Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.94 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ THU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
HUYỆN HOÀ VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số
: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Thị Thu


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Kết cấu luận văn .................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC ......................................................................................... 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ................................. 7
1.1.1. Chi ngân sách nhà nước .................................................................. 7
1.1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nước ................................................... 8
1.1.3. Vai trò của chi ngân sách nhà nước .............................................. 14
1.1.4. Nguyên tắc chi ngân sách nhà nước.............................................. 16
1.1.5. Điều kiện thực hiện chi ngân sách nhà nước ................................ 17
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
(QUẬN) ........................................................................................................... 20
1.2.1. Phân cấp nguồn chi ngân sách nhà nước ...................................... 21
1.2.2. Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước huyện (quận) ........ 21
1.2.3. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách huyện .............................. 23
1.2.4. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước huyện (quận) ........... 23
1.2.5. Công tác quyết toán ngân sách nhà nước huyện (quận) ............... 24
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi NS cấp huyện .................... 24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ............................................................ 25


1.3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 25
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 25
1.3.3. Cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nước về quản lý chi

ngân sách nhà nước ................................................................................. 25
1.3.4. Nhóm nhân tố ảnh hưởng khác ..................................................... 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN
HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................... 29
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÒA VANG..................................................................................... 29
2.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế ..................................................... 29
2.1.2. Tổng quan về tình hình xã hội ...................................................... 32
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn ở huyện Hòa Vang ............................ 32
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN HÒA VANG ..... 36
2.2.1. Thực trạng quản lý Chi thường xuyên .......................................... 36
2.2.2. Quản lý Chi đầu tư phát triển ........................................................ 54
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN HÒA VANG..................................................................................... 61
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 61
2.3.2. Những hạn chế .............................................................................. 65
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên ........................................... 70
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............. 74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN HÒA VANG,THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....... 74
3.1.1. Bối cảnh và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 ............................................... 74


3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng ....................................................................... 76
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước huyện Hòa Vang............................................................................. 78
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC HUYỆN HÒA VANG .............................................................. 79
3.2.1 Nhóm giải pháp chung ................................................................... 80
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển ........... 87
3.2.3. Giải pháp trong đổi mới công tác quản lý chi thường xuyên ....... 89
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DT

: Dự toán

ĐTPT

: Đầu tư phát triển

GDĐT

: Giáo dục đào tạo


GTSX

: Giá trị sản xuất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT – XH

: Kinh tế - Xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QT

: Quyết toán

UBND

: Ủy ban nhân dân

VH, TT và DL : Văn hóa, thể thao và du lịch
XDCB

: Xây dựng cơ bản



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Tổng giá trị sản xuất của huyện

2.2

T lệ chi thường xuyên so với tổng chi NSNN và so
với Giá trị sản xuất

2.3

30

36

Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm t
việc thực hiện chế độ tự chủ của các đơn vị

2.4

Trang

41


Tình hình chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo Hòa
Vang

42

2.5

Tình hình chi sự nghiệp y tế

45

2.6

So sánh tình hình thực hiện chi thường xuyên so với
dự toán được giao đầu năm

2.7

2.8

52

Cơ cấu chi ngân sách trong ngân sách địa phương ở
huyện Hòa Vang giai đoạn 2009-2013

