Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí tại công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 6.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.54 MB, 119 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 6 với lĩnh vực kinh doanh chính là
đấu thầu tìm công trình, tính cạnh tranh giữa các đơn vị trong ngành rất lớn. Yếu tố
quyết định lớn nhất để đơn vị trúng thầu các công trình là giá. Do đó, thông tin về chi
phí đóng vai trò quan trọng giúp nhà quản trị kiểm soát được chi phí nhằm đưa ra
mức giá hợp lý trong công tác đấu thầu cũng như việc kiểm soát được chi phí sản
xuất phát sinh tại Công ty.
Hiện nay, công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 6 mới
chỉ hướng vào kế toán tài chính và sản phẩm chính là báo cáo tài chính, chủ yếu phục
vụ cho báo cáo thuế. Thông tin cung cấp cho nhà quản trị chưa đảm bảo tính phù hợp,
kịp thời và tính tin cậy do một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, việc tổ chức phân loại và tập hợp chi phí mới chỉ hướng tới việc tính
giá thành cho từng công trình. Chưa thực hiện phân loại chi phí theo cách ứng xử,
chưa tập hợp chi phí theo định phí và biến phí.
Thứ hai, Công ty lập định mức chi phí cho đơn vị mình dựa vào định mức
chung do nhà nước quy định, Công ty chưa lập định mức dựa trên mức tiêu hao riêng
của đơn vị mình.
Thứ ba, việc tập hợp chi phí chưa được tập hợp theo định phí và biến phí nên
việc tính giá chỉ dừng lại ở tính giá theo phương pháp toàn bộ, chưa tính giá theo
phương pháp trực tiếp. Hơn nữa việc tập hợp chi phí theo từng khoản mục chưa chính
xác.
Thứ tư, việc phân tích, kiểm soát chi phí sản xuất chưa được thực hiện.
Trên đây là một số vấn đề cần khắc phục tại đơn vị. Sau khi những vấn đề
này được giải quyết thì sẽ giúp cho công tác hạch toán kế toán, phân tích, kiểm soát
nhằm cắt giảm chi phí có hiệu quả hơn. Thông tin cung cấp cho nhà quản trị phù
hợp, kịp thời và tin cậy.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 6”




2

2. Mục đích của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác kế toán chi phí trong Công ty cổ
phần xây dựng điện VNECO 6, nhằm tìm ra những mặt còn tồn tại, từ đó mạnh dạn
đề xuất các giải pháp cụ thể, khoa học nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
thuộc lĩnh vực kế toán quản trị tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng chi phí sản xuất tại Công ty cổ
phần xây dựng điện VNECO 6.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Để thực hiện mục đích đã nêu, luận văn nghiên cứu những tồn tại về kế toán
chi phí sản xuất thuộc lĩnh vực kế toán quản trị tại Công ty cổ phần xây dựng điện
VNECO 6.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các nghị định, chuẩn mực, thông tư hướng dẫn...của các cấp có
thẩm quyền, đề tài sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương
pháp tổng hợp nhằm khái quát lý luận, tổng kết thực tiễn. Trên cơ sở đó, đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng
điện Vneco 6.
5. Những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản và phân tích làm rõ thực
trạng công tác kế toán chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 6,
luận văn có những đóng góp sau:
- Về lý luận: Luận văn nghiên cứu, hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về kế
toán chi phí doanh nghiệp xây lắp.
- Về mặt thực tiễn

Phân tích thực trạng công tác công tác kế toán chi phí tại Công ty Công ty
cổ phần xây dựng điện VNECO 6, từ đó đánh giá về thực trạng.


3

Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn tại Công ty cổ phần xây dựng điện
VNECO 6, luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí tại Công ty.
6. Kết cấu của luận văn: Luận văn gồm có 3 phần:
- Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí trong doanh nghiệp
xây lắp.
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ
phần xây dựng điện VNECO 6.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại
Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 6.


4

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY XÂY LẮP [7]
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất mang tính chất công nghiệp. So với các
ngành khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kỹ thuật đặc trưng được thể hiện
rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của mình.
1.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp và đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp

Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài. Do đó việc tổ chức
quản lý và hạch toán nhất thiết phải lập dự toán (Dự toán thiết kế, dự toán thi công),
quá trình sản xuất xây lắp phải lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá hạch toán hay giá thoả thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu). Vì thế tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể
hiện rõ, vì quy trình đánh giá, người mua, người bán sản phẩm xây lắp đã có trước
khi xây dựng, thông qua bản hợp đồng giao nhận thầu.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất. Ngoài sự ảnh hưởng giá cả của
nguyên vật liệu và các thiết bị sử dụng dụng khác, quá trình thi công còn chịu ảnh
hưởng lớn của các điều kiện thiên nhiên. Do đó cần tổ chức làm nhiệm vụ hạch toán
các sự biến động trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Quá trình từ khi khởi công cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao, đưa vào
sử dụng thường là rất dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của công
trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn: Chuẩn bị thi công, xây
dựng, lắp đặt kết cấu và các thiết bị kỹ thuật, hoàn thành công trình... Mỗi giai đoạn
thi công lại gồm nhiều công việc khác nhau. Quá trình và điều kiện sản xuất không
ổn định, có tính lưu động cao, biến động theo địa điểm xây lắp và từng giai đoạn thi
công của từng công trình.


5

Tổ chức trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta là theo phương thức "khoán
gọn" các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc các công việc cho các
đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp như các đội, các xí nghiệp ... Trong giá khoán
công trình không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ,
dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Sự phức tạp này nếu
không được quản lý chặt chẽ sẽ gây những tổn thất lớn về vốn và các chi phí khác.
Những đặc điểm trên làm cho việc tổ chức, quản lý và hạch toán trong xây dựng

cơ bản khác với quá trình này ở các ngành khác. Cụ thể là mỗi công trình đều được
tiến hành thi công theo đơn đặt hàng riêng, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng
và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Sản phẩm xây lắp phải lập dự toán, quá trình
sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Khi thực hiện các đơn
đặt hàng của khách hàng, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng
thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
1.1.2. Đặc điểm công tác kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Những đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp nói
trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung,
kế toán chi phí nói riêng.
Do áp dụng khoán công trình nên công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp thường dưới dạng các công
trình, hạng mục công trình hoặc các nhóm hạng mục công trình cụ thể nhằm thường
xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt
kế hoạch, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản (dự
toán được lập theo các hạng mục chi phí), để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất
xây lắp thực tế phát sinh với dự toán chi phí đã được lập thì dự toán chi phí thường
được lập theo từng hạng mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng,
các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục đã hoàn thành. Từ đó kế toán xác


6

định phương pháp tính giá thành thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp
tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỉ lệ.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành được tiêu thụ ngay nên chi phí kinh doanh trong
doanh nghiệp xây lắp chỉ có chi phí quản lý doanh nghiệp, không có chi phí bán

hàng.
Từ những đặc điểm trên, công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp vừa phải
đảm bảo yêu cầu phản ánh của một đơn vị sản xuất là ghi chép, tính toán đầy đủ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, chi phí kinh doanh, vừa phải thực hiện chức
năng cung cấp thông tin và số liệu chính xác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.2.1. Khái niệm về kế toán chi phí [8]
Chi phí là một khái niệm cơ bản nhất của kế toán, của việc kinh doanh và trong
kinh tế học, là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những
mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, theo quan điểm của kế toán quản trị: Chi phí
được định nghĩa như là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí bỏ ra nhằm thu được
các loại tài sản, hàng hóa hoặc các dịch vụ.
Kế toán chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán, chính vì vậy, bản chất của
kế toán chi phí trước hết thể hiện ở bản chất của kế toán. Trải qua quá trình hình
thành và phát triển lâu đời, có rất nhiều định nghĩa về kế toán dưới các góc độ khác
nhau, tuy nhiên trong phần này tác giả chỉ phân tích hai định nghĩa cơ bản dưới góc
độ bản chất và nội dung của kế toán.
Thứ nhất, kế toán được định nghĩa là một bộ phận của hoạt động quản lý, với
chức năng xử lý và cung cấp thông tin thực hiện về khách thể quản lý cho chủ thể
quản lý. Định nghĩa này hướng về bản chất của kế toán. Quá trình sản xuất ra của cải
vật chất là yêu cầu tất yếu khách quan cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Để quá trình sản xuất được thực hiện một cách có hiệu quả, nhất thiết phải có
hoạt động quản lý, tức là hoạt động định hướng cho quá trình sản xuất và tổ chức


7

thực hiện theo những hướng đã định. Trong hoạt động quản lý này, kế toán đóng vai

trò là cầu nối thông tin giữa khách thể quản lý (quá trình sản xuất) và chủ thể quản lý.
Thứ hai, kế toán được định nghĩa là một quá trình định dạng, đo lường, ghi
chép và cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế của một tổ chức. Định nghĩa
này hướng về nội dung của kế toán. Dưới góc độ này, kế toán cần áp dụng hệ thống
các phương pháp đặc thù (chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp – cân
đối) để cung cấp các thông tin phù hợp, tin cậy, nhất quán và so sánh được nhằm
giúp cho những người sử dụng thông tin đưa ra được các quyết định đúng đắn đối
với tổ chức.
Như vậy, xét một cách tổng quát, kế toán chi phí có bản chất là một bộ phận của
hoạt động quản lý và nội dung của kế toán chi phí là quá trình định dạng, đo lường,
ghi chép và cung cấp các thông tin của chi phí hoạt động kinh tế của một tổ chức.
Để cụ thể hoá nội dung và chức năng quản trị chi phí chúng ta sẽ phân tích đối
tượng sử dụng thông tin kế toán.
Có hai loại đối tượng sử dụng thông tin kế toán là bên ngoài tổ chức và nội bộ
tổ chức. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán bên ngoài tổ chức là các cổ đông, ngân
hàng, nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan thuế, … Đối tượng sử dụng thông tin kế
toán trong nội bộ tổ chức là các nhà quản lý các cấp (ban giám đốc và lãnh đạo các
bộ phận) trong tổ chức. Mặc dù cần đến thông tin về cùng một tổ chức, nhưng hai
loại đối tượng này cần những thông tin với các tính chất khác nhau. Bên ngoài tổ
chức cần thông tin tổng quát về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh tế của
tổ chức. Các nhà quản lý trong nội bộ trong tổ chức cần thông tin chi tiết theo từng
mặt hoạt động nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động và thiết lập kế hoạch trong tương
lai cho tổ chức.
Để cung cấp thông tin cho cả hai loại đối tượng này hệ thống kế toán trong tổ
chức được chia thành hai bộ phận: hệ thống kế toán tài chính và hệ thống kế toán
quản trị. Kế toán tài chính chủ yếu cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý bên
ngoài tổ chức, còn kế toán quản trị hướng tới mục tiêu cung cấp thông tin cho các
chủ thể quản lý trong nội bộ tổ chức.



8

Kế toán quản trị thường được định nghĩa là quá trình định dạng, đo lường, tích
luỹ, phân tích, thiết lập, diễn giải và cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính
cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, đánh giá, kiểm soát tổ chức và bảo
đảm cho việc sử dụng hợp lý các nguồn lực của tổ chức. Khái niệm này tập trung
vào việc xác định nội dung, mục đích của kế toán quản trị, phân định ranh giới giữa
kế toán quản trị và kế toán tài chính. Mục đích chủ yếu của kế toán quản trị là cung
cấp thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ tổ chức để đánh giá, kiểm soát quá
trình hoạt động trong khi mục đích chủ yếu của kế toán tài chính là cung cấp cơ sở
thông tin cho các nhà đầu tư, các ngân hàng, các đối tác ký kết các hợp đồng kinh tế
đối với tổ chức. Với mục đích khác nhau nên nội dung của kế toán quản trị và kế
toán tài chính cũng khác nhau. Kế toán quản trị cung cấp thông tin hướng về tương
lai của tổ chức, trong khi kế toán tài chính cung cấp thông tin về quá khứ của tổ
chức. Kế toán quản trị không chỉ cung cấp thông tin tài chính mà còn cung cấp
thông tin phi tài chính về các quá trình hoạt động trong nội bộ tổ chức cũng như môi
trường bên ngoài tổ chức. Hơn nữa, kế toán quản trị không phải tuân thủ theo các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán ban hành mà được thực hiện một cách linh hoạt
nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu quản trị trong nội bộ tổ chức.
Bên cạnh khái niệm kế toán tài chính và kế toán quản trị còn có khái niệm kế
toán chi phí. Theo Viện kế toán viên quản trị của Mỹ (IMA), kế toán chi phí được
định nghĩa là “ kỹ thuật hay phương pháp để xác định chi phí cho một dự án, một
quá trình hoặc một sản phẩm… Chi phí này được xác định bằng việc đo lường trực
tiếp, kết chuyển tuỳ ý, hoặc phân bổ một cách có hệ thống và hợp lý”.Theo định
nghĩa này, kế toán chi phí không phải là một bộ phận độc lập, một phân hệ thứ ba
của hệ thống kế toán, mà kế toán chi phí vừa là một bộ phận của kế toán tài chính
và vừa là một bộ phận của kế toán quản trị.
Dưới góc độ kế toán tài chính, bộ phận kế toán chi phí có chức năng tính
toán, đo lường chi phí phát sinh trong tổ chức theo đúng các nguyên tắc kế toán để
cung cấp thông tin về giá vốn hàng bán, các chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả

kinh doanh và giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. Dưới góc độ kế toán


9

quản trị, bộ phận kế toán chi phí có chức năng đo lường, phân tích về tình hình chi
phí và khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ, các hoạt động và các bộ phận
của tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu năng của quá trình hoạt động kinh
doanh.
Bên cạnh quan điểm coi kế toán chi phí vừa là một bộ phận của kế toán tài
chính và vừa là một bộ phận của kế toán quản trị còn có quan điểm đồng nhất kế
toán chi phí với kế toán quản trị. Quan điểm này xuất phát từ thực tế khách quan là
thông tin chi phí cho các mục đích quản trị nội bộ ngày càng quan trọng đối với sự
sống còn của tổ chức. Các nhà quản trị của tổ chức không phải đơn thuần chỉ cần
quyết định được chi phí giá vốn của hàng bán hoặc dịch vụ cung cấp mà quan trọng
hơn, họ cần phải có khả năng kiểm soát chi phí của các hoạt động và các quá trình
trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Theo tác giả, quan điểm đồng nhất kế toán chi phí
với kế toán quản trị sẽ dẫn đến sự “thiên vị” khi xây dựng hệ thống kế toán chi phí
trong các tổ chức. Hệ thống kế toán chi phí theo quan điểm này sẽ quá tập trung vào
việc cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ và sẽ sao nhãng việc cung cấp thông tin
trung thực và khách quan cho việc lập các báo cáo tài chính.
Theo tác giả, quan điểm kế toán chi phí vừa có trong hệ thống kế toán tài
chính và vừa có trong hệ thống kế toán quản trị là hoàn toàn hợp lý, trong đó bộ
phận kế toán chi phí trong hệ thống kế toán quản trị được gọi là kế toán quản trị chi
phí. Quan điểm này thể hiện đúng bản chất, chức năng của kế toán chi phí và sẽ
giúp ích trong việc xây dựng hệ thống kế toán chi phí hiệu quả trong các tổ chức,
với việc kết hợp hài hoà các mục tiêu của hệ thống kế toán tài chính và hệ thống kế
toán quản trị.
Với các phân tích trên, tác giả cho rằng kế toán quản trị chi phí là một bộ phận
của hệ thống kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức

thực hiện chức năng quản trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm
xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý.
Quan điểm này sẽ là cơ sở cho tất cả các phân tích khác được trình bày trong nội
dung luận văn.


10

1.2.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách hợp lý, khoa học không những có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán chi phí sản xuất mà còn là cơ sở của kế
hoạch hoá kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn công ty, thúc đẩy việc tiết
kiệm hợp lý chi phí sản xuất, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với sự phát
triển của Công ty.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng quản lý thông tin mà chi chi phí sản xuất
được phân loại theo cách các sau:
1.2.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: Chi phí phát sinh trong
các doanh nghiệp sản xuất xây lắp, xét theo công dụng của chúng, hay nói một cách
khác, xét theo từng hoạt động có chức năng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà chúng phục vụ, được chia thành hai loại lớn: chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm
bằng sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc thiết bị. Chi
phí sản xuất xây lắp bao gồm ba khoản mục: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Là toàn bộ những chi phí đã
tính đến hiện trường xây lắp của các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu,
vật liệu luân chuyển ( ván, khuân, đà, giáo...), bán thành phẩm cần thiết để tạo nên
sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí vật liệu

đã xuất dùng cho sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): Bao gồm tiền lương cơ bản, các
khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản
xuất cần thiết cho việc hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC): Là khoản chi phí cho việc sử
dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp, gồm chi phí khấu hao máy


11

thi công, chi phí thường xuyên máy thi công, chi phí động lực, tiền lương của công
nhân điều khiển máy và chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Là những chi phí phục vụ cho quản lí sản
xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện
các loại lao vụ, dịch vụ ở các tổ đội sản xuất, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên tổng số tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức từng
bộ phận, từng đội và khoản ăn ca của đội, bộ phận.
Chi phí ngoài sản xuất
Đây là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản phẩm liên quan đến
qúa trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công tác quản lý chung toàn doanh
nghiệp. Thuộc loại chi phí này gồm có hai khoản mục chi phí: Chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
-Chi phí bán hàng: Khoản mục chi phí này bao gồm các chi phí phát sinh
phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm xây lắp chờ tiêu thụ như chi phí bảo hành sản
phẩm xây lắp…
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả
các chi phí phục vụ cho công tác tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh
nói chung trên giác độ toàn doanh nghiệp. Khoản mục này bao gồm các chi phí như:
chi phí văn phòng, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp, các chi phí dịch vụ mua

ngoài khác, v.v..
Như vậy chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là một khoản mục chi phí gồm
nhiều thành phần có đặc điểm khác nhau và khá phức tạp. Đây là khoản mục chi phí
liên quan khá chặt chẽ đến quy mô, trình độ tổ chức quản trị doanh nghiệp. Vì vậy
sự nhận diện và phân cấp quản lý, phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp rất khó
khăn, đôi khi dẫn đến mức phân bổ sai lệch cho các sản phẩm, dịch vụ làm đánh giá
sai lầm thành quả đóng góp, kiềm chế tính năng động và sáng tạo của các bộ phận.


12

Việc phân loại chi phí theo mức độ hoạt động chi phí hay theo khoản mục phí
có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,
làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản
phẩm cho kỳ sau.
1.2.2.2. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ
của chi phí và quá trình sản xuất
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại. Đó là:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một công trình, một hạng mục công trình, căn cứ vào số liệu của chứng từ kế
toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc tạo ra nhiều
công trình, nhiều hạng mục công trình, những chi phí này phải thông qua phân bổ cho
các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lượng, chất lượng công
trình nên việc hạch toán chi phí theo hướng phân định rõ chi phí trục tiếp, chi phí
gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí,
nhằm tìm ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.

1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử
- Chi phí khả biến: Là các chi phí mà xét về lý thuyết nó có sự thay đổi theo
các mức độ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có hoạt động diễn ra.
- Chi phí bất biến: Là những chi phí mà xét về lý thuyết không có sự thay đổi
về mức độ hoạt động đạt được.
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí cấu thành nên nó bao gồm cả chi phí
khả biến và chi phí bất biến.
Phân loại theo cách ứng xử được sử dụng một cách tích cực và phổ biến nhất
trong kế toán quản trị đó là cách phân loại chi phí theo cách ứng xử của nó với khối
lượng thực hiện. Xem xét chi phí theo cách thức ứng xử của nó giúp thấy rõ một


13

mối quan hệ rất căn bản trong quản lý: quan hệ giữa chi phí – khối luợng - lợi
nhuận. Báo cáo thu nhập của doanh nghiệp lập theo cách nhìn nhận chi phí như vậy
trở thành công cụ đắc lực cho người quản lý trong việc xem xét và phân tich các vấn
đề.
1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này thì toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp
xây lắp được chia ra thành 5 yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực
Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, nhiên liệu, động lực mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố chi phí nhân công
Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân và nhân viên hoạt động
sản xuất trong doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí nhân công còn bao gồm các khoản
trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiêp.

- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định
Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất
của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ
bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí... phục vụ cho hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác
Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố
chi phí trên.
Phân loại theo yếu tố chi phí giúp ta biết được chi phí nào đã dùng vào sản
xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để phân tích, đánh giá tình hình thực


