Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng tài chính- kế hoạch Thành phố Tam Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.29 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ BÍCH THUYÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH
THÀNH PHỐ TAM KỲ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng- Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ BÍCH THUYÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH
THÀNH PHỐ TAM KỲ

Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển
Mã số

: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH



Đà Nẵng- Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Thuyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Bố cục đề tài ........................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC ..................................................................................................... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................... 8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách nhà nƣớc ....................... 8
1.1.2. Bản chất chi ngân sách nhà nƣớc ..................................................... 9
1.1.3. Chức năng của chi ngân sách nhà nƣớc ......................................... 10
1.1.4. Vai trò của chi ngân sách nhà nƣớc ............................................... 11
1.1.5. Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc .................................................. 13
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC..................... 18

1.2.1. Nội dung quản lý chi thƣờng xuyên ............................................... 19
1.2.2. Nội dung quản lý chi đầu tƣ phát triển ........................................... 23
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ........................................................................... 25
1.3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 25
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................. 26
1.3.3. Cơ chế chính sách và thể chế kinh tế ............................................. 27
1.3.4. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngủ cán bộ công chức .......... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 29


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THÀNH
PHỐ TAM KỲ - THÀNH PHỐ TAM KỲ.................................................. 30
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÒNG
TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ TAM KỲ ................................... 30
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội .................................................. 30
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn ở thành phố Tam Kỳ....................... 32
2.1.3. Cơ chế chính sách và thể chế kinh tế ............................................. 33
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tài chính – Kế hoạch
thành phố Tam Kỳ .................................................................................... 34
2.1.5. Tình hình thu chi và cân đối chi ngân sách nhà nƣớc .................... 37
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở PHÒNG
TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ TAM KỲ ................................... 40
2.2.1. Tình hình quản lý chi thƣờng xuyên .............................................. 40
2.2.2. Tình hình quản lý chi đầu tƣ phát triển .......................................... 60
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 77
2.3.1. Đối với công tác quản lý chi thƣờng xuyên ................................... 77
2.3.2. Đối với công tác quản lý chi đầu tƣ xây dựng ............................... 82

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 85
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH –
KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ TAM KỲ ........................................................ 87
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP .................................................. 87
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Tam Kỳ ............ 87
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc 89
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC ........................................................................................ 93
3.2.1. Hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên ............................................ 93


3.2.2. Hoàn thiện quản lý chi đầu tƣ phát triển ........................................ 98
3.2.3. Củng cố bộ máy, nâng cao năng lực trình độ của cán bộ quản lý ... 101
3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách .................................. 104
3.2.5. Một số giải pháp khác .................................................................. 106
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 108
3.3.1. Đối với Chính phủ và Bộ Tài chính ............................................. 108
3.3.2. Đối với thành ủy, UBND thành phố Tam Kỳ .............................. 109
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 110
KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐG

:


Đóng góp

GD – ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo

HC

:

Hành chính

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN

:

Kho bạc Nhà nƣớc

KT – XH

:


Kinh tế - xã hội

NS

:

Ngân sách

NSĐP

:

Ngân sách địa phƣơng

NSNN

:

Ngân sách Nhà nƣớc

PTTH

:

Phát thanh truyền hình

QLNN

:


Quản lý Nhà nƣớc

QP – AN

:

Quốc phòng - an ninh

SN

:

Sự nghiệp

TC – KH

:

Tài chính – Kế hoạch

TX

:

Thƣờng xuyên

UBND

:


Ủy ban nhân dân

VHTT – TT

:

Văn hóa thông tin – thể thao

XDCB

:

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

Giá trị sản xuất, cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn
2012 - 2014

2.2.

38


Cơ cấu giữa chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên
trong tổng chi ngân sách qua các năm

2.4.

31

Tình hình thu – chi ngân sách tại phòng Tài chính – kế
hoạch thành phố Tam Kỳ (năm 2009 – 2014)

2.3.

Trang

39

Lập dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách phòng Tài
chính – kế hoạch năm 2009 – 2014 phân theo cấp ngân
sách

2.5.

Tổng hợp tình hình bổ sung ngoài dự toán chi thƣờng
xuyên giai đoạn 2010 - 2014

2.6.

48

Dự toán và quyết toán chi thƣờng xuyên tại phòng Tài

chính – kế hoạch giai đoạn 2012 - 2014

2.8.

44

Chi thƣờng xuyên ngân sách phòng Tài chính – kế
hoạch năm 2009 – 2014

2.7.

43

56

Tình hình phân bổ chi đầu tƣ xây dựng phân theo ngành
kinh tế tại phòng Tài chính – kế hoạch từ năm 2009 –
2014

2.9.

Tình hình thực hiện chi NSNN trong đầu tƣ XDCB tại
phòng Tài chính – Kế hoạch nhƣ sau

2.10.

67

72


Dự toán và quyết toán chi ĐTXD phân theo nguồn giai
đoạn 2012 - 2014

74


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
hình vẽ
2.1.

Tên biểu đồ
Biểu đồ cơ cấu chi đầu tƣ xây dựng cơ bảng trong tổng
chi NSNN giai đoạn 2009 - 2014

2.2.

Trang

65

Biểu đồ cơ cấu chi NSNN trong đầu tƣ XDCB theo
nguồn (Trung ƣơng hay địa phƣơng)

66


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập kinh tế với khu vực
và quốc tế, hoạt động của ngân sách nhà nƣớc có vị trí hết sức quan trọng, thể
hiện qua việc phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân đối thu chi, lành mạnh
tình hình tài chính, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy kinh tế phát
triển nhanh và bền vững. Chi tiêu NSNN có vai trò quan trọng đối với sự tồn
tại và đảm bảo thực hiện chức năng cũng nhƣ phát huy vai trò của Nhà nƣớc
trong nền kinh tế thị trƣờng. Chính vì vậy, việc quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả chi tiêu NSNN từ Trung ƣơng đến địa phƣơng là vấn đề có ý nghĩa quyết
định đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
Trong thời gian qua, công tác quản lý chi ngân sách liên tục đƣợc đổi
mới và tăng cƣờng theo hƣớng đơn giản hoá quy trình, tăng hiệu quả, đẩy
mạnh tiết kiệm, chống lãng phí. Các khoản chi của Ngân sách nhà nƣớc đã
đƣợc cơ cấu lại theo hƣớng giảm các khoản chi bao cấp, tăng dần tỷ lệ chi cho
đầu tƣ phát triển, tập trung ƣu tiên chi cho những nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội quan trọng và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc. Công tác quản
lý và phân cấp ngân sách đã có những đổi mới cơ bản, nâng cao quyền chủ
động và trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phƣơng và các đơn vị sử
dụng ngân sách, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý, kiểm soát chi
NSNN đã đƣợc sửa đổi bổ sung theo hƣớng đơn giản, thuận lợi...
Thành phố Tam Kỳ đƣợc thành lập tại Nghị định 113 ngày 29/9/2006
với 9 phƣờng và 4 xã, diện tích 93km2, dân số trên 12 vạn ngƣời, tốc độ tăng
trƣởng bình quân từ năm 2009 -2014 là 7,1%. Kể từ khi tách thành phố, công
tác quản lý, điều hành chi ngân sách Nhà nƣớc đã có những đóng góp tích cực
vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Tam Kỳ. Hoạt


2

động quản lý chi ngân sách đã góp phần phát huy đƣợc thế mạnh của địa
phƣơng, tạo đà cho sản xuất phát triển, giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo

công bằng an sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn. Cơ cấu chi đầu tƣ phát triển dần đƣợc cải thiện theo hƣớng tích
cực. Thành phố đã quan tâm dành mọi nguồn lực cho đầu tƣ phát triển để tăng
cƣờng đầu tƣ hạ tầng cơ sở, các tuyến đƣờng Đảm bảo đủ nhu cầu về tăng
lƣơng, các chế độ của Nhà nƣớc, mua sắm, sửa chữa, thực hiện các chính sách
xã hội và phục vụ các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của thành phố... Tuy
nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý chi ngân sách của thành phố vẫn
còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Thu ngân sách vẫn chƣa bao quát các
nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách còn
hạn chế … Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tƣ còn dàn
trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tƣ còn thấp, gây lãng phí; chi
thƣờng xuyên còn vƣợt dự toán.
Tăng cƣờng quản lý chi ngân sách có hiệu quả, chính là yếu tố có tính
quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH của thành phố
trong giai đoạn 2010 – 2015 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần
thứ XIV đề ra.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước tại phòng tài chính kế hoạch thành phố Tam Kỳ” là nhằm
góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nói trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác quản lý chi ngân sách
nhà nƣớc.
- Phân tích thực trạng về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của phòng Tài
chính – Kế hoạch thành phố Tam Kỳ, rút ra những ƣu điểm, tồn tại và nguyên
nhân trong công tác quản lý chi ngân sách.


3

- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác

quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của phòng Tài chính – Kế hoạch trong thời
gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những vấn đề về công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại phòng Tài
chính – Kế hoạch thành phố Tam Kỳ
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Tam Kỳ
- Phạm vi về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng giai đoạn 2009 2014 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
* Về Nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về quản lý chi ngân
sách tại phòng Tài chính – Kế hoạch.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu sau:
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả tổng hợp để có những đánh
giá, những kết luận, những kết luận mang tính khoa học, phù hợp với lý luận
thực tiễn công tác quản lý chi tại phòng Tài chính – Kế hoạch.
- Phƣơng pháp so sánh: Tác giả dùng phƣơng pháp này để làm rõ sự
giống nhau và khác nhau của vấn đề nghiên cứu qua các giai đoạn để từ đó có
nhận xét, đánh giá và đề xuất các giải pháp sao cho phù hợp với thực tiễn tại
đơn vị.
- Phân tích thống kê: Căn cứ vào các tài liệu, báo cáo tổng hợp để tính
các chỉ tiêu cần thiết, so sánh và biểu hiện các chỉ tiêu đó dƣới dạng bảng số
liệu hoặc đồ thị từ đó rút ra những kết luận đáp ứng mục đích nghiên cứu và
đề xuất các biện pháp giải quyết.


4

- Về phƣơng pháp nghiên cứu: Vận dụng các phƣơng pháp chung,

phƣơng pháp phân tích, tổng hợp so sánh, khái quát hóa vấn đề, bản biểu
minh họa.
- Ngoài ra, Luận văn còn thu thập ý kiến các nhà quản lý có liên quan
đến công tác quản lý chi ngân sách nhƣ: Cán bộ lãnh đạo Sở Tài chính, cán
bộ lãnh đạo cấp thành phố và cấp xã, các cán bộ làm công tác Tài chính lâu
năm... để có căn cứ khoa học cho việc rút ra các kết luận một cách chính xác
và đề ra các giải pháp để công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ngày càng
hoàn thiện.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
Trên cơ sở phân tích công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc, từ đó rút
ra những ƣu điểm, khó khăn, thuận lợi trong công tác quản lý chi ngân sách
nhà nƣớc. Kết quả nghiên cứu có thể góp phần hoàn thiện hơn công tác quản
lý chi ngân sách nhà nƣớc tại phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Tam Kỳ
góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
thành phố Tam Kỳ.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại tại
phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Tam Kỳ.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc tại phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Tam Kỳ.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việc nghiên cứu quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ở nƣớc ta trong những
năm qua có rất nhiều các công trình nghiên cứu các nhà khoa học, các cơ
quan trung ƣơng và địa phƣơng, các tập chí cụ thể nhƣ:


5


- Luận văn thạc sĩ “ uản l chi N NN iệt Nam trong h i nhập kinh tế
toàn c u” của tác giả Nguyễn Thái Hà, luận văn đề cập đến đến quản lý chi
ngân sách nhà nƣớc trong hội nhập kinh tế toàn cầu nhƣng chƣa nêu đƣợc một
cách cụ thể về kết quả đạt đƣợc khi đất nƣớc ta hội nhập toàn cầu.
- Đề tài “Hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại TP Đà
Nẵng” năm 2010, của tác giả Ngô Thị Bích.
Đề tài này đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi tiêu NSNN,
những quy định về quản lý chi tiêu NSNN trên cơ sở Luật ngân sách nhà nƣớc,
các Nghị định của Chính phủ, Thông tƣ của Bộ Tài chính có liên quan.
Qua đề tài trên tác giả đã tham khảo đƣợc cơ sở lý luận về chi ngân sách
nhà nƣớc. Vai trò, nhiệm vụ của ngân sách nhà nƣớc đặc biệt là công tác quản
lý chi ngân sách nhà nƣớc. Các nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc
phân cấp theo nhiệm vụ, chức năng quản lý và sự cần thiết phải tăng cƣờng
công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc. Đồng thời đề tài cũng nêu ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc. Các kết
quả này có ý nghĩa với luận văn bởi đã giúp cho tác giả kế thừa và phát triển
trong đề tài của mình, có cái nhìn tổng quan, rõ ràng và có khoa học.
- Đề tài “Hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước tỉnh Quảng
Ngãi” năm 2012, của tác giả Lê Thị Thanh Tuyền, luận văn làm đề cập đến
công tác quản lý ngân sách từ lập dự toán đến quyết toán và kiểm tra ngân
sách. Luận văn hệ thống hóa hệ thống cơ sở lý luận về công tác quản lý chi
NSNN, tập trung phân tích trình hình quản lý chi NSNN trong giai đoạn 2007
– 2011 từ đó rút ra những ƣu điểm, tồn tại và nguyên nhân để đƣa ra các giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN.
- Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước huyện
Đức Phổ thành phố Quảng Ngãi Quảng Ngãi” năm 2011, của tác Huỳnh
Thị Cẩm Liêm


6


- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nước tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010” của tác giả Nguyễn Hoàng Tuấn,
Trƣờng Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, với nội dung phân cấp ngân
sách, lập dự toán ngân sách trong đó phân bổ vốn đầu tƣ và chi thƣờng xuyên,
từng bƣớc đổi mới công tác lập dự toán gắn với thực hiện các chƣơng trình
kinh tế, nâng cao ý thức tiết kiệm chống lãng phí, ý thức kỷ luật tài chính, có
chính sách tài chính để khai thác hiệu quả nguồn lực hiện có góp phần tạo môi
trƣờng đầu tƣ thuận lợi. Luận văn chƣa làm rõ vấn đề chấp hành ngân sách
của các đơn dự toán.
- Luận án tiến sĩ “ uản l chi ngân sách nhà nước trong đ u tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng,
luận án đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB về
kết quả chi, hiệu quả chi NSNN trong đầu tƣ XDCB, khảo sát chu trình quản
lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB, một chỉ số toàn diện để đánh giá hiệu quả
quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB từ khâu Luật pháp, lập kế hoạch, lập
dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán cho đến khâu kiểm tra, thanh tra, đánh
giá chƣơng trình.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “ uản l và sử dụng kinh phí ngân sách địa
phương tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn
Lâm Đồng” của tác giả Nguyễn Văn Ngọc, Trƣờng Đại học kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu những vấn đề chung về quản lý sử dụng ngân
sách nhà nƣớc. Thực trạng quản lý và sử dụng ngân sách địa phƣơng tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở Lâm Đồng. Tăng cƣờng các biện pháp
quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách địa phƣơng tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp. Luận văn chƣa làm rõ vấn đề đầu tƣ xây dựng cơ bản.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện chính sách quản l ngân sách tỉnh (thành
phố) trong điều kiện kinh tế thị trường ở iệt Nam” của tác giả Lê Tiến Thiện,



7

luận văn phân tích trên cơ sở quan điểm phát triển, quan điểm thị trƣờng,
phân tích nhằm phát hiện những cản trở sự phát triển, cản trở sự hình thành cơ
chế thị trƣờng để đƣa ra những đề xuất nhằm đổi mới hệ thống chính sách và
các biện pháp tạo điều kiện thực hiện các đổi mới công tác quản lý ngân sách
trong điều kiện kinh tế thị trƣờng.
Thông tƣ số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính hƣớng
dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tƣ số
210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định về việc quyết
toán vốn đầu tƣ thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc theo niên độ ngân sách
hàng năm; Thông tƣ số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 hƣớng dẫn bổ
sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nƣớc; Thông tƣ số
108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn xử lý ngân
sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm; Thông tƣ số
212/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn chế độ kế
toán nhà nƣớc áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
(TABMIS) Từ đó, tác giả đã tổng hợp và đƣa ra các vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu để hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính –
Kế hoạch thành phố Tam Kỳ.
Riêng đối với quản lý chi ngân sách nhà tại phòng Tài chính – Kế hoạch
đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Chỉ có một số báo
cáo của thành phố Tam Kỳ nhƣng chƣa đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể nội
dung nói trên.
Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra,
vừa khó khăn, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của thành phố
để quản lý chi ngân sách có hiệu quả hơn.