55

Điều chỉnh tăng (+) giảm (-) nguồn vốn XDCB


59


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên đồ thị

đồ thị
2.1

Cơ cấu chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách và
GTSX

Trang

37

2.2

Cơ cấu chi quản lý hành chính Nhà nước

48

2.3

Chi văn hoá thông tin và chi phát thanh truyền hình

51



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ đạo trong
hệ thống tài chính, là nguồn lực vật chất để Nhà nước duy trì hoạt động của
bộ máy quản lý và thực thi các nhiệm vụ phát triển Kinh tế- xã hội của đất
nước. Với bất cứ một quốc gia nào, Ngân sách Nhà nước cũng luôn giữ vị trí
đặc biệt quan trọng. Vì vậy, Chính phủ các nước luôn tạo lập cơ chế và có
biện pháp để không ng ng tăng cường tiềm lực của NSNN và sử dụng nó một
cách tiết kiệm có hiệu quả.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới kinh tế đất nước,
công tác quản lý ngân sách của huyện đã có nhiều đổi mới và đạt được tiến bộ
đáng kể. Huyện Hoà Vang không ng ng thay đổi và phát triển KT - XH, đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện phần nào. Xét các chỉ
tiêu KT - XH của một nền kinh tế chuyển đổi, huyện Hoà Vang đều đạt được
những thành tựu ấn tượng đặc biệt về quản lý chi NSNN ở Huyện không
ng ng được đổi mới ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công cuộc đổi
mới hiện nay.
Tuy vậy, trong lĩnh vực quản lý chi NSNN còn nhiều bất cập cần được
nhìn nhận một cách khách quan để tìm biện pháp cải thiện. Công tác quản lý
ngân sách của huyện Hoà Vang hiện nay hiệu quả chưa cao. Các đơn vị dự
toán ngân sách gò bó vào chính sách chế độ, tiêu chuẩn định mức nhưng lại
không bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng ngân sách được giao. Tính năng động
và tích cực của đơn vị sử dụng ngân sách chưa phát huy, tâm lý

lại trông

chờ vào NSNN còn phổ biến. Điều đó ảnh hưởng không tốt đến việc huy

động và khai thác các nguồn lực cho đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu phát
triển và giải quyết được các vấn đề xã hội.
Nhận thức được vai trò cấp thiết cần phải hoàn thiện quản lý chi NSNN


2

trong những năm tới, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quản lý
chi ngân sách nhà nước tại huyện Hoà Vang, Thành phố Đà Nẵng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát được cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN ở Huyện Hoà Vang,
Thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN trong thời gian tới ở
Huyện Hoà Vang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứ là: Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.
* Phạm vi nghiên cứu:
Chi NSNN được tiếp cận nghiên cứu và phản ánh trong luận án này là
chi NSNN được hiểu theo nghĩa hẹp – chi tiêu của chính phủ và chính quyền
địa phương. Và trong phạm vi chi NSNN của chính quyền địa phương, luận
văn cũng chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu chi thường xuyên và chi đầu tư
phát triển.
- Để đảm bảo tính thống nhất về cơ sở pháp lý trong nghiên cứu chi
NSNN của huyện Hoà Vang thời gian qua, luận án giới hạn phạm vi về thời
gian để thu thập tư liệu và nghiên cứu đánh giá quản lý chi NSNN của tỉnh Hà
Tĩnh t năm ngân sách 2009 đến hết năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như :

- Phân tích thống kê : Căn cứ vào các tài liệu, báo cáo tổng hợp để tính
các chỉ tiêu cần thiết, so sánh và biểu hiện các chỉ tiêu đó dưới dạng bảng số
liệu hoặc đồ thị thống kê nhờ vào sự hỗ trợ của các phương pháp chuyên môn
của khoa học thống kê, rút ra những kết luận đáp ứng mục đích nghiên cứu và


3

đề xuất các biện pháp giải quyết
- So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân
tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh
là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên
cứu; t đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định
lựa chọn.
- Phương pháp phân tích : phân chia đối tượng nghiên cứu thành những
bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu,
phát hiện t ng thuộc tính và bản chất của t ng yếu tố đó, và t đó giúp chúng
ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái
chung phức tạp t những yếu tố bộ phận ấy.
* Nguồn số liệu lấy tin :
- Chỉ tiêu kế hoạch kinh tế xã hội, thu, chi ngân sách của huyện Hoà
Vang t năm 2010-2013
- Báo cáo quyết toán NSNN huyện Hoà Vang năm 2010-2013
- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện Hoà
Vang đến năm 2020
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu có thể cơ sở thực tiễn để hoàn chỉnh lý thuyết về
quản lý chi ngân sách nhà nước.
Kết quả nghiên cứu có thể hoàn thiện công tác quản lí chi ngân sách
nhà nước huyện Hoà Vang.