14

hiện dự toán chi phí sản xuất từ đó cung cấp tài liệu để tổng hợp tính toán thu nhập
quốc dân.
Tóm lại: Cho nhiều mục đích khác nhau, chi phí được xem xét theo nhiều
khía cạnh khác nhau. Trước hết là một sự hiểu biết chung cần có về nội dung của
chi phí kết hợp với việc xem xét chức năng của nó. Doanh nghiệp đã sử dụng những
loại chi phí gì và sử dụng vào các mục đích gì là những dạng thông tin nhất thiết
phải có trong các báo cáo. Tuy nhiên, phục vụ tốt cho hoạt động quản lý đòi hỏi
những hiểu biết kỹ lưỡng hơn về chi phí.
1.2.3. Lập dự toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động hiệu quả đều phải có một dự
toán cụ thể. Dự toán càng chính xác bao nhiêu thì việc tiến hành thực hiện công việc
hiệu quả bấy nhiêu.
Lập dự toán là quá trình tính toán chi tiết nhằm chỉ ra cách huy động, sử
dụng vốn và các nguồn lực khác theo từng kỳ và được biểu diễn một cách có hệ

thống dưới dạng số lượng và giá trị. Việc lập dự toán chi phí sản xuất là dự toán về
chi phí cần thiết để hoàn thành khối lượng xây lắp của hạng mục công trình, công
trình.
Việc lập dự toán sẽ có tác dụng:
- Cung cấp thông tin một cách có hệ thống tất cả dự toán của các công trình
trong doanh nghiệp;
- Xác định rõ các mục tiêu cụ thể để làm căn cứ đánh giá sau này;
- Định hướng cho việc dầu tư.
Để lập được dự toán chi phí trong xây lắp cho các công trình, hạng mục công
trình cần dựa vào:
- Bản vẽ thiết kế (cơ sở thi công ...)
- Định mức xây dựng cơ bản phần xây dựng, lắp đặt khảo sát của Bộ xây dựng
- Đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh, thành phố
- Thông tư, văn bản hướng dẫn lập dự toán
- Thông tư điều chỉnh dự toán


15

- Thông tư hướng dẫn áp dụng luật thuế giá trị gia tăng
- Thông tư về chế độ tiền lương, phụ cấp
- Công bố giá nguyên vật liệu xây dựng của sở xây dựng
Hiện tại, Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 6 đang áp dụng văn bản số
7606/BCT-NL ngày 5/8/2009 của Bộ Công Thương để lập dự toán phần đường dây
và trạm biến áp. Đối với phần xây dựng, Công ty áp dụng Thông tư số 04/2010/TTBXD ngày 26 tháng 5 năm 2010 của Bộ Xây dựng để lập dự toán. Đối với việc
điều chỉnh dự toán, Công ty đang điều chỉnh dự toán theo văn bản số 616/EVN+ĐT
ngày 1/3/2010
Trước khi đi vào lập dự toán, cần xây dựng định mức cho từng khoản mục chi phí
1.2.3.1. Xây dựng định mức:
Theo hướng dẫn từ mục 3 thuộc thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng

5 năm 2010 của Bộ Xây dựng thì định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế kỹ thuật và định mức chi phí tỷ lệ.
Định mức kinh tế - kỹ thuật là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công
và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm: định mức dự toán xây dựng công trình
phần xây dựng, lắp đặt, khảo sát, sửa chữa, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu
xây dựng và các định mức xây dựng khác.
Định mức chi phí tỷ lệ dùng để xác định chi phí của một số loại công việc
trong hoạt động xây dựng bao gồm: định mức chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí nhà tạm tại
hiện trường để ở và điều hành thi công và một số định mức chi phí tỷ lệ khác.
Định mức kinh tế - kỹ thuật được lập theo trình tự sau:
- Lập danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu của công trình, thể hiện các yêu cầu
kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công chủ yếu và xác định đơn vị tính phù hợp.
- Xác định thành phần công việc từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành, phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc.


16

- Tớnh toỏn xỏc nh hao phớ vt liu, nhõn cụng, mỏy thi cụng.
- Lp cỏc tit nh mc trờn c s tng hp cỏc hao phớ v vt liu, nhõn cụng, mỏy
thi cụng.
nh mc chi phớ t l c thc hin theo hng dn ca B Xõy dng.
Chi phớ nh mc l chi phớ d tớnh cho vic sn xut mt sn phm hay cung
cp dch v. Khi chi phớ nh mc tớnh cho ton b s lng sn phm sn xut hay
dich v cung cp thỡ chi phớ nh mc c gi l chi phớ d toỏn.
Chi phớ nh mc c s dng nh l thc o trong h thng d toỏn ca
doanh nghip. Mt doanh nghip sn xut nhiu loi sn phm, k toỏn qun tr s s
dng chi phớ nh mc xỏc nh tng chi phớ d toỏn sn xut sn phm. Sau
khi quỏ trỡnh sn xut c tin hnh, k toỏn qun tr s so sỏnh gia chi phớ thc t

v d toỏn xỏc nh s bin ng v chi phớ. õy chớnh l c s kim soỏt chi
phớ.
Chi phớ nh mc l phng phỏp cn thit giỳp cho quỏ trỡnh thc hin k
toỏn trỏch nhim vỡ chi phớ nh mc l mt trong cỏc thc o ỏnh giỏ thnh
qu ca cỏc trung tõm trỏch nhim, nht l trung tõm chi phớ.
nh mc chi phớ trc tip: Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu (kể cả
vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi
phí trực tiếp khác.
nh mc chi phớ nguyờn vt liu trc tip
Nguyờn vt liu xõy dng trong doanh nghip xõy lp bao gm: Xi mng,
st, thộp, cỏt, ỏ, si, sn, ct thộp, dõy dn, cỏp quang, chui nộo cỏp quang, bu
lụng, tip a, bin cm, ng ni, hp ni, khoỏ lốo... XDCB l mt ngnh sn xut
khụng chp nhn sn phm kộm cht lng. Vỡ vy cỏc nh thu luụn luụn phi cú
phũng thớ nghim hin trng thng xuyờn kim tra vt liu ti cụng trng
trỏnh trỡnh trng hng phỏ i lm li vỡ ngoi chi phớ phi thi cụng li, cũn tn chi
phớ di di sn phm hng ra khi cụng trng nh thu s chu rt nhiu tn kộm.


