Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.48 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN KIM LỆ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI
TỔNG CÔNG TY SẢN XUẤT ĐẦU TƯ DỊCH VỤ
XUẤT NHẬP KHẨU BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số
: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ HÀ TẤN

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN KIM LỆ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI
TỔNG CÔNG TY SẢN XUẤT ĐẦU TƯ DỊCH VỤ
XUẤT NHẬP KHẨU BÌNH ĐỊNH


Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số
: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ HÀ TẤN

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Kim Lệ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP
NHẤT ............................................................................................................... 8

1.1. MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON VÀ SỰ CẦN THIẾT
CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ..................................................... 8
1.1.1. Mô hình công ty mẹ - công ty con ................................................... 8
1.1.2. Khái niệm và sự cần thiết của Báo cáo tài chính hợp nhất ............ 13
1.2. ĐẶC ĐIỂM BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT VÀ CÁC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN CÓ LIÊN QUAN ................................................................ 16
1.2.1. Đặc điểm Báo cáo tài chính hợp nhất ............................................ 16
1.2.2. Các chuẩn mực kế toán về Báo cáo tài chính hợp nhất ................. 16
1.3. LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ............... 18
1.3.1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất ............... 18
1.3.2. Kỹ thuật lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất ................... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI
CHÍNH HỢP NHẤT TẠI TỔNG CÔNG TY SẢN XUẤT ĐẦU TƯ
DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU BÌNH ĐỊNH ........................................... 36


2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC Ở TỔNG
CÔNG TY SẢN XUẤT ĐẦU TƯ DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU BÌNH
ĐỊNH ............................................................................................................... 36
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty sản
xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định............................................... 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất
nhập khẩu Bình Định ...................................................................................... 37
2.1.3. Tổ chức kế toán ở Tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất
nhập khẩu Bình Định ...................................................................................... 44
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP
NHẤT TẠI TỔNG CÔNG TY SẢN XUẤT ĐẦU TƯ DỊCH VỤ XUẤT
NHẬP KHẨU BÌNH ĐỊNH............................................................................ 46
2.2.1. Lập Báo cáo tài chính tổng hợp ở Phòng kế toán Tổng công ty ... 46

2.2.2. Lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty sản xuất đầu tư
dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định.................................................................. 49
2.2.3. Đánh giá thực trạng lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng
công ty sản xuất đầu tư đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định ................ 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP BÁO
CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI TỔNG CÔNG TY SẢN XUẤT
ĐẦU TƯ DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU BÌNH ĐỊNH .......................... 70
3.1. TỔ CHỨC CÁC MẪU BIỂU THU THẬP THÔNG TIN HỢP NHẤT . 70
3.1.1. Bảng kê các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong
Tổng Công ty................................................................................................... 70
3.1.2. Bảng kê các giao dịch về bán tài sản cố định trong Tổng công
ty

.................................................................................................................. 73
3.1.3. Bảng xác định phần lãi/lỗ trong công ty liên doanh, liên kết ........ 75


3.2. HOÀN THIỆN MỘT SỐ BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH KHI HỢP
NHẤT .............................................................................................................. 77
3.2.1. Về bút toán điều chỉnh thuế TNDN do ảnh hưởng của giao dịch
bán TSCĐ ........................................................................................................ 77
3.2.2. Về bút toán ghi nhận ảnh hưởng đến lợi ích của CĐTS trong
giao dịch bán TSCĐ nội bộ ............................................................................. 78
3.3. CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN
KẾT TỪ PHƯƠNG PHÁP GIÁ GỐC SANG PHƯƠNG PHÁP VỐN
CHỦ SỞ HỮU KHI LẬP BCTC HỢP NHẤT ............................................... 79
3.4. THIẾT LẬP BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU HỢP NHẤT CỦA
BẢNG CĐKT VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .. 85
3.5. THIẾT LẬP CÁC BƯỚC LẬP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

HỢP NHẤT ĐỂ LOẠI TRỪ DÒNG TIỀN LUÂN CHUYỂN NỘI BỘ ....... 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

BCTC

Báo cáo tài chính



Bình Định

BTC

BộTài chính

CĐKT

Cân đối kế toán

CĐTS


Cổ đông thiểu số

CNN

Công nông nghiệp

CP

Cổ phần

HMLK

Hao mòn lũy kế

HTK

Hàng tồn kho

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ

LNST

Lợi nhuận sau thuế


LTTM

Lợi thế thương mại

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

VP

Văn phòng

XK


Xuất khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Danh sách các công ty mà Tổng công ty có sở hữu vốn
tính đến ngày 31/12/2013