8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách nhà nƣớc
Trong cuốn “Tài chính công” tác giả PhilipE.Taylor đã định nghĩa rằng
“Ngân sách là chƣơng trình tài chính chính yếu của Chính phủ. Tài liệu này
tập trung các dữ liệu thu và chi trong khoản thời gian của tài khóa, bao hàm
các chƣơng trình hoạt động phải thực hiện và các phƣơng tiện tài trợ các
khoản ấy”.
Nhƣ vậy, đứng trên quan điểm của các nhà quản lý ngân sách ta có thể
hiểu chi NSNN (hay chi tiêu công) là những khoản chi tiêu do chính phủ hoặc
các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt đƣợc các mục tiêu công ích, chẳng
hạn nhƣ: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống
thất nghiệp hay nói cách khác Chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chính
phủ hay các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt đƣợc những mục tiêu
công ích, chẳng hạn nhƣ: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp
kinh tế, chống thất nghiệp ...[16]
Chi NSNN là các quan hệ tài chính tiền tệ đƣợc hình thành trong quá
trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu
cầu chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc và thực hiện các chức năng chính trị, kinh
tế, xã hội của Nhà nƣớc.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình
thành các loại quỹ trƣớc khi đƣa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình
trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình



9

thành các loại quỹ trƣớc khi đƣa vào sử dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đảm bảo hoạt động của
bộ máy nhà nƣớc; chi trả nợ của nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật.
Chi ngân sách nhà nƣớc là hoạt động mang những đặc điểm chủ yếu sau:
Một là, chi ngân sách nhà nƣớc chỉ đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp luật
và theo kế hoạch chi ngân sách do cơ quan quyền lực nhà nƣớc quy định.
Hai là, chi ngân sách nhà nƣớc nhằm vào mục tiêu thỏa mãn nhu cầu về
tài chính cho sự vận hành của bộ máy nhà nƣớc, bảo đảm cho Nhà nƣớc thực
hiện chức năng, nhiệm của mình. Nhƣ vậy, bên cạnh việc chịu ảnh hƣởng của
kết quả thu ngân sách nhà nƣớc, mức độ và phạm vi chi ngân sách còn phụ
thuộc vào quy mô của bộ máy nhà nƣớc cũng nhƣ tùy thuộc vào các chức
năng, nhiệm vụ mà Nhà nƣớc đảm nhận.
Ba là, chi NSNN liên quan đến rất nhiều chủ thể kinh tế, diễn ra liên tục
trên diện rộng toàn Quốc gia và chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Do đó
quản lý, kiểm soát chi NSNN là công việc có tính khá phức tạp.
Bốn là, Các khoản chi ngân sách nhà nƣớc mang tính chất không hoàn
trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.2. Bản chất chi ngân sách nhà nƣớc
Bản chất của chi ngân sách là những quan hệ kinh tế diễn ra trong lĩnh
vực phân phối dƣới hình thức giá trị gắn với việc sử dụng quỹ ngân sách nhà
nƣớc một cách có kế hoạch nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại,
thực hiện nhiệm vụ kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội của Nhà nƣớc và duy trì
sự tồn tại của Nhà nƣớc.
Chi ngân sách nhà là hệ thống những quan hệ phân phối lại các khoản
thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung



10

của nhà nƣớc nhằm thực hiện tăng trƣởng kinh tế, từng bƣớc mở mang các sự
nghiệp kinh tế - xã hội, duy trì duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực nhà
nƣớc và đảm bảo an ninh quốc phòng.
1.1.3. Chức năng của chi ngân sách nhà nƣớc
Chi ngân sách nhà nƣớc có ba chức năng gồm: Phân bổ nguồn lực, tái
phân phối thu nhập, điều chỉnh và kiểm soát.
- Chức năng phân bổ nguồn lực: Chức năng phân bổ nguồn lực của chi
NSNN là chức năng mà nhờ vào đó nguồn lực NSNN thuộc quyền chi phối
của Nhà nƣớc đƣợc tổ chức, sắp xếp, phân phối một cách có tính toán, cân
nhắc theo những tỷ lệ hợp lý nhằm nâng cao tính hiệu quả kinh tế - xã hội của
việc sử dụng các nguồn lực đó và bảo đảm cho nền kinh tế phát triển vững
chắc và ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã định của chiến lƣợc và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội. Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân
bổ là NSNN đƣợc tạo lập, đƣợc phân phối và sử dụng. Khi sự phân bổ đạt
đến tối ƣu sẽ thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội bằng
việc tính toán, sắp xếp các tỷ lệ cân đối quan trọng trong phân bổ.
- Chức năng phân phối thu nhập: Về mặt xã hội, tài chính công góp
phần điều tiết công bằng thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ bằng cả 2 công cụ
bộ phận thuế và chi tiêu. Trong khi thuế là công cụ mang tính chất động viên
nguồn thu cho nhà nƣớc, thì chi NSNN mang tính chất chuyển giao thu nhập
đó đến những ngƣời có thu nhập thấp thông qua các khoản chi an sinh xã hội,
chi cho các chƣơng trình giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo.... Nghệ
thuật của Chính phủ thể hiện ở chỗ lấy nhiều tiền có thể đƣợc từ một giai cấp
trong xã hội để chuyển cho một giai cấp khác nhằm tạo ra sự công bằng trong
xã hội.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: Để quản lý một cách có hiệu quả