17

nh mc v lng: L lng vt liu cn thit thi cụng 1m 3 bờ tụng, 1
ct thộp, 1 chui nộo cỏch in, mt múng tr cú kớch c khỏc nhau...cho phộp
nhng hao ht bỡnh thng.
Tng mc hao phí vật liệu: Tính toán theo số liệu khảo sát thực tế và đối
chiếu với thiết kế, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật.
nh mc v giỏ nguyờn vt liu: Phn ỏnh n giỏ bỡnh quõn ca mt n v
nguyờn vt liu, bao gm:
+ Giỏ mua vt liu theo húa n
+ Chi phớ thu mua: chi phớ vn chuyn, bc d, lu kho...
+ Tr cỏc khon gim giỏ, chit khu.

nh mc chi phớ NVLTT c xỏc nh theo cụng thc sau [6]:
nh mc chi
phớ NVLTT

=

nh mc v
lng NVL

X

nh mc v giỏ
NVL

nh mc chi phớ nhõn cụng trc tip: Cn xỏc nh c lng thi gian
v giỏ thi gian.
- nh mc lng thi gian hao phớ: L lng thi gian bỡnh quõn cn thit
hon tt cụng vic i vi cụng nhõn mc lnh ngh trung bỡnh, bao gm:
+ Thi gian cho nhu cu sn xut c bn
+ Thi gian cho vn hnh mỏy múc thit b
+ Thi gian ngng ngh hp lý ca mỏy múc thit b, ngi lao ng
+ Thi gian sa cha cụng trỡnh.
- nh mc n giỏ cho mt n v thi gian: Phn ỏnh chi phớ nhõn cụng tr
cho mt n v thi gian hao phớ, gm:
+ Tin lng c bn cho mt n v thi gian cỏc bc th khỏc nhau
+ Cỏc khon ph cp theo lng
+ Cỏc khon trớch theo lng: BHXH, BHYT, KPC, BHTN
nh mc chi phớ nhõn cụng trc tip c xỏc nh nh sau [6]:
nh mc chi
phớ NCTT


=

nh mc v lng
thi gian hao phớ

X

nh mc v giỏ nhõn cụng
cho mt n v thi gian


18

nh mc chi phớ s dng mỏy thi cụng
nh mc v giỏ chi phớ mỏy theo gi hay theo khi lng thc hin mt
cụng vic c xỏc nh cn c vo:
- n giỏ ca mỏy theo nh mc nh nc.
- Khu hao mỏy trong k ca doanh nghip.
- nh mc s dng nhiờn liu theo thit k mỏy ca nh sn xut kt hp
vi kim tra bm gi tiờu hao nhiờn liu thc t ca n v.
V lng thi gian thi cụng mt hng mc cụng vic c xỏc nh nh
sau:
- Cn c vo nh mc thi cụng cụng vic ca nh nc.
- Cn c vo im dng k thut lp tin thi cụng cho tng hng mc
cụng vic trong bng tin chung ca d ỏn [6].
nh mc chi phớ
mỏy thi cụng

=


nh mc
ca mỏy

*

nh mc giỏ
ca mỏy

nh mc chi phớ trc tip khỏc:
Chi phí trực tiếp khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí
vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công.
Đối với công trình xây dựng có nhiều hạng mục công trình thì các hạng mục
công trình có công năng riêng biệt được áp dụng định mức tỷ lệ chi phí trực tiếp
khác theo loại công trình phù hợp.
Theo bng hng dn 3.7, mc II.4 thụng t 04 ngy 26/5/2010 ca B xõy
dng, i vi công trỡnh h tng k thut ngoi ụ th thỡ trc tip khỏc chim 1,5%
trờn chi phớ trc tip
nh mc chi phớ chung: Chi phí chung bao gồm: Chi phí quản lý của doanh
nghiệp, chi phí điều hành sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi
phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác. Chi phí chung được tính
bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên
chi phí nhân công trong dự toán theo quy định đối với từng loại công trình.


19

Theo bng hng dn 3.8, mc II.4 thụng t 04 ngy 26/5/2010 ca B xõy
dng, i vi công tỏc lắp đặt thiết bị công nghệ trong các công trình xây dựng,
công tác xây lắp đường dây, công tác thí nghiệm hiệu chỉnh điện đường dây và trạm

biến áp thỡ chi phớ chung chim 65% trờn chi phớ nhõn cụng trc tip
Thu nhập chịu thuế tính trước
Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí
trực tiếp và chi phí chung theo quy định đối với từng loại công trình.
Theo bng hng dn 3.8, mc II.4 thụng t 04 ngy 26/5/2010 ca B xõy
dng, i vi công tỏc lắp đặt thiết bị công nghệ trong các công trình xây dựng,
công tác xây lắp đường dây, công tác thí nghiệm hiệu chỉnh điện đường dây và trạm
biến áp thỡ thu nhp chu thu tớnh trc tớnh bng 6% trờn chi phớ trc tip v chi
phớ chung.
Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
Theo quy nh hin hnh, đối với đường dây tải điện thỡ chi phí xây dựng nhà
tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng 1% trên tổng chi phí
trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước. Nhà thầu thi công xây dựng
công trình có thể dùng khoản chi phí này để xây dựng mới, thuê nhà tại hiện trường
hoặc thuê xe đưa đón cán bộ công nhân,... tuỳ thuộc điều kiện cụ thể của công trình.
1.2.3.2. Lp d toỏn chi phớ sn xut
Chi phớ nguyờn vt liu trc tip: Nhm d kin s lng nguyờn vt liu
cn cho quỏ trỡnh sn xut thi cụng.
Chi phớ NVLTT