2.2

Trang

38

Bảng theo dõi tình hình đầu tư và xác định lợi thế
thương mại của Tổng công ty ở Công ty CP dịch vụ và
phát triển hạ tầng P.B.C

2.3

52

Bảng theo dõi các khoản đầu tư vào công ty con năm

2013

55

2.4

Bảng theo dõi tình hình nhận cổ tức năm 2013

58

2.5

Bảng theo dõi các công ty liên doanh, liên kết năm 2013

61

2.6

Bảng kê dự phòng đầu tư dài hạn năm 2013

62

3.1

Bảng kê các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong Tổng công ty năm 2013

3.2

Bảng kê các giao dịch bán tài sản cố định trong Tổng

công ty năm 2013

3.3

76

Bảng thể hiện bút toán điều chỉnh thuế TNDN do ảnh
của giao dịch bán TSCĐ

3.5

74

Bảng xác định phần lãi/lỗ trong công ty liên doanh, liên
kết

3.4

72

78

Thông tin về các khoản đầu tư trong công ty liên kết
năm 2013

81

3.6

Xác định phần lãi/lỗ trong công ty liên kết năm 2013


83

3.7

Bảng thể hiện bút toán điều chỉnh khoản đầu tư vào công
ty liên kết

84


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Tổng công ty

44

2.3

Quy trình lập BCTC hợp nhất của Tổng công Pisico

46



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tập đoàn kinh tế là tổ hợp các công ty có mối quan hệ về mặt sở hữu của
công ty này đối với công ty khác, có quan hệ mật thiết về chiến lược và có
mối liên kết nhất định trong hoạt động kinh doanh. Tập đoàn kinh tế có khả
năng huy động, tập trung và sử dụng nguồn vốn lớn trong quá trình sản xuất
kinh doanh, hình thành những công ty hiện đại, có tiềm lực kinh tế lớn. Đồng
thời nhờ mối liên kết giữa các công ty sẽ tăng cường sức mạnh kinh tế và khả
năng cạnh tranh của từng công ty thành viên.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp ở nước ta cũng có xu hướng
hợp tác với nhau theo hình thức hợp nhất kinh doanh để tạo thành các tập
đoàn kinh tế, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Đối với mô
hình công ty mẹ - công ty con, để thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình
tài chính, ta không thể căn cứ vào Báo cáo tài chính riêng lẻ của Công ty mẹ
hoặc Báo cáo tài chính của các Công ty con, mà phải thông qua Báo cáo tài
chính hợp nhất.
Báo cáo tài chính hợp nhất là kết quả của quy trình hợp nhất các báo cáo
tài chính từ các đơn vị trong tập đoàn. Nó có ý nghĩa quan trọng trong quản lý
tài chính, thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông tin. Do đó,
đảm bảo thông tin trung thực trên báo cáo tài chính hợp nhất là vấn đề quan
trọng để giúp cho các đối tượng liên quan đánh giá và đưa ra quyết định được
đúng đắn.
Tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định, ngoài 4
đơn vị trực thuộc, còn có đầu tư vốn vào nhiều công ty khác và đã hình thành
nên 2 công ty con và 5 công ty liên kết. Như vậy, Tổng công ty sản xuất đầu
tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định là Tổng công ty hoạt động theo mô hình

công ty mẹ - công ty con, nên phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối


2

năm tài chính. Tuy nhiên, cho đến nay việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở
Tổng công ty chỉ dừng lại ở việc cộng ngang các chỉ tiêu tương ứng trên Báo
cáo tài chính của công ty mẹ và Báo cáo tài chính của các Công ty con, chưa
thực hiện đầy đủ các bút toán điều chỉnh để loại trừ các chỉ tiêu nội bộ trong
Tổng công ty. Các khoản vốn đầu tư chỉ phản ánh theo phương pháp giá gốc,
chưa phản ánh theo phương pháp vốn chủ sở hữu. Báo cáo tài chính hợp nhất
ở Tổng công ty được lập rất thủ công, các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính hợp
nhất chưa phản ánh đúng tình hình tài chính của Tổng công ty tại ngày kết
thúc niên độ kế toán.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn và thực hiện đề tài “Hoàn thiện
công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty sản xuất đầu tư dịch
vụ xuất nhập khẩu Bình Định” cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty
sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định, qua đó, nêu ra những
nhược điểm trong công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính
hợp nhất tại Tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về lập Báo cáo tài chính hợp nhất và
thực tiễn công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty sản xuất
đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu là công tác lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp
nhất tại Tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định, bao
gồm các đơn vị có báo cáo tài chính được hợp nhất và phòng kế toán Tổng

