Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng tài chính kế hoạch Thị Xã Gia Nghĩa, Tỉnh Đăk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.18 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ HIẾU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành

: Kinh tế phát triển

Mã số

: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Bình

Đà nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực,
khách quan và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả



Phan Thị Hiếu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn .......................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................................. 4
5. Những đóng góp về khoa học của luận văn .......................................... 5
6. Tổng quan nghiên cứu........................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 8
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN . 9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI NSNN ........................................... 9
1.1.1. Ngân sách nhà nước ........................................................................ 9
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm chi NSNN ................................................... 10
1.1.3. Chức năng của chi NSNN ............................................................. 10
1.1.4. Vai trò của quản lý chi NSNN ...................................................... 13
1.1.5. Nguyên tắc quản lý chi NSNN...................................................... 13
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NSNN ....................................................... 16
1.2.1. Khái niệm về quản lý chi NSNN .................................................. 16
1.2.2. Công tác lập dự toán chi NSNN ................................................... 17
1.2.3. Phân bổ và giao dự toán chi NSNN .............................................. 19
1.2.4. Chấp hành dự toán chi NSNN ...................................................... 20
1.2.5. Công tác quyết toán NSNN........................................................... 21
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi NSNN ................................ 23
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NSNN .............................................................................................................. 24
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 24

1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 24


1.3.3. Tình hình thu, chi NSNN hàng năm và bộ máy quản lý chi NSNN
................................................................................................................. 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG........... 27
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN............................. 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên .................................................. 27
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 30
2.1.3. Thực trạng thu chi NSNN của thị xã Gia Nghĩa ........................... 36
2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn ở thị xã Gia Nghĩa ............................. 39
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ
HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG .................................... 40
2.2.1. Tình hình lập dự toán chi NSNN .................................................. 40
2.2.2. Tình hình phân bổ, giao dự toán chi NSNN ................................. 43
2.2.3. Tình hình chấp hành dự toán chi NSNN ....................................... 46
2.2.4. Tình hình quyết toán chi NSNN ................................................... 47
2.2.5. Về thanh tra, kiểm soát, kiểm tra thanh toán trong chi NSNN ..... 52
2.2.6. Đánh giá chung về tình hình chi NSNN tại phòng Tài chính Kế
hoạch thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông .................................................. 57
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA , TỈNH ĐẮK
NÔNG ............................................................................................................. 60
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ
HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA TRONG THỜI GIAN TỚI ......................... 60
3.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã Gia
Nghĩa tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới ................................................ 60



3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn thị xã Gia
Nghĩa tỉnh Đắk Nông ............................................................................. 63
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA TỈNH ĐẮK NÔNG ................ 65
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện việc lập, phân bổ, giao và chấp hành dự toán
................................................................................................................. 65
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi
NSNN cấp thị xã ..................................................................................... 68
3.2.3. Giải pháp liên quan đến thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính và
biên chế đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp
công lập ................................................................................................... 73
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý chi NSNN .............................................. 75
3.2.5. Một số giải pháp khác ................................................................... 77
3.2.6. Một số kiến nghị ........................................................................... 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
TÀI I LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 84
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN

NSNN

KT-XH

Kinh tế xã hội


ANQP

An ninh quốc phòng

QLNN

Quản lý nhà nước

HĐND

Hội đồng

XDCB

Xây dựng cơ bản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

ĐTXDCB


Đầu tư xây dựng cơ bản

UBND

Ủy ban nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

NS

NSNN


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Tên bảng
Dân số trung bình giai đoạn 2005 - 2014, phân theo giới
tính và phân theo thành thị và nông thôn:
Thống kê nguồn lao động thị xã qua các năm.
Lao động trong độ tuổi lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế tại thời điểm tháng 01-7 hàng năm.

Trang

34
34
35

Tay nghề đào tạo của Lao động trong độ tuổi lao động
Bảng 2.4

đang làm việc trong các ngành kinh tế tại thời điểm tháng

36

01-7 hàng năm
Bảng 2.5

Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

Tình hình thu NSNN của thị xã Gia Nghĩa (Đơn vị tính:
triệu đồng)
Tình hình chi ĐTXDCB

từ nguồn NSNN thị xã Gia

Nghĩa, giai đoạn 2010 - 2014
Tỷ trọng vốn ĐTXDCB trên địa bàn Thị Xã Gia Nghĩa
Tình hình chi thường xuyên từ nguồn NS Thị xã Gia Nghĩa
giai đoạn 2004 – 2011

37


38
38
39

Bảng 2.9

Đánh giá về chất lượng lập dự toán chi TX NSNN

42

Bảng 2.10

Tỷ lệ dự toán vốn cắt giảm và điều chuyển

42

Bảng 2.11

Tỷ lệ phân bổ NSNN của TX Gia Nghĩa

44

Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14

Bảng 2.15

Tỷ lệ phân bổ chi tiêu thường xuyên NSNN thị xã Gia

Nghĩa
Tình hình chấp hành dự toán chi NSNN thị xã Gia Nghĩa
Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN tỉnh Đắk
Nông từ năm 2004 đến 2010
Tình hình kiểm soát, thanh toán vốn ĐTXDCB từ nguồn
NSNN cấp thị xã qua KBNN từ năm 2010 đến năm 2014

44
46
53

55


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
Biểu đồ 2.1

Tên biểu đồ
Tổng dự toán và chi thường xuyên thực tế NSNN
TX Gia Nghĩa

Trang
41


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện đại hoá công tác quản lý NSNN từ khâu lập kế hoạch, thực hiện
NSNN, báo cáo NSNN và tăng cường trách nhiệm, nâng cao tính minh bạch
trong trong quản lý NSNN; hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng NSNN; đảm
bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập của quốc gia; tăng
cường sự gắn kết giữa yêu cầu quản lý NSNN với các mục tiêu tài chính phát
triển, với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật thông qua việc xây dựng kế hoạch tài
chính và kế hoạch chi tiêu trung hạn là mục tiêu tổng quát trong “Báo cáo khả
thi Dự án Cải cách tài chính công” được Chính Phủ Phê duyệt tại Quyết định
số 432/QĐ-TTg ngày 21/4/2003 nhằm huy động, phân bổ và sử dụng các
nguồn lực tài chính trong xã hội hiệu quả, công bằng và phù hợp với thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền tài chính quốc
gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định tài chính - tiền tệ,
tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, hỗ trợ tốt nhất
cho việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
Để đạt được mục tiêu đó, trong điều kiện của một nền kinh tế đang
phát triển, nguồn thu cho NSNN còn gặp nhiều khó khăn, nước ta đang phải
tập trung các nguồn lực tài chính để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước thì việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản
chi của NSNN luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và các
ngành, các cấp.
Trong thời gian qua, công tác quản lý chi NSNN liên tục được đổi mới
và tăng cường theo hướng đơn giản hoá quy trình, tăng hiệu quả, đẩy mạnh
tiết kiệm, chống lãng phí. Các khoản chi của NSNN đã được cơ cấu lại theo
hướng giảm các khoản chi bao cấp, tăng dần tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển,


2

tập trung ưu tiên chi cho những nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội quan trọng

và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc. Công tác quản lý và phân cấp
NSNN đã có những đổi mới cơ bản, nâng cao quyền chủ động và trách nhiệm
cho các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị sử dụng NSