mắt to hơn và lộ ra rất rõ, lúc này cơ thể cân đối hơn giữa các
phần với nhau.
+ Bọ trĩ hai băng đỏ. (Thripidae:Thysanoptera)
Bọ trĩ với hai băng đỏ trên lưng song song với nhau, một băng đỏ lớn và
21


một băng đỏ nhỏ bằng một nửa băng đỏ kia, cả hai băng đỏ này đều gần
nhau, có màu đỏ tía và nằm liền sau đôi chân thứ ba. Cơ thể có màu trắng
hơi đục ở phần bụng và màu trắng trong ở phần ngực. Đầu có màu vàng
lợt và mắt có màu đỏ, với hai cánh đuôi dang hình quạt phía sau có màu
tím xếp chồng lên nhau. Trưởng thành có kích thước 1-1,4mm, ấu trùng có
2 tuổi kích thước 1,3mm
+ Bọ trĩ một băng đỏ Selenothrips cuculliodes. (Thripidae: Thysanoptera)
Bọ trĩ với một băng đỏ tươi trên lưng, băng đỏ này nằm liền sau đôi

chân thứ ba.Cơ thể có màu hơi vàng lợt, đầu màu vàng sậm, mắt có màu
đỏ, phần đuôi là một túi tròn có màu đỏ tươi thì đây là túi phân của bọ trĩ,
đốt đuôi có màu nâu đen. Trưởng thành có kích thước 1-1,4mm ấu trùng
có 2 tuổi kích thước 1,3mm
Đặc điểm gây hại
Cả ba loài bọ trĩ này thường xuất hiện trên lá non và trái non, ấu trùng và
trưởng thành đều gây hại. Chúng gây hại trên lá non và trái non, chủ yếu ở
phía dưới lá đài nên khi trái lớn những mảng sẹo này lộ ra phía ngoài lá đài
làm cho trái có những vết sẹo hoặc vòng sẹo rất đặt trưng, những phần lồi
hay những mảng có màu xám ở vỏ trái. Ở trên lá chúng gây hại tập trung
hai bên đường gân chính của lá làm cho lá có những vết sẹo màu sét, nếu
mật số bọ trĩ cao chúng tấn công phần nhu mô của lá làm lá bị mất màu
khi đó lá bị vàng và rụng
Qua kết quả điều tra theo hình thức phỏng vấn nông dân chúng tôi ghi
nhận được tỷ lệ gây hại của bọ trĩ trên lá của măng cụt là không cao, không
ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của cây, chủ yếu gây hại nặng trên trái
làm giảm giá trị kinh tế của măng cụt.
3. Nhện.
+ Nhện trắng Polyphagotarsonemus latus Banks (Tasonemidae: Acarina)
Ấu trùng và trứng có màu trắng, thành trùng đực có kích thước nhỏ
hơn con cái, nhưng đôi chân sau cùng thì dài hơn của con cái. Thành trùng
cái có màu trắng hoặc màu vàng lợt, dạng hình oval và có chiều dài khoảng
0.3 mm.
+ Nhện đỏ: (Tetranychidae: Acarina).
Từ kết quả điều tra và thu thập mẫu, chúng tôi ghi nhận được nhện đỏ
22


chủ yếu xuất hiện trên trái. Nhện có màu hồng đỏ hoặc hồng sậm, cơ thể
có nhiều lông. Từ kết quả thu mẫu, điều tra chúng tôi ghi nhận được nhện

đỏ hiện diện chủ yếu trên trái, nhất là trên trái non.
+ Nhện nâu: (Acarina)
Loài nhện này hiện diện với tỷ lệ cao trên trái so với các loài nhện khác,
Thân có sọc ngang màu nâu đậm hơn màu của cơ thể ở phía trên phần
thân.
Đặc điểm gây hại
Nhện thường sống tập trung trên lá non, bông, trái non. Chúng có đặc
điểm cắn phá hút nhựa lá non, triệu chứng nặng lá bị vàng lốm đốm, ở giai
đoạn bông chúng thường sống và gây hại vị trí các bầu noãn, vết bị hại làm
cở sở cho sự xâm nhiễm các nấm bệnh được biểu hiện rõ nhất trên vỏ trái
ở giai đoạn thu hoạch. Từ giai đoạn trái non cho đến thu hoạch đều có sự
hiện diện của nhện, chúng gây hại khá nặng trên trái, gây ra hiện tượng da
cám trên vỏ trái, làm cho giá trị xuất khẩu trái măng cụt giảm.
Hình thái và cách gây hại: Bọ trĩ gây hại hoa và giai đoạn trái non, chúng
tấn công làm trái chảy nhựa, tạo thành các vết sẹo trên vỏ trái làm giảm
chất lượng và trị thương phẩm.
Qui trình phòng trừ nhện và bọ trĩ theo hướng an toàn
1. Phạm vi áp dụng
Qui trình phòng trừ nhện và bọ trĩ được áp dụng cho các vườn trồng
cây măng cụt ở phía Nam Việt Nam.
2. Phân bố các loài loài bọ trĩ và nhện
Các loài này phân bố ở Pakistan, Nhật Bản, các quần đảo Solomon, Australia, Ấn Độ, Bangladesh, Brunei, Darussalam, Trung Quốc, Indonesia, Đại
Hàn, Malaysia, Myanmar, Philippines, Sri Lanka, Thái Lan, Châu Phi, Hoa Kỳ,
Papua New Guinea, Viet Nam.
3. Qui trình phòng trừ bọ trĩ và nhện trên măng cụt
3.1. Vệ sinh vườn
Sau khi thu hoạch xong, các chế độ phân bón thực hiện theo qui trình
canh tác của Viện Nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, tỉa cành tạo tán giúp
cho cây thông thoáng hạn chế sâu bệnh tấn công. Khi bón phân giúp cho
cây ra đọt đồng đều hơn, dễ ra hoa trong vụ tới và phòng trị sâu bệnh