công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở các phương pháp:
- Phương pháp so sánh đối chiếu: So sánh cách thức lập các chỉ tiêu trên
báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập
khẩu Bình Định với các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng để đánh giá báo cáo tài chính được
lập bởi Tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các kết quả có được từ quá trình
nghiên cứu, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính hợp nhất tại
Tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Báo cáo tài chính hợp nhất
Chương 2: Thực trạng công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng
công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất
tại Tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo hỗ trợ cho
Tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định trong công
tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất được đúng đắn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng góp phần giúp các tổng công ty, tập
đoàn kinh tế hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con tham khảo, bổ
sung để hoàn chỉnh hơn về công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Báo cáo tài chính hợp nhất lần đầu tiên được quy định bắt buộc cho các
tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và các Tổng công ty


4

Nhà nước có ít nhất một công ty con theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25
“Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tư vào công ty con”. Theo đó,
kể từ năm tài chính 2005 các đối tượng trên phải lập Báo cáo tài chính hợp
nhất. Tuy nhiên, đây vẫn còn là công việc tương đối mới của các doanh
nghiệp ở Việt Nam, nên gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong việc thực hiện.
Trong những năm gần đây, vấn đề lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại các
tập đoàn, tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con luôn
được quan tâm. Trong đó đã có những nghiên cứu về vấn đề này như:
Sách “Kế toán hợp nhất kinh doanh và hợp nhất báo cáo tài chính” do
TS. Nguyễn Phú Quang biên soạn, nhà xuất bản Tài chính năm 2009, nêu lên
phần lý thuyết cơ bản về hợp nhất kinh doanh như: lý thuyết về hợp nhất kinh
doanh, khái niệm Báo cáo tài chính hợp nhất, ý nghĩa, vai trò, đặc điểm cũng
như phương pháp lập Báo cáo tài chính hợp nhất trong tập đoàn.
Bài báo “Bàn về kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính” của TS. Nguyễn
Công Phương và TS. Ngô Hà Tấn - Tạp chí kế toán số tháng 6/2010. Theo đó,
tác giả đã đề cập đến phương pháp và kỹ thuật hợp nhất, trên cơ sở đó ứng
dụng vào điều kiện cụ thể của từng đơn vị, tuy nhiên bài viết vẫn chưa đề cập
đến vấn đề cách nhận diện giao dịch nội bộ.
Bài báo “Nhận diện các giao dịch nội bộ khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất ở Tổng công ty điện lực Việt Nam” của PGS.TS. Ngô Hà Tấn – Tạp chí
khoa học và công nghệ số 3 (38)/2010. Theo đó, tác giả đưa ra dẫn chứng về
một đơn vị cụ thể có nhiều giao dịch nội bộ phức tạp, từ những tồn tại trong
việc xử lý giao dịch nội bộ để lập BCTC hợp nhất ở Tổng công ty điện lực
Việt Nam, bài viết đã hệ thống hóa các loại giao dịch nội bộ và phân tích bản

chất của từng loại giao dịch trong mối quan hệ với BCTC tổng hợp và BCTC
hợp nhất. Từ đó, giúp cho kế toán ở Tổng công ty điện lực Việt Nam xử lý
đầy đủ và đúng đắn các loại giao dịch nội bộ, tránh trùng lắp khi lập BCTC


5

tổng hợp và BCTC hợp nhất.
Luận văn Thạc sĩ của Huỳnh Văn Liễm (2008), Báo cáo tài chính hợp
nhất: Lý luận, thực trạng và phương hướng hoàn thiện - Luận văn đã nghiên
cứu những vấn đề lý luận chung về báo cáo tài chính hợp nhất. Đồng thời nêu
ra thực trạng lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực và
chế độ kế toán Việt Nam, rút ra những ưu điểm và hạn chế. Từ đó, đã đề xuất
các giải pháp hoàn thiện Báo cáo tài chính hợp nhất, gồm: các giải pháp ngắn
hạn và các giải pháp dài hạn đối với cơ quan Nhà nước, đối với Nhà trường
và đối với doanh nghiệp.
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Anh Hiền (2011), Xây dựng nội dung và
quy trình lập báo cáo tài chính hợp nhất của các tập đoàn kinh tế đa ngành
tại Việt Nam – Tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu về 12 tập đoàn đa ngành tại
Việt Nam, thấy được rất nhiều vấn đề phải được giải quyết đồng bộ và kịp
thời từ cơ chế, chính sách cho đến thực tiễn của các tập đoàn. Tác giả cũng
chỉ ra các khó khăn trong quá trình xây dựng nội dung và quy trình lập báo
cáo tài chính hợp nhất của các tập đoàn kinh tế đa ngành tại Việt Nam như
chế độ kế toán Việt Nam đang trong quá trình thay đổi để phù hợp với thông
lệ quốc tế hoặc có những quy định đã lạc hậu so với thực tiễn, đã nêu ra được
nội dung và quy trình lập Báo cáo tài chính hợp nhất để qua đó tạo ra các
BCTC hợp nhất phản ánh trung thực tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
và các luồng tiền của tập đoàn hoạt động đa ngành. Quy trình hợp nhất BCTC
phải đảm bảo có thể tận dụng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm giảm
thiểu khối lượng công việc trong quá trình lập BCTC hợp nhất của các tập