* Những đóng góp về khoa học của luận văn
Phân tích, đánh giá thực trạng chi ngân sách và quản lý chi ngân sách
huyện Hoà Vang, chỉ ra được những kết quả và hạn chế cần hoàn thiện trong
quản lý chi cấp quận trong thời gian tới.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách cấp quận


4

nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm trong quản lý, sử dụng NSNN của chính
quyền và các đơn vị thụ hưởng ngân sách trên địa bàn huyện Hoà Vang.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài những phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước.
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước
huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước
huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, các vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN
đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý
kinh tế và các bài viết đăng trên báo, tạp chí của Trung ương và địa phương,
cụ thể:
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020” của tác giả
Tô Thiện Hiền, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, với nội
dung phân tích thực trạng thu, chi NSNN, đề xuất những giải pháp cơ bản
nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tỉnh An Giang đảm bảo tăng trưởng và phát
triển kinh tế bền vững với tầm nhìn đến năm 2020.

- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở
tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Hà Việt Hoàng, luận văn làm đề cập đến công
tác quản lý ngân sách t lập dự toán đến quyết toán và kiểm tra ngân sách
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quy trình và phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Lê Thị Thu Hồng,
luận văn đề cập quy trình trong lập, chấp hành và quyết toán ngân sách t khi


5

hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới và việc phân cấp
quản lý ngân sách là xem xét các mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong
sử dụng ngân sách nhà nước tương ứng với 4 cấp ngân.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước
tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Huỳnh Thị Cẩm Liêm, luận
văn phân tích trên cơ sở quan điểm phát triển, quan điểm thị trường, phân tích
nhằm phát hiện những cản trở sự phát triển, cản trở sự hình thành cơ chế thị
trường để đưa ra những đề xuất nhằm đổi mới hệ thống chính sách và các
biện pháp tạo điều kiện thực hiện các đổi mới công tác quản lý ngân sách
trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Luận văn thạc sĩ “ Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước qua kho bạc nhà nước Hà Tĩnh” Luận văn nêu được hoạt động quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản t NSNN về tổ chức bộ máy, cơ chế, chính
sách quản lý vốn, các khâu trong quy trình sử dụng vốn, kiểm tra – kiểm soát
sử dụng vốn.
- Luận án tiến sĩ “ Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng,
luận án đưa ra các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB về
kết quả chi, hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB, khảo sát chu trình quản
lý chi NSNN trong đầu tư XDCB, một chỉ số toàn diện để đánh giá hiệu quả

quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB t khâu Luật pháp, lập kế hoạch, lập
dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán cho đến khâu kiểm tra, thanh tra, đánh
giá chương trình.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách địa
phương tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn
Lâm Đồng” của tác giả Nguyễn Văn Ngọc, Trường Đại học kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu những vấn đề chung về quản lý sử dụng ngân


6

sách nhà nước. Thực trạng quản lý và sử dụng ngân sách địa phương tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở Lâm Đồng. Tăng cường các biện pháp
quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách địa phương tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp. Luận văn chưa làm rõ vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi N NN Việt Nam trong h i nhập kinh
tế toàn cầu” của tác giả Nguyễn Thái Hà, luận văn đề cập đến đến quản lý
chi ngân sách nhà nước trong hội nhập kinh tế toàn cầu nhưng chưa nêu
được một cách cụ thể một cách cụ thể về kết quả đạt được khi đất nước ta
hội nhập toàn cầu.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện chính sách quản lý ngân sách tỉnh
(thành phố) trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” của tác giả Lê
Tiến Thiện, luận văn phân tích trên cơ sở quan điểm phát triển, quan điểm thị
trường, phân tích nhằm phát hiện những cản trở sự phát triển, cản trở sự hình
thành cơ chế thị trường để đưa ra những đề xuất nhằm đổi mới hệ thống
chính sách và các biện pháp tạo điều kiện thực hiện các đổi mới công tác quản
lý ngân sách trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Luận văn “ Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản t ngân sách Nhà
nước của thành phố Hà Nội” của tác giả Lê Toàn Thắng, Luận văn đã hệ
thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản t

Ngân sách Nhà nước tại thành phố Hà Nội. Phân tích đánh giá thực trạng
quản lý vốn đầu t xây dựng cơ bản t đó đưa ra các phương hướng và giải
pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản t ngân sách Nhà nước tại thành
phố Hà Nội.


7

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Chi ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Khái niệm
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự
tồn tại của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ
NSNN nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện
các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên
tắc nhất định.
Đặc điểm của chi NSNN
- Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung
của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát
t chức năng quản lý toàn diện nền KT-XH của Nhà nước và cũng chính
trong quá trình thực hiện chức năng đó Nhà nước đã cung cấp một lượng hàng
hóa công cộng khổng lồ cho nền kinh tế.
- Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện. Các khoản chi NSNN do
chính quyền Nhà nước các cấp đảm nhận theo nội dung đã được quy định

trong phân cấp quản lý NSNN và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho
các cấp chính quyền thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH. Song
song đó, các cấp của cơ quan quyền lực Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết
định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN nhằm thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.


8

- Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa công cộng như đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội,... đồng thời đó cũng là
những khoản chi cần thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi lương cho
viên chức bộ máy Nhà nước, chi hàng hóa dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng công cộng của các tầng lớp dân cư...
- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không
trực tiếp. Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số
lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới các hình thức các
khoản chi NSNN. Điều này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp
về KT-XH của Nhà nước.
Tóm lại, chi NSNN thực hiện vai trò của nhà nước, là công cụ để nhà
nước điều hành nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc đẩy kinh
tế, giải quyết những vấn đề xã hội và khắc phục các khiếm khuyết của thị
trường.
1.1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc
Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong quản
lý tài chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn: chi thường xuyên
và chi đầu tư phát triển.
a. Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà
nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường

xuyên của Nhà nước về quản lý KT-XH. Cùng với quá trình phát triển KTXH các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước ngày càng gia tăng, do đó đã
làm phong phú nội dung chi thường xuyên của NSNN.
Chi thường xuyên là những khoản chi mang những đặc trưng cơ bản:
- Chi thường xuyên mang tính ổn định
Xuất phát t sự tồn tại của bộ máy Nhà nước, t việc thực hiện các


9

chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính ổn
định duy trì cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước. Tính ổn định của chi
thường xuyên còn bắt nguồn t ổn tính định trong t ng hoạt động cụ thể của
mỗi bộ phận thuộc bộ máy Nhà nước.
- Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã h i
Các khoản chi thường xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu
về quản lý hành chính Nhà nước, về quốc phòng, an ninh, về các hoạt động xã
hội khác do Nhà nước tổ chức. Các khoản chi thường xuyên gắn với tiêu dùng
của Nhà nước và xã hội mà kết quả của chúng là tạo ra các hàng hóa và dịch
vụ công cho hoạt động của Nhà nước và yêu cầu phát triển của xã hội.
- Phạm vi, mức chi thường xuyên gắn chặt với cơ cấu tổ chức của b
máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng
hóa công c ng
Các khoản chi thường xuyên hướng vào việc đảm bảo sự hoạt động
bình thường của bộ máy Nhà nước, do đó nếu bộ máy Nhà nước gọn nhẹ,
hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên giảm. Hoặc những quyết định
của Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa
công cộng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường
xuyên.
Các khoản chi thường xuyên thường được tập hợp theo t ng lĩnh vực
và nội dung chi, bao gồm 4 khoản chi cơ bản sau:

- Chi quản lý hành chính Nhà nước: Với chức năng quản lý toàn diện
nền KT-XH, nên bộ máy hành chính Nhà nước được thiết lập t Trung ương
đến địa phương và toàn bộ các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Chi
quản lý hành chính Nhà nước nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các
cơ quan hành chính Nhà nước. Theo nghĩa rộng, các khoản chi này bao quát 5
lĩnh vực cơ bản:


10

+ Chi về hoạt động của các cơ quan quyền lực Nhà nước.
+ Chi về hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật.
+ Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền KT-XH cho hệ thống các cơ
quan quản lý KT-XH và chính quyền các cấp.
+ Chi về hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở các
cấp.
+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi quốc phòng, an
ninh được tính vào khoản chi thường xuyên đặc biệt quan trọng, vì đây là lĩnh
vực mà hoạt động của nó đảm bảo sự tồn tại của Nhà nước, ổn định trật tự xã
hội và sự toàn vẹn lãnh thổ. Khoản chi này được chia làm 2 bộ phận cơ bản:
+ Các khoản chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ Nhà nước,
chống lại sự xâm lược và đe dọa của nước ngoài.
+ Các khoản chi nhằm bảo vệ, giữ gìn chế độ xã hội, an ninh của dân
cư trong nước.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu
dùng xã hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp
dân cư. Chi văn hóa xã hội gắn liền với quá trình đầu tư phát triển nhân tố con
người. Chi văn hóa xã hội bao gồm các khoản chi cho các hoạt động sự
nghiệp: sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn

hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình
và các hoạt động khác....
- Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Việc thành lập các đơn vị sự
nghiệp kinh tế để phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân là hết sức cần thiết. Các hoạt động sự
nghiệp do Nhà nước thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
của các thành phần kinh tế. Khoản chi này nhiều lúc Nhà nước không hướng


11

tới nguồn thu và lợi nhuận.
- Chi khác: Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên
còn có các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ
giá theo chính sách của Nhà nước, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi hỗ trợ
quỹ BHXH,...
b. Chi đầu tư phát triển
Trong cơ chế kinh tế thị trường, với chức năng quản lý kinh tế, Nhà
nước sử dụng công cụ NSNN để phân phối các nguồn lực tài chính cho sự
phát triển của lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các ngành kinh tế quốc dân.
Chi đầu tư phát triển được thực hiện chủ yếu t ngân sách trung ương và một
bộ phận ngân sách địa phương. Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có liên
quan đến sự tăng trưởng quy mô vốn đầu tư của Nhà nước và quy mô vốn trên
toàn xã hội. Mục tiêu của đầu tư phát triển là đầu tư vào khu vực sản xuất,
đầu tư vào cơ sở kinh tế hạ tầng KT-XH, làm thay đổi cơ cấu KT-XH của đất
nước. Kết quả của các khoản chi đầu tư phát triển là tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế, làm tăng cơ sở hạ tầng KT-XH, tạo ra của cải vật chất
và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, có thể hiểu: Chi đầu tư phát triển là quá trình Nhà nước sử
dụng một phần vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu của

NSNN để đầu tư xây dựng hạ tầng KT-XH, phát triển sản xuất và để dự trữ
vật tư hàng hóa, nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng
của nền kinh tế.
Xét theo mục đích, chi đầu tư phát triển bao gồm:
- Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có
khả năng hoàn vốn: là khoản chi lớn của Nhà nước nhằm phát triển kết cấu hạ
tầng đảm bảo các điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ phát triển KT-XH. Đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng là khoản chi đầu tư xây dựng các công trình giao


12

thông, bưu chính viễn thông, điện lực, năng lượng, các ngành công nghiệp cơ
bản, các công trình trọng điểm phát triển văn hóa xã hội...
- Đầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần,
góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước: Là những khoản chi của NSNN để đầu tư hỗ trợ cho
sản xuất dưới các hình thức:
+ Đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để xây dựng mới, cải tạo,
mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị.... cho các doanh nghiệp Nhà
nước.
+ Góp vốn cổ phần hoặc liên doanh.
Với mục đích phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, thông
qua các khoản chi này Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế bằng việc nắm
những ngành quan trong,chủ yếu, quy mô lớn để dẫn dắt nền kinh tế của đất
nước, đảm bảo vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước. Nhà nước
đầu tư vào những ngành quan trọng có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ổn
định của nền kinh tế, an ninh quốc phòng và các doanh nghiệp có tính chất
công ích.
- Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển: Đây là khoản chi của NSNN góp