các hiệu các hoạt động kinh tế - xã hội thì việc tiến hành điều chỉnh và kiểm


11

soát thƣờng xuyên là cần thiết và khách quan. Với tƣ cách là một bộ phận của
NSNN, chi NSNN cũng là một công cụ quản lý trong tay Nhà nƣớc và thực
hiện chức năng điều chỉnh và kiểm soát nhƣ một sứ mệnh xã hội tất yếu.
1.1.4. Vai trò của chi ngân sách nhà nƣớc
- Cùng với chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập và chính sách ngoại
thƣơng, chính sách ngân sách đƣợc sử dụng để tác động vào tổng cầu của xã
hội nhằm hƣớng nền kinh tế đạt những mục tiêu nhất định nhƣ sản lƣợng
cao, tỷ lệ lạm phát thấp, tỷ lệ thất nghiệp thấp và cân bằng cán cân thanh
toán. Chính sách ngân sách nhằm vào các mục tiêu: thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, ổn định kinh tế và hiệu quả kinh tế. Nói
cách khác, khi nói tới vai trò của chi NSNN ngƣời ta thƣờng gắn với ba chức
năng sau:
+ Chi NSNN để đảm bảo ổn định kinh tế và tăng trƣởng.
+ Chi NSNN để phân bổ nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Chi NSNN để phân phối lại thu nhập quốc dân.
Tuy nhiên không phải Chính phủ nào cũng có khả năng và điều kiện để
giải quyết tất cả những vấn đề đó. Để thực hiện các mục tiêu của chính sách
ngân sách ngƣời ta thƣờng sử dụng các công cụ nhƣ: thuế, trợ cấp, cấp phát
cho đầu tƣ, chi mua hàng hoá, dịch vụ công cộng và phát hành trái phiếu.
Trong tình hình hiện nay, khi nƣớc ta đang bắt đầu chuyển sang thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc thì chi NSNN đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Nó có tác dụng điều chỉnh, thúc đẩy sự phát triển cân đối, vững
chắc của nền kinh tế – xã hội trên từng lĩnh vực cụ thể nhƣ sau:
+ Lĩnh vực kinh tế: NSNN đƣợc coi là một công cụ quan trọng vì khả
năng nguồn vốn của NSNN là rất lớn và phạm vi tác động của nó rất rộng.

Thông qua chi NSNN sẽ góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế phát triển theo
định hƣớng nhà nƣớc. Thông qua các khoản chi gián tiếp, đặc biệt là chi xây


12

dựng phát triển cơ sở hạ tầng cũng góp phần tích cực cho việc phát triển nền
kinh tế trên cả một vùng rộng lớn, hình thành cơ sở vật chất của Nhà nƣớc.
+ Chi NSNN là một yếu tố không thể thiếu đƣợc trong quá trình phát
triển kinh tế mỗi nƣớc, tuy nhiên xã hội ngày càng đòi hỏi tính hiệu quả cao
trong quá trình chi NSNN. Đặc biệt đối với nƣớc ta một quốc gia đang trong
giai đoạn phát triển, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trƣờng thì sự điều tiết của Nhà nƣớc vào mọi lĩnh vực của nền kinh
tế là một đòi hỏi khách quan.
+ Lĩnh vực xã hội: Cùng với việc thực hiện các chính sách phát triển
kinh tế thì chi NSNN cũng góp phần tích cực thực hiện các chính sách xã hội,
tạo điều kiện cho các hoạt động xã hội phát triển một cách động bộ.
Thông qua chi NSNN sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của các hoạt
động: văn hoá, giáo dục đào tạo, y tế, các hoạt động khác thuộc lĩnh vực văn
hoá xã…Việc sử dụng công cụ chi NSNN nhằm điều tiết các vấn đề xã hội
không đơn giản, trong nhiều trƣờng hợp nó tác động trở lại làm các vấn đề xã
hội thêm phức tạp. Chẳng hạn khi NSNN trợ cấp giá điện và xăng dầu thì
những đối tƣợng đƣợc hƣởng không phải là những ngƣời nghèo mà lại là
những ngƣời có thu nhập cao tạo ra sự mất cân bằng trong xã hội. Vì vậy, đòi
hỏi quá trình chi NSNN phải đƣợc nghiên cứu đầy đủ và phải có sự thống
nhất giữa chính sách và biện pháp thực hiện.
+ Trên góc độ tài chính: Quá trình chi NSNN có vai trò quan trọng đối
với việc thực hiện chính sách ổn định giá cả thị trƣờng, chống lạm phát
Chi NSNN nhằm mục đích kích thích sản xuất phát triển, tránh tình trạng
bao cấp lãng phí.