=

d toỏn

Lng NVL cn
mua k hoch

Khi lng cụng vic
theo k hoch


Khi lng NVL
=

cn cho quỏ trỡnh
thi cụng

x

nh mc chi phớ
NVLTT

Lng nguyờn
+

vt liu tn
cui k

-

Lng NVL
tn u k


20

Chi phí nhân công trực tiếp: Là dự kiến số giờ công trực tiếp cần thiết để
thi công hạng mục công trình. Phương pháp lập:
Chi phí NCTT
dự toán


Khối lượng công

=

X

việc theo kế hoạch

Định mức chi
phí NCTT

Chi phí sử dụng máy thi công: Là dự kiến số ca máy cần thiết cho quá trình
thi công từng nội dung công việc, từng hạng mục công trình, công trình.
Chi phí sử dụng máy thi
công dự toán

=

Khối lượng công
việc theo kế hoạch

Định mức chi phí sử

x

dụng máy thi công

Chi phí sản xuất chung
Nhằm tính toán biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung.
Phương pháp lập:

- Kế hoạch biến phí sản xuất chung
- Kế hoạch định phí sản xuất chung: Là khoản chi phí ít biến động ở các kỳ. Vì
vậy kế hoạch định phí sản xuất chung sẽ ước tính bằng cách dựa vào kế hoạch kỳ
trước.
Chi phí sản xuất
chung dự toán

=

Biến phí sản xuất
chung dự toán

+

Định phí sản xuất
chung dự toán

1.2.4. Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá trong doanh nghiệp xây lắp
Quá trình xây lắp của doanh nghiệp là quá trình sử dụng các nguồn lực kinh
tế tại doanh nghiệp để cung cấp các sản phẩm xây lắp cho xã hội. Quá trình đó làm
phát sinh các loại chi phí tại nhiều địa điểm khác nhau. Do vậy, tập hợp chi phí và
tính giá thành là một nội dung cơ bản của kế toán chi phí. Vai trò của tính giá thành
trong công tác quản trị doanh nghiệp thể hiện qua:
-Tính giá thành góp phần xác định giá thành công trình hoàn thành, qua đó là
cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của từng công trình và toàn doanh nghiệp.


21

-Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ giúp các nhà quản trị làm tốt công tác

hoạch định và kiểm soát chi phí ở từng nơi phát sinh phí (từng phòng ban, công
trình, từng hoạt động…)
- Tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp còn trợ giúp các nhà quản trị
trong các nỗ lực nhằm giảm thấp chi phí xây lắp, nâng cao tính cạnh tranh trên thị
trường.
-Tính giá thành công trình xây lắp còn là cơ sở để các nhà quản trị xây dựng
giá thầu hợp lý, có tính cạnh tranh và là cơ sở cho nhiều quyết định tác nghiệp khác
1.2.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành [7]
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chỉ cần tập hợp
nhằm phục vụ cho thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của kế
toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng
đắn, phù hợp với tình hình sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì kế toán
mới có thể tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí từ khâu hạch toán ban đầu, tổng hợp
số liệu, tổ chức tài khoản, tiểu khoản, sổ chi tiết theo đúng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất đã xác định.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong ngành sản xuất nói
chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thường căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm (việc sản xuất sản
phẩm là đơn giản hay phức tạp, liên tục hay song song... )
- Loại hình sản xuất sản phẩm (sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hay yêu cầu quản lý
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
Do đặc điểm sản xuất đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, mỗi công trình, đều có
dự toán thiết kế riêng, có đặc điểm riêng nên đối tượng tập hợp chi phí thường là
các công trình, hạng mục công trình hoặc các nhóm hạng mục cùng loại theo đơn
đặt hàng. Trong doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí và điều



22

kiện bảo quản vật tư lao động, trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp để
người ta áp dụng phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hay một hệ thống
các phương pháp được sử dụng để phân loại chi phí trong phạm vi giới hạn của đối
tượng tập hợp chi phí.
Trên cơ sở tập hợp đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sẽ lựa chọn phương pháp
tập hợp chi phí thích ứng. Trong công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 6 sử dụng
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình. Hàng tháng chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công
trình hay hạng mục công trình đó. Các khoản chi phí đó được phân chia theo tổng
số khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng chính là tổng số chi phí
được tập hợp cho đối tượng đó kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành là bước quan trọng đầu tiên trong công
tác tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ giúp
cho kế toán, mở sổ kế toán, lập bảng tính giá thành sản phẩm một cách chính xác,
đồng thời quản lý và kiểm tra được tình hình thực hiện giá thành đáp ứng yêu cầu
quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
Giữa đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành có sự khác biệt đáng kể. Đối
tính giá thành là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu tính giá thành chi tiết và tổ
chức công tác tính giá theo từng đối tượng. Còn đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ
để kế toán mở sổ chi tiết các tài khoản, tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng
đối tượng. Số lượng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ là cơ sở để tính giá
thành cho từng đối tượng tính giá. Cần phải thấy rõ sự khác biệt này để xác định
đúng đắn mục tiêu giới hạn của việc kiểm tra các chi phí sản xuất theo nơi phát
sinh, theo công dụng, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng cũng như nguyên nhân
vượt định mức, từ đó có biện pháp hạ giá thành hiệu quả nhất.