đoàn kinh tế. Luận văn cũng bổ sung các quy định, hướng dẫn về lập BCTC
hợp nhất của các tập đoàn kinh tế tại Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Bích Yên (2011), Tổ chức lập báo
cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty Điện Lực Miền Trung - Luận văn đã


6

nêu lên được cơ sở lý luận về lập Báo cáo tài chính hợp nhất trong mô hình
công ty mẹ - công ty con như: lý luận về Báo cáo tài chính hợp nhất, tổ chức
thông tin kế toán phục vụ lập BCTC hợp nhất, tổ chức lập BCTC hợp nhất và
tình hình lập BCTC hợp nhất trong mô hình Tổng công ty hiện nay. Luận văn
cũng đã tìm hiểu về thực trạng lập BCTC hợp nhất tại Tổng công ty Điện Lực
Miền Trung và nhận thấy việc lập BCTC hợp nhất tại Tổng công ty còn đơn
giản như chỉ cộng ngang các chỉ tiêu tương ứng trên BCTC công ty mẹ và các
công ty con, mà chưa thực hiện các bút toán điều chỉnh để loại trừ các chỉ tiêu
nội bộ trong Tổng công ty. Từ đó tác giả đã giải quyết các hạn chế về lập
BCTC hợp nhất tại Tổng công ty như tổ chức lại mẫu sổ lập BCTC hợp nhất,
hướng dẫn các bút toán điều chỉnh để loại trừ các giao dịch nội bộ giữa công
ty mẹ - công ty con và điều chỉnh các khoản đầu tư vào công ty liên kết theo
phương pháp vốn chủ sở hữu, qua đó tác giả đã tổ chức lập BCTC hợp nhất
tại Tổng công ty theo đúng quy định hiện hành của Chế độ kế toán Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2013), Hoàn thiện việc
lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty cổ phần đầu tư Lạc
Hồng- Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về Báo cáo tài
chính hợp nhất, làm cơ sở để đánh giá thực trạng công tác lập báo cáo tài
chính hợp nhất cũng như nghiên cứu đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác
lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty. Trong đó, đề tài đã đề
xuất những giải pháp chính như giải pháp liên quan đến nội dung tổ chức
công tác kế toán; giải pháp liên quan đến phương pháp đo lường giá trị; giải

pháp liên quan đến việc tổ chức quy trình thu thập thông tin phục vụ cho lập
Báo cáo tài chính hợp nhất.
Luận văn Thạc sĩ của Lê Thị Xuân (2013), Hoàn thiện công tác lập
báo cáo tài chính tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng - Luận văn đã hệ
thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về Báo cáo tài chính doanh nghiệp nói


7

chung và những vấn đề lý luận liên quan đến BCTC hợp nhất cũng như công
tác lập BCTC hợp nhất. Tác giả đã nhận thấy, Công ty TNHH MTV Cảng Đà
Nẵng thuê ngoài lập BCTC hợp nhất đã làm cho công tác lập BCTC trở nên bị
động, không kịp thời, thông tin trong BCTC hợp nhất cung cấp cho các nhà
quản trị cấp cao của Công ty không đảm bảo, từ đó, tác giả đã đưa ra một số
giải pháp để hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty
như giải pháp: Thống nhất về chính sách kế toán; thống nhất về tài khoản kế
toán; tổ chức hạch toán các quan hệ phát sinh giữa công ty mẹ - công ty con;
tổ chức sổ kế toán hợp nhất; hoàn thiện lập các BCTC hợp nhất.
Các đề tài nghiên cứu trên đã nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng lập
BCTC hợp nhất, hoàn thiện công tác lập BCTC nhất ở các tập đoàn, tổng
công ty. Chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể ở Tổng công ty sản xuất đầu tư
dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định. Trên cơ sở các đề tài nghiên cứu, phần
nào tác giải đã kế thừa cơ sở lý luận lập BCTC hợp nhất trong mô hình công
ty mẹ - công ty con, sự kế thừa này giúp tác giả có được sự thuận lợi và phát
triển tốt hơn về cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu của mình. Còn đối với
thực trạng và các giải pháp hoàn thiện thì trên cơ sở khảo sát những đặc thù
về tổ chức hoạt động của Tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập
khẩu Bình Định, tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể cho Tổng công ty như:
thành lập bộ phận kế toán chuyên trách, thiết kế một số mẫu biểu kế toán
cung cấp thông tin hợp nhất, hoàn thiện các bút toán hợp nhất, thiết lập được