Ngoài ra chi NSNN còn phục vụ cho một số hoạt động có tính chất tiêu
dùng nhƣ chi cho hoạt động quản lý tài chính, an ninh quốc phòng. Đó là
những hoạt động cũng rất quan trọng và phải đƣợc duy trì cùng sự phát triển


13

của các hoạt động kinh tế, xã hội khác.
1.1.5. Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc
Bản chất của chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc và
thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc. Nội dung chi
NSNN đƣợc thể hiện ở mục đích của việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN.
Theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao và căn cứ vào yếu tố
chi tiêu, phƣơng thức quản lý và thời hạn tác động, chi NSNN cấp thành phố
bao gồm các nội dung sau:
* Chi thường xuyên: Chi thƣờng xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng
thu nhập từ các quỹ tài chính công nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với
việc thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của nhà nƣớc về quản lý kinh tế –
xã hội.
Chi thƣờng xuyên có phạm vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các
nhiệm vụ thƣờng xuyên của nhà nƣớc. Khoản chi này mang tính chất tiêu
dùng, quy mô và cơ cấu chi thƣờng xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ
máy nhà nƣớc. Với xu thế phát triển của xã hội, nhiệm vụ chi thƣờng xuyên
của nhà nƣớc ngày càng gia tăng chính vì vậy chi thƣờng xuyên cũng có xu
hƣớng mở rộng. Xét theo lĩnh vực chi, chi thƣờng xuyên bao gồm:
Chi cho các hoạt đ ng quản l nhà nước (chi quản l hành chính): là các
khoản chi để đảm bảo hoạt động của hề thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc
từ trung ƣơng đến địa phƣơng nhƣ chi cho hệ thống cơ quan quyền lực, cơ
quan hành chính, cơ quan chuyên môn các cấp, viện kiểm sát và tòa án. Trong

xu hƣớng phát triển của xã hội, các khoản chi quản lý hành chính không chỉ
dừng lại ở việc duy trì hoạt động quản lý của bộ máy nhà nƣớc để cai trị mà
còn nhằm mục đich phục vụ xã hội. Hoạt động này nhằm bảo vệ và hỗ trợ cho
các chủ thể và các hoạt động kinh tế phát triển, chẳng hạn hoạt động cấp


14

phép, công chứng, hộ khẩu…
Chi cho hoạt đ ng an ninh, quốc ph ng và trật tự an toàn x h i. Khoản
chi cho an ninh nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên bình cho
ngƣời dân. Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn v n lãnh thổ quốc gia, chống lại
sự xâm lấn của các thế lực bên ngoài. Quy mô của khoản chi này phụ thuộc
vào sự biến động chính trị, xã hội trong nƣớc và các yếu tố bất ổn từ bên
ngoài. Chi quốc phòng an ninh mang tính bí mật của quốc gia nên toàn bộ
khoản chi này do NSNN đài thọ và không có trách nhiệm công bố công khai
nhƣ các khoản chi khác.
Chi cho các đơn vị sự nghiệp. Đây là các khoản chi cho các đơn vị sự
nghiệp công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để nâng
cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. cụ thể:
+ Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nƣớc. Các
khoản chi này nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị cung ứng hàng hóa,
dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh tế nhƣ đơn vị sự nghiệp thuộc
lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp; thủy lợi; khí tƣợng; thủy văn… mặc dù các
đơn vị sự nghiệp kinh tế có tạo ra sản phẩm và chuyển giao đƣợc nhƣng không
phải là đơn vị kinh doanh nên các khoản chi tiêu đƣợc coi nhƣ chi NSNN.
+ Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội. Hoạt động
sự nghiệp văn hóa – xã hội là tổng thể các hoạt động nghiên cứu khoa học,
giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, y tế, xã hội.