phần tạo lập quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện việc hỗ trợ vốn cho các dự án
đầu tư phát triển thuộc các ngành nghề ưu đãi và các vùng khó khăn theo quy
định của Chính phủ, nhằm phát triển sản xuất, đảm bảo cân đối giữa các
ngành, các vùng trong cả nước. Khoản chi này hình thành vốn điều lệ của quỹ
và có thể chi để bổ sung vốn hàng năm khi cần thiết. Thông qua hoạt động
của quỹ hỗ trợ phát triển góp phần t ng bước chuyển dần hình thức cấp phát
sang hình thức tín dụng đầu tư ưu đãi, nhằm nâng cao trách nhiệm của người
sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
- Chi dự trữ Nhà nước: Đó là khoản chi hình thành nên quỹ dự trữ Nhà


13

nước nhằm mục đích dự trữ những vật tư, thiết bị, hàng hóa chiến lược phòng
khi nền kinh tế gặp những biến cố bất ngờ về thiên tai, địch họa... đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển ổn định.
T những nội dung chi đầu tư phát triển nêu trên, có thể thấy rằng chi
đầu tư phát triển t NSNN Việt Nam có những đặc trưng cơ bản sau:
- Chi đầu tư phát triển là những khoản chi lớn và không ng ng tăng lên:
Là khoản chi đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển KT-XH của quốc gia, thông
qua đầu tư phát triển mới tạo ra được những tài sản cố định, năng lực sản xuất
mới cho nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và tăng
trưởng. Song lượng vốn đầu tư không ổn định hàng năm vì nhu cầu và mức
độ đầu tư phụ thuộc và chịu sự quyết định bởi kế hoạch phát triển KT-XH của
Nhà nước, phụ thuộc vào số dự án và mức độ đầu tư cho các dự án trong năm,
phụ thuộc vào khả năng nguồn vốn của NSNN. Trong xu hướng phát triển,
đặc biệt là thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khoản chi
cho đầu tư phát triển không ng ng gia tăng.
- Chi đầu tư phát triển là khoản chi mang tính chất tích lũy: Trong t ng
niên độ ngân sách, khoản chi đầu tư phát triển đều gắn với việc tạo ra của cải

vật chất xã hội. Thành quả của nó làm cơ sở tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển ổn định và tăng trưởng, tăng tích lũy cho NSNN.
- Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển gắn chặt với việc thực hiện
mục tiêu, yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước trong t ng thời kỳ và sự
lựa chọn phương pháp cấp phát của Nhà nước: Chi đầu tư phát triển phải
đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất cho việc thực hiện các mục tiêu, yêu
cầu phát triển KT-XH của đất nước. Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển
phụ thuộc vào việc lựa chọn phương thức cung cấp vốn đầu tư của Nhà
nước. Trong cơ chế kinh tế thị trường ngoài vốn đầu tư t NSNN, sự hỗ trợ
của vốn đầu tư t các quỹ hỗ trợ phát triển Nhà nước còn thực hiện các


14

chính sách xã hội hóa trong chi đầu tư để t đó làm tăng tổng mức vốn đầu
tư phát triển cho toàn xã hội.
1.1.3. Vai trò của chi ngân sách nhà nƣớc
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của nhà nước được biểu hiện rõ
nét qua tính chất chi NSNN. Cho đến hiện tại, qua một chiều dài lịch sử gần
70 năm, các nền kinh tế thị trường hiện đại đều khẳng định chi NSNN không
chỉ cung cấp tài chính cho bộ máy nhà nước hoạt động và thực hiện chức
năng cai trị của mình. Chi NSNN còn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
việc phát triển cân đối giữa các vùng, lãnh thổ, ngành kinh tế, điều tiết thị
trường, xóa đói giảm nghèo, cung ứng những hàng hóa công mà ở đó chính
khu vực kinh tế tư nhân bị thất bại; hay cách khác, kinh tế thị trường đã hình
thành rõ ràng quy luật là hàng hóa công và sự cung ứng của nó là thuộc về
trách nhiệm tối cao mà chính phủ phải đầu tư thỏa đáng. Đối với những nền
kinh tế đang chuyển đổi, chính phủ phải tiến hành đẩy mạnh chính sách thị
trường hóa các quan hệ tài chính của chi NSNN, một mặt là nhằm cải thiện
tính minh bạch, rõ ràng về quản lý tài chính và điều chỉnh lại chức năng quản