các bước lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1. MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON VÀ SỰ CẦN THIẾT
CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1.1. Mô hình công ty mẹ - công ty con
a. Khái niệm mô hình công ty mẹ - công ty con
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 (VAS 25), công ty được đầu tư
trở thành công ty con khi một trong các điều kiện dưới đây được thỏa mãn:
- Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết;
- Trong các trường hợp sau đây, quyền kiểm soát vẫn được thực hiện
ngay cả khi công ty mẹ nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại các công ty
con: (1) các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền
biểu quyết, (2) công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt
động theo quy chế thỏa thuận, (3) công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi
nhiệm hoặc bãi nhiệm đại đa số các thành viên hội đồng quản trị hoặc cấp
quản lý tương đương, (4) công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc
họp của hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.
Như vậy, có thể nêu khái niệm: mô hình công ty mẹ - công ty con là một
hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh được thực hiện bởi sự liên kết và chi
phối lẫn nhau giữa các công ty có tư cách pháp nhân độc lập thông qua việc
đầu tư và góp vốn. Trong tổ hợp kinh tế này, công ty nào thực sự có tiềm lực
mạnh nhất về khả năng tài chính, bí quyết công nghệ, thương hiệu và thị phần
thì sẽ nắm giữ quyền kiểm soát đối với các công ty khác và trở thành công ty
mẹ, còn các công ty nào nhận vốn góp đầu tư và bị kiểm soát bởi công ty mẹ

sẽ trở thành công ty con.
b. Đặc điểm mô hình công ty mẹ - công ty con
Công ty mẹ và các công ty con đều là các doanh nghiệp độc lập, có tư


9

cách pháp nhân đầy đủ, có vốn và tài sản riêng, bình đẳng với nhau trước
pháp luật và quan hệ với nhau trên cơ sở hợp đồng.
Công ty mẹ có lợi ích kinh tế nhất định liên quan đến hoạt động của công
ty con, bởi lẻ sự liên kết giữa công ty mẹ và các công ty con là liên kết về
vốn, tài sản và thông qua các công cụ của thị trường.
Công ty mẹ thực hiện quyền kiểm soát, chi phối các công ty con tương
ứng với tỷ lệ vốn góp, vốn cổ phần đầu tư ở công ty con bằng các hình thức
như quyền bỏ phiếu chi phối đối với các quyết định của công ty con, quyền bổ
nhiệm và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo điều hành
công ty.
Vị trí công ty mẹ và công ty con chỉ trong mối quan hệ giữa hai công ty
với nhau và chỉ mang tính tương đối, nghĩa là công ty con này hôm nay là
công ty con của công ty mẹ nhưng ngày mai có thể là công ty liên kết hay
hoàn toàn độc lập với công ty mẹ, hoặc công ty con này có thể là công ty mẹ
của công ty khác.
Trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con nói chung là trách
nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp hay cổ phần của công ty mẹ trong
công ty con. Nhưng do mối quan hệ có tính chất chi phối các quyết định của
công ty con, nên luật pháp nhiều nước đã buộc công ty mẹ phải liên đới chịu
trách nhiệm về những ảnh hưởng của công ty mẹ đối với công ty con.
Về mặt lý thuyết, mô hình quan hệ này sẽ tạo cho cơ cấu tổ chức của các
công ty trong nhóm có chiều sâu không hạn chế, tức là: công ty mẹ, công ty
con, công ty cháu,…ở mỗi cấp đều có các đơn vị hạch toán độc lập và phụ

thuộc.
c. Các mối liên kết trong mô hình công ty mẹ - công ty con
Mô hình công ty mẹ - công ty con có ba mối liên kết chủ yếu sau đây:
liên kết chủ yếu bằng vốn, liên kết theo dây chuyền sản xuất kinh doanh, liên