được dễ hơn. Chúng ta vẫn sử dụng dầu khoáng trong giai đoạn này, vì
23


dầu khoáng có phổ tác dụng rộng, có khả năng tiêu diệt cả bọ trĩ lẫn nhện
đỏ với hiệu quả cao.
3.2. Thăm vườn
Thường xuyên thăm vườn để phát hiện và loại bỏ sớm những trái bị bọ
trĩ và nhện tấn công, tránh ấu trùng tấn công sang trái khác.
3.3. Phòng trừ
Giai đoạn cây bắt đầu nhú ngòi viết cho đến khi hoa sắp nở (21-27 ngày
sau khi nhú ngòi viết).
Ở thời kỳ này cây cho ra rất nhiều búp hoa, đây là thời điểm mà mật số
bọ trĩ và nhện bắt đầu tăng lên do đó chúng ta tiến hành xử lý dầu khoáng
ngay thời kỳ này, do búp hoa nhiều chúng ta phải phun dầu khoáng thật
kỹ, ướt đều tán cây để tiêu diệt.
Giai đoạn từ khi hoa nở đến khi thu hoạch
Sồ lẩn xử lý dầu khoáng và thời điểm xử lý như sau 
- Lần 1: Quan sát khi thấy 3-5% tổng số hoa trên cây nở thì tiến hành xử
lý dầu khoáng và phun ướt đều tán cây.
- Lần 2: 14 ngày sau khi phun lần 1
- Lần 3: 14 ngày sau khi phun lần 2
- Lần 4: 21 ngày sau khi phun lần 3
4. Tóm tắt qui trình phòng trừ nhện và bọ trĩ trên măng cụt

24


5. Tiến hành phòng trừ trên diện rộng
Để việc phòng trừ bọ trĩ và nhện có hiệu quả cao cần tiến hành điều

tra, kiểm soát nơi bộc phát nhện và bọ trĩ, có kế hoạch phòng trừ đồng loạt
trên diện rộng để ngăn chặn sự lây lan.
B. Bệnh hại
1. Bệnh đốm rong (do tảo Cephaleuros virescens)
Triệu chứng:
Bệnh xảy ra trên lá, thân, nhánh. Rong tấn công trên thân nhánh tạo
thành các đốm đồng tiền hay loang lổ màu xám xanh hoặc vàng.
Phòng trị:
- Cắt tỉa cành tạo sự thông thoáng trên thân, cành làm hạn chế bệnh
phát triển.
- Bón phân đầy đủ, cân đối, tăng lượng phân hữu cơ, giảm phân đạm.
- Phun hoặc bôi các hỗn hợp thuốc chứa gốc đồng,
- Có thể dùng vôi quét lên thân cây.
2. Bệnh đốm lá (do nấm Pestalotia sp.)
Bệnh này khá quan trọng trên măng cụt. Bệnh được báo cáo xuất hiện ở
Thái Lan, Malaysia và Bắc Queensland. ở Thái lan, Malaysia người ta rất quan
tâm vì bệnh có thể tấn công trên trái trước và sau thu hoạch gây nên hiện
tượng thối trái. Bệnh làm rụng lá và ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
Triệu chứng:
Trên lá, vết bệnh bắt đầu là
những đốm màu nâu nhỏ, chúng
lan dần ra tạo nên những đốm lớn
hơn. Đốm bệnh ban đầu thường
có màu vàng cam sau lan nhanh
và chuyển sang màu nâu đỏ xung
quanh vết bệnh có viền nâu sậm.
Vết bệnh thường không có hình
dạng nhất định. Kích thước vết
bệnh có thể rất lớn hoặc nhiều
vết bệnh nối liền với nhau làm cho Ảnh 10: Triệu chứng bệnh cháy lá

lá bị khô và cháy. Trên bề mặt vết
bệnh cũng có thể thấy những ổ nấm màu đen, đó là những cành bào tử
nấm, từ những ổ nấm này, chúng có thể là nguồn lây nhiễm tiếp theo.
25


×