lý sao cho phù hợp với cơ chế thị trường; mặt khác, là để tối ưn hóa sự phân
bổ chi NSNN trong sự gắn kết với khuôn khổ giới hạn về nguồn lực tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường chi NSNN có các vai trò cơ bản sau:
- Chi N NN ngày càng có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Vai trò này được thể hiện rõ nét thông qua các khoản chi cho đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, như: đường xá, cảng, sân bay, điện, kênh đập tưới
tiêu nước, viễn thông, nước sạch, bảo vệ môi trường, bệnh viện, trường học...
Chất lượng của hàng hóa công này giúp cho người ta hiểu được tại sao quốc
gia này thành công trong phát triển kinh tế, quốc gia khác lại thất bại trong
việc tạo ra nhiều nguồn vốn và đa dạng hóa sản xuất, phát triển mậu dịch,


15

khống chế dân số, đẩy lùi đói nghèo hoặc làm trong sạch môi trường. Hơn thế
nữa, quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường đều gắn chặt
với quá trình phân công lao động t thấp đến cao, cũng chính trong quá trình
đó đã làm rạng đông hay xế chiều nhiều ngành kinh tế. Tuy vậy, ở bất cứ giai
đoạn nào, để cho nền kinh tế đầu tư phát triển cân đối thì giữa các ngành
trong tổng thể kinh tế phải được duy trì theo một cơ cấu thích hợp, và do vậy,
cần phải có cú hích đầu tư trọn gói ban đầu của nhà nước vào các ngành công
nghiệp mới, công nghiệp mũi nhọn thuộc bề nổi nhưng không thu hút được
vốn đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân.... Sự đầu tư của nhà nước vào những
lĩnh vực ưu tiên này sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển hay công nghiệp hóa cho
phần còn lại nền kinh tế. Phối hợp với chính sách đầu tư trọng gói là chính
sách hỗ trợ trực tiếp của nhà nước cho các doanh nghiệp bằng nhiều hình thức
khác nhau, như: trợ giá đầu tư và hỗ trợ vốn, góp vốn liên doanh, cổ phần...
Sự hỗ trợ của nhà nước thường tập trung vào các lĩnh vực quan trọng với mục
đích là ổn định thị trường và bù đắp các thua thiệt cho các doanh nghiệp phải

hoạt động theo chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Đó là chưa kẻ chính sách
hỗ trợ vô cùng quan trọng và thiết thực của nhà nước về nguồn lực thông qua
các chính sách phát triển hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, nghiên cứu
khoa học, y tế...
- Chi N NN góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế
Cũng cần thấy rằng, chi NSNN đã hình thành nên một thị trường đặc
biệt. Với một khối lượng hàng hóa to lớn do nhà nước tiêu thụ trên thị trường
làm tổng cầu của xã hội được mở rộng. Đến lượt mình, tổng cầu mở rộng lại
tác động nâng cao khả năng thu hút vốn và kích thích sản xuất phát triển hơn
nữa. Trên góc độ này mà nói, thị trường nhà nước lại trở thành công cụ kinh
tế quan trọng của nhà nước nhằm tích cực tái tạo lại cân bằng của thị trường
hàng hóa khi bị mất cân đối bằng cách tác động vào các quan hệ cung cầu