10

kết giữa nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh.
- Liên kết chủ yếu bằng vốn: Công ty mẹ thường là những công ty có
tiềm lực mạnh về tài chính, chẳng hạn như: ngân hàng, tổ chức tín dụng, công
ty tài chính,…và chỉ thuần túy đầu tư vốn vào các công ty con, không tổ chức
sản xuất kinh doanh mà chủ yếu tập trung vào việc giám sát tài chính. Trong
mô hình liên kết này, công ty mẹ sẽ tiến hành thôn tính một số công ty bằng
cách mua lại toàn bộ hoặc phần lớn số cổ phần của các công ty này. Thông
qua việc nắm giữ cổ phần chi phối, công ty mẹ nắm giữ quyền lãnh đạo các
công ty này trong việc đưa ra các quyết sách về nhân sự, tài chính, định
hướng sản xuất và kinh doanh, chiến lược phát triển,…biến chúng thành các
công ty con của mình.
- Liên kết theo dây chuyền sản xuất kinh doanh: Công ty mẹ là công
ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh ở một ngành nghề, vừa trực
tiếp kinh doanh, vừa thực hiện hoạt động đầu tư vào các công ty con. Trong
mô hình liên kết này, công ty mẹ có tiềm lực mạnh về tài chính, thiết bị, công
nghệ - kỹ thuật, thị trường và sẽ thực hiện chức năng trung tâm. Chẳng hạn
như: xây dựng chiến lược kinh doanh, phát triển sản phẩm, quy hoạch ngành
hàng, huy động và phân bổ nguồn vốn đầu tư, thay đổi cơ cấu tài sản để phát
triển kinh doanh, xây dựng các định mức tiêu chuẩn để áp dụng, đào tạo
nguồn nhân lực, tổ chức phân công công việc cho các công ty con trên cơ sở
hợp đồng kinh tế,…Sự phối hợp giữa công ty mẹ và các công ty con được
thực hiện thông qua chiến lược kinh doanh.

- Liên kết giữa nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh: Trong
mô hình liên kết này, công ty mẹ là cơ quan nghiên cứu ứng dụng lớn, lấy
việc phát triển công nghệ mới làm đầu mối để chi phối sự liên kết. Các công
ty con là cơ sở để sản xuất và kinh doanh có nhiệm vụ triển khai, ứng dụng
nhanh chóng những kết quả nghiên cứu công nghệ mới của công ty mẹ để


11

biến công ty mới này thành sản phẩm có ưu thế trên thị trường. Năng lực cạnh
tranh của toàn bộ tập đoàn đó chính là khả năng liên kết từ nghiên cứu đến
ứng dụng.
Việc liên kết giữa các công ty sẽ được thực hiện dựa trên những cơ sở
khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu kinh doanh. Song cơ sở quan trọng nhất vẫn
là quan hệ chi phối về tài chính.
d. Xác định quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con
Quyền kiểm soát được xem là tồn tại khi Công ty mẹ nắm giữ trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua các Công ty con trên 50% quyền biểu quyết ở Công
ty con, trừ những trường hợp đặc biệt khi có thể chứng minh được rằng việc
nắm giữ nói trên không gắn liền với quyền kiểm soát. Cụ thể:
- Công ty mẹ đầu tư trực tiếp vào công ty con: Trong tình huống này,
quyền kiểm soát của công ty mẹ được xác định tương ứng với tỷ lệ quyền
biểu quyết của công ty mẹ trong công ty con, và vì vậy việc xác định quyền
kiểm soát của công ty mẹ được thực hiện theo công thức:
Qt

=

I
V


x 100

Trong đó:
+ Qt: Tỷ lệ % quyền biểu quyết trực tiếp của công ty mẹ ở công ty con
+ I: Tổng vốn đầu tư trực tiếp của công ty mẹ ở công ty con
+V: Tổng vốn điều lệ của công ty con
Nếu công ty mẹ là công ty cổ phần thì:
I

=

P

x Mg

V

=

T

x Mg

Trong đó:
+ P: Số cổ phiếu có quyền biểu quyết mà công ty mẹ nắm giữ


12


+ T: Tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty con đang lưu
hành
+ Mg: Mệnh giá cổ phiếu của công ty con
- Công ty mẹ đầu tư gián tiếp vào công ty con thông qua một công ty
con khác trong tập đoàn: Theo VAS 25 thì một công ty cũng có thể trở thành
công ty mẹ khi nó đầu tư vốn gián tiếp vào công ty nào đó thông qua một
công ty con khác trong tập đoàn và công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu
quyết trong công ty con đầu tư gián tiếp. Trong tình huống này, tỷ lệ quyền
biểu quyết của công ty mẹ trong công ty con đầu tư gián tiếp được xác định
theo công thức:
Qg