23

1.2.4.2. Tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp toàn bộ [8]
Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm xây lắp, bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm đó. Cơ sở tính các chi phí này vào giá
thành được chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho và cả chuẩn mực kế toán
Việt nam chấp nhận như là một nguyên tắc khi xác định giá gốc của thành phẩm ở
DNSX. Sở dĩ phương pháp này được thừa nhận trong kế toán tài chính vì nó tương
đối khách quan trong nhận diện các khoản mục chi phí sản xuất.
Hiện tại, Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 6 tính giá thành theo từng
công trình có kết hợp với kỳ báo cáo tài chính và phương thức thanh toán với bên
giao thầu. Trước khi tính giá thành, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí theo từng
công trình và đánh giá sản phẩm dở dang. Việc đánh giá sản phẩm dở dang được
tiến hành như sau:
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công
trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được
bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang
tức là tính toán, xác định chi phí sản xuất dã phát sinh liên quan đến khối lượng sản
phẩm chưa hoàn thành cuối kỳ theo một nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá sản
phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực hợp
lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê chính
xác khối lượng xây lắp chưa hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức
độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn thành theo
quy ước của từng giai đoạn thi công trong kỳ.
Khi đánh giá sản phẩm dở dang cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận kỹ thuật với tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp
dở dang.



24

Do đặc điểm riêng biệt của sản xuất cũng như của sản phẩm xây lắp nên
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán,
khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa doanh nghiệp xây lắp và bên chủ đầu
tư trong hợp đồng giao nhận thầu. Sản phẩm dở dang tại Công ty cổ phần xây dựng
điện VNECO 6 đánh giá theo phương pháp tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương
hay phương pháp đơn giá dự toán.
Giá trị sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ
thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ
chi phí thực tế đã phát sinh cho các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành căn cứ vào giá
thành dự toán và mức độ hoàn thành của chúng.
Công thức tính giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp này như sau [7]:
CP thực tế khối lượng

Chi phí thực tế của

XL dở dang đầu kỳ

CP thực tế KL XL

+

GT dự toán

phát sinh trong kỳ

x KLXL d.dang


khối lượng xây lắp =
dở dang cuối kỳ

Giá trị dự toán KLXL

+

GT dự toán KLXL

hoàn thành trong kỳ

cuối kỳ

d.dang cuối kỳ

Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cuối kỳ kế toán xác định giá thành xây lắp
thực tế (giá thành sản xuất) [7]:
Giá thành thực tế của
khối lượng xây lắp hoàn

=

CP sản xuất
dở dang +
đầu kỳ

CP sản xuất
phát sinh

trong kỳ

-

CP sản xuất
dở dang
cuối kỳ

thành bàn giao cuối kỳ
Giá thành toàn
bộ của công
trình xây lắp

=

Giá thành thực tế
của khối lượng
xây lắp hoàn thành

+

Chi phí bán
hàng và chi
phí QLDN

Phương pháp tính giá toàn bộ được coi như là phần giao thoa giữa kế toán tài
chính và kế toán quản trị. Kế toán tài chính sử dụng phương pháp tính giá toàn bộ
nhằm mục đích lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
vào cuối kỳ kế toán. Tuy nhiên, trên phương diện kế toán quản trị trong doanh



25

nghiệp xây lắp, phương pháp này có thể coi là một cách tính đầy đủ các chi phí sản
xuất để làm cơ sở định giá đấu thầu, đánh giá hiệu quả nội bộ, kiểm sóat chi phí
theo từng trung tâm chi phí và ra quyết định. Nếu như kế toán tài chính chỉ quan
tâm đến hao phí thực tế để tính giá thành thì vận dụng phương pháp này trong kế
toán quản trị có thể tính theo giá phí tạm tính như trường hợp tính giá thông dụng
trong hệ thống tính giá theo đơn đặt hàng, hoặc giá định mức, giá tiêu chuẩn trong
quá trình xây dựng kế hoạch.
1.2.4.3. Tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp trực tiếp [8]
Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp là phương pháp mà theo đó, chỉ có
các chi phí sản xuất biến đổi liên quan đến công trình xây lắp. Phần chi phí sản xuất
cố định không được tính vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Theo phương
pháp này, giá thành sản phẩm hoàn thành bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, CP nhân công trực tiếp, biến phí sử dụng máy thi công và biến phí sản xuất
chung. Trình tự tập hợp CP và tính giá thành theo phương pháp trực tiếp như sau:
+ Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
+ Chi phí sản xuất khi phát sinh cần phân lọai theo cách ứng xử chi phí. Các
chi phí sản xuất biến đổi sẽ tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Phần định
phí SX sẽ tập hợp riêng để phục vụ cho các yêu cầu khác trong kế toán quản trị.
Chi phí VL trực tiếp

CP nh công t.tiếp

Biến phí (MTC +SXC)
Doanh thu

SXKD dở dang


Thành phẩm

Biến phí sản xuất
của h.bán
Biến phí QLDN
Số dư đảm phí
Định phí sản xuất

Chi phí thời kỳ
Định phí quản lý DN
Lợi nhuận thuần

Sơ đồ 1.1. Phương pháp tính giá trực tiếp và báo cáo lãi lỗ


×