16

thông qua tăng hay giảm mức độ chi NSNN ở thị trường này.
- Chi N NN góp phần tái phân phối thu nhập xã h i giữa các tầng lớp
dân cư, thực hiện công bằng xã h i.
Về mặt xã hội, tài chính công góp phần điều tiết công bằng thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư bằng cả 2 công cụ bộ phận thuế và chi tiêu. Trong
khi thuế là công cụ mang tính chất động viên nguồn thu cho nhà nước, thì chi
NSNN mang tính chất chuyển giao thu nhập đó đến những người có thu nhập
thấp thông qua các khoản chi an sinh xã hội, chi cho các chương trình giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo... Như Samuel Johnson nói "Cung cấp tử
tế cho người nghèo là đánh giá sự thật về nền văn minh". Nghệ thuật của
Chính phủ thể hiện ở chỗ lấy nhiều tiền có thể được t một giai cấp trong xã
hội để chuyển cho một giai cấp khác nhằm tạo ra sự công bằng trong xã hội.
1.1.4. Nguyên tắc chi ngân sách nhà nƣớc
Hoạt động chi ngân sách Nhà nước là một mặt hoạt động của ngân sách

Nhà nước. Chính vì vậy chi ngân sách Nhà nước phải tuân thủ nguyên tắc
chung của quản lý ngân sách Nhà nước. Luật ngân sách Nhà nước quy định:
ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, công khai, có phân công trách nhiệm gắn với quyền hạn, phân cấp quản
lý giữa các ngành, các cấp. Trên cơ sở nguyên tắc chung đó, các quy phạm
pháp luật trong các văn bản pháp luật quy định về chi ngân sách Nhà nước
còn thể hiện những tư tưởng mang tính chất chỉ đạo của Nhà nước đặt ra
phương châm và mục đích của hoạt động chi ngân sách Nhà nước. Các
nguyên tắc đó bao gồm:
- Nguyên tắc cân bằng thu, chi.
- Nguyên tắc chi theo kế hoạch và đúng mục đích.
- Nguyên tắc tăng cường thu và tiết kiệm chi


17

1.1.5. Điều kiện thực hiện chi ngân sách nhà nƣớc
Hoạt động chi ngân sách Nhà nước được thực hiện dựa trên các nguyên
tắc đồng thời để thực hiện chi ngân sách Nhà nước trong các trường hợp cụ
thể. Pháp luật quy định các điều kiện chi ngân sách Nhà nước. Các điều kiện
đó bao gồm:
Trong bất kỳ thời đại nào, chi NSNN đều phải tuân thủ những quy tắc
nhất định, những yêu cầu đó càng trở thành bắt buộc bởi tính đa dạng, phong
phú cũng như mục tiêu hiệu quả là những đặc trưng cơ bản đối với nền kinh tế
thị trường.
Thứ nhất, tập trung thống nhất
Tính thống nhất thể hiện ở tính chất pháp lý của kế hoạch tài chính,
ngân sách. Thường thì cơ quan dân cử (Quốc hội, HĐND địa phương) phê
chuẩn kế hoạch tài chính, ngân sách. Cơ chế này đảm bảo rằng các chính sách
công, các mục tiêu, ưu tiên của Nhà nước phải xuất phát t lợi ích chung của

các cộng đồng. Cơ chế phê chuẩn này có nghĩa là kế hoạch tài chính, ngân
sách có tính tập trung cao.
Thứ hai, tính kỷ luật
Mọi khoản thu - chi của Nhà nước đều được phản ánh đầy đủ vào
NSNN và phải có ràng buộc cứng về ngân sách. Nguyên tắc k luật ở đây
cũng hàm ý rằng việc hấp thụ nguồn lực của khu vực công chỉ giới hạn ở
phạm vi cần thiết để thực hiện các chính sách của chính phủ. Chi NSNN phải
được tính toán trong khả năng nguồn lực huy động được t nền kinh tế và
nguồn khác. Khả năng này không chỉ tính trong một năm mà phải được tính
trong trung hạn (3-5 năm), kết hợp với dự báo xảy ra rủi ro, chỉ có như vậy
mới đảm bảo tính ổn định và bền vững của ngân sách trong trung hạn. Nhìn
chung các nhà quản lý phải dự tính được rủi ro về thu và sự biến động về chi
để có chính sách đối ứng với những tình huống có thể xảy ra và dự tính nhiều


×