=

Ig
Vg

x 100

Trong đó:
+ Qg: Tỷ lệ % quyền biểu quyết gián tiếp của công ty mẹ ở công ty con
+ Ig: Tổng vốn góp của công ty con đầu tư trực tiếp trong công ty con
đầu tư gián tiếp
+ Vg: Tổng vốn điều lệ của công ty con đầu tư gián tiếp
- Công ty mẹ vừa đầu tư trực tiếp và vừa đầu tư gián tiếp vào một
công ty con thông qua một công ty con khác: Công ty mẹ có thể đạt được
quyền kiểm soát công ty con thông qua hoạt động vừa đầu tư trực tiếp, vừa
đầu tư gián tiếp vào một công ty con thông qua một công ty con khác. Với
tình huống đầu tư này thì tỷ lệ quyền biểu quyết của công ty mẹ trong công ty
con sẽ được xác định theo công thức:

Q

=

Qt

x Qg

Trong đó:
+ Q: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết của công ty mẹ ở công ty con được
đầu tư kết hợp trực tiếp và gián tiếp


13

+ Qt: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết trực tiếp của công ty mẹ ở công ty
con được đầu tư kết hợp
+ Qg: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết của công ty mẹ ở công ty con được
đầu tư kết hợp thông qua công ty con đầu tư trực tiếp
e. Xác định tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con
Nếu các bên không có thỏa thuận nào khác thì về cơ bản, tỷ lệ lợi ích của
công ty mẹ tương đương tỷ lệ quyền kiểm soát của công ty mẹ. Tỷ lệ lợi ích
của công ty mẹ đối với công ty con được xác định trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Công ty mẹ đầu tư trực tiếp: Khi công ty mẹ sở hữu trực
tiếp công ty con, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ ở công ty con được xác định như
sau:
Tỷ lệ (%) lợi ích trực tiếp của
công ty mẹ tại công ty con

=


Tỷ lệ (%) quyền kiểm soát tại
công ty con đầu tư trực tiếp

Trường hợp 2: Công ty mẹ đầu tư gián tiếp: Khi công ty mẹ sở hữu
gián tiếp công ty con thông qua một công ty con khác, tỷ lệ lợi ích của công ty
mẹ ở công ty con đầu tư gián tiếp được xác định như sau:
Tỷ lệ (%) lợi ích gián

Tỷ lệ (%) lợi ích

Tỷ lệ (%) lợi ích của công

tiếp của công ty mẹ =

tại công ty con x

ty con đầu tư trực tiếp tại

tại công ty con

đầu tư trực tiếp

công ty con đầu tư gián tiếp

1.1.2. Khái niệm và sự cần thiết của Báo cáo tài chính hợp nhất
a. Khái niệm
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25- “Báo cáo tài chính hợp nhất
và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con” thì: “Báo cáo tài chính hợp nhất
là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính

của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của
công ty mẹ và các công ty con theo quy định của chuẩn mực này”.


14

b. Sự cần thiết
Báo cáo tài chính hợp nhất là công cụ hữu hiệu nhất cung cấp thông tin
tài chính cho nhiều đối tượng quan tâm, bao gồm nhà quản lý, nhà đầu tư, cơ
quan quản lý nhà nước cũng như các đối tác khác. Giả sử một Doanh nghiệp
(được gọi là công ty mẹ) sở hữu cổ phần kiểm soát hoặc chi phối các công ty
khác (công ty con và công ty liên kết), dẫn tới sự hình thành một “thực thể
kinh tế” mới với quy mô và tiềm lực lớn hơn. Dựa trên quyền kiểm soát và
chi phối của mình, công ty mẹ có thể gây ảnh hưởng hoặc thậm chí quyết định
các giao dịch phát sinh tại các công ty con và công ty liên kết, báo gồm cả
giao dịch giữa các công ty này, qua đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
từng công ty. Trong bối cảnh như vậy, Báo cáo tài chính của các đơn vị một
cách riêng lẻ sẽ không có nhiều ý nghĩa, do các giao dịch kinh tế phát sinh
được phân tích, đánh giá và thực hiện không chỉ bó hẹp trong từng doanh
nghiệp, mà theo khuôn khổ “thực thể kinh tế” nói trên, thường được gọi là tập
đoàn. Điều này cũng giải thích cho sự ra đời và ý nghĩa kinh tế của Báo cáo
tài chính hợp nhất của các tập đoàn.
Dưới góc độ của nhà quản lý, việc nắm bắt tổng thể tình hình tài chính
của tập đoàn là rất quan trọng trong việc quản lý hoạt động, định hướng phát
triển và phân bổ nguồn lực. Do đó, tình hình tài chính của doanh nghiệp
không đơn thuần chỉ là các số liệu, thông tin được phản ánh trên BCTC riêng
của chính doanh nghiệp đó, mà phải là các thông tin tài chính trên BCTC hợp
nhất của “thực thể kinh tế” nói trên.
Đối với nhà đầu tư, họ cũng cần nắm được tổng thể tình hình tài chính,
nguồn vốn đầu tư được thực hiện và phân bổ như thế nào trong cả tập đoàn.