+ Chi cho hoạt động khoa học công nghệ là các khoản chi cho nghiên
cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện
đại hóa khoa học, công nghệ từ đó giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện
môi trƣờng làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi quốc gia cả về kinh tế,
cả về xã hội. Chi khoa học công nghệ đƣợc thực hiện thong qua các hội,


15

ngành các địa phƣơng. Với xu hƣớng phát triển kinh tế theo chiều sâu, chi cho
khoa học công nghệ ngày càng đƣợc mở rộng.
+ Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo là các khoản chi cho hệ thống
giáo dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến đào tạo đại
học và sau đại học. Nhu cầu giáo dục, đào tạo của xã hội ngày càng đòi hỏi
gia tăng về số lƣợng và chất lƣợng, với nguồn tài chính có hạn NSNN không
thể đáp ứng cho đủ các nhu cầu này mà chỉ đáp ứng một phần nhu cầu trong
khuôn khổ nhất định, cho một số đối tƣợng nhất định. Khuôn khổ chi tiêu, đối
tƣợng thụ hƣởng phụ thuộc vào quan điểm và nguồn lực tài của đơn vị. Mục
tiêu của chi giáo dục, đào tạo là huy động nguồn tài chính của các thành phần
kinh tế đầu tƣ cho giáo dục nhằm nâng cao chất lƣợng của hoạt động này. Bên
cạnh đó, chi tài chính công đối với hoạt động giáo dục vẫn phải đảm bảo cho
hệ thống giáo dục phát triển toàn diện, nâng cao trình độ nhận thức, kỹ năng
sống và làm việc của con ngƣời từ đó xây dựng và phát triển lành mạnh và
văn minh. Đối với hoạt động đào tạo, chi tài chính công mặc dù có xu hƣớng
giảm nhƣng vẫn phải đảm bảo ở một chừng mực nhất định để khuyến khích
nhân tài, tạo điều kiện để họ phát huy đƣợc năng lực của mình từ đó góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản chi
cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể
dục, thể thao… khoản chi này không chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ

dân trí, nâng cao sức khỏe về tinh thần cho ngƣời dân mà còn góp phần giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần khẳng định và nâng cao hình
ảnh quốc gia trên trƣờng quốc tế.
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế là các khoản chi cho đảm bảo sức
khỏe cộng đồng, khám chữa bệnh cho ngƣời dân. Trong khuôn khổ nhất định,
chi tài chính công phải đáp ứng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh của


16

một số đối tƣợng nhƣ tr nhỏ, những ngƣời thuộc diện chính sách xã hội. Chi
tài chính công tập trung chủ yếu vào chi cho y tế dự phòng, y tế công cộng
nhằm đảm bảo sức khỏe chung của cộng đồng.
+ Chi cho hoạt động xã hội là các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu
tế xã hội. Khoản chi này nhằm đảm bảo cuốc sống của ngƣời dân khi gặp khó
khăn do ốm đau, bệnh tật hoặc những ngƣời già không nơi nƣơng tựa nhằm
ổn định xã hội.
Nhìn chung các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp là mang tính tiêu
dùng nhằm mục đích nâng cao trình dộn dân trí, sức khỏe thể chất và tinh
thần cho ngƣời dân. Bên cạnh đó khoản chi này còn tạo động lực gián tiếp để
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo trật tự xã hội.
- Chi khác: Ngoài các khoản chi thƣờng xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên
còn có các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thƣờng xuyên nhƣ: chi trợ
giá theo chính sách của Nhà nƣớc, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi hỗ trợ
quỹ BHXH,...
* N i dung chi thường xuyên:
+ Chi hoạt động theo chức năng, hiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao.
+ Chi nhiệm vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí.
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nƣớc, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi

tiền vay theo quy định của pháp luật).
Các khoản chi thƣờng xuyên có thể đƣợc phân chia thành các nhóm:
+ Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp
lƣơng, các khoản đóng góp theo lƣơng, tiền thƣởng, phúc lợi tập thể và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
+ Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: chi thanh tóan dịch vụ công
cộng, chi thuê mƣớn, chi vật tƣ văn phòng, chi công tác phí, chi các khoản


×