Đồng thời, kết quả kinh doanh của tập đoàn cũng ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư của các cổ đông, chứ không đơn thuần chỉ là kết quả kinh doanh của
công ty mẹ. Trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp


15

Nhà nước, các tập đoàn kinh tế của nhà nước thực hiện quá trình cổ phần
hóa gắn liền với việc niêm yết cổ phiếu và chào bán chứng khoán ra công
chúng thì nhu cầu sử dụng BCTC hợp nhất của nhà đầu tư càng trở nên cần
thiết hơn.
Ngoài ra, một thực tế đáng quan tâm hiện nay là vấn đề huy động vốn
của các doanh nghiệp, trong cả khu vực nhà nước và khu vực tư nhân. Nguồn
vốn trong nước huy động càng ngày càng khó khăn trong bối cảnh Chính phủ
có chủ trương thắt chặt tín dụng, kiềm chế lạm phát. Không những nguồn vốn
đầu tư bị giảm sút, mà chi phí huy động cao đã trở thành rào cản cho quá trình
tăng trưởng, phát triển của các doanh nghiệp. Vấn đề minh bạch thông tin tài
chính càng trở nhên cấp thiết hơn đối với nhà quản lý nhằm tạo sức hấp dẫn
đối với nhà đầu tư không chỉ ở thị trường trong nước, mà còn vươn ra các thị
trường tài chính lớn trên thế giới, nơi có nguồn vốn huy động với chi phí thấp
hơn. Vấn đề lập BCTC hợp nhất tuân thủ theo cả chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế càng trở nên cần thiết và là điều kiện bắt
buộc để có thể tiếp cận các nguồn vốn này.
Điều đó cho thấy BCTC hợp nhất rất quan trọng với những đối tượng sử
dụng như: đối với các nhà quản lý công ty mẹ - những người chịu trách nhiệm
kiểm soát nguồn lực và hoạt động của nhóm công ty có thể ra quyết định có
liên quan đến hoạt động của tập đoàn; các cổ đông hiện tại và tương lai của
công ty mẹ, những người quan tâm đến khả năng sinh lời của mọi hoạt động
mà công ty mẹ kiểm soát có thể ra quyết định đầu tư, các chủ nợ của công ty
mẹ có thể sử dụng thông tin hợp nhất để đánh giá sự ảnh hưởng của các hoạt

động ở công ty con do công ty mẹ kiểm soát đến khả năng trả nợ của công ty
mẹ. Báo cáo tài chính hợp nhất còn giúp các đối tượng khác nhau như những
người phân tích tài chính, tư vấn chứng khoán có thêm thông tin chính xác để
hoạt động tốt hơn trong lĩnh vực của mình.


16

1.2. ĐẶC ĐIỂM BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT VÀ CÁC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN CÓ LIÊN QUAN
1.2.1. Đặc điểm Báo cáo tài chính hợp nhất
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc năm tài chính, kết quả
hoạt động kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính của
tập đoàn, tổng công ty như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh
giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là Công ty mẹ hay các công ty con
trong tập đoàn.
Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực
trạng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ
của tập đoàn, tổng công ty trong năm tài chính đã qua và dự đoán trong tương
lai. Thông tin của Báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho việc đề
ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, hoặc đầu tư
vào tập đoàn hoặc tổng công ty của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư, của các
chủ nợ hiện tại và tương lai.
1.2.2. Các chuẩn mực kế toán về Báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập tuân theo các quy định của hệ thống
Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chủ yếu là các chuẩn mực sau đây:
Chuẩn mực kế toán số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản
đầu tư vào công ty con được ban hành theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
của Bộ Tài chính ngày 30 tháng 12 năm 2003, đây là chuẩn mực liên quan

trực tiếp đến các quy định lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất. Mục
đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn gồm nhiều
công ty chịu sự kiểm soát của một công ty mẹ và kế toán khoản đầu tư vào
công ty con trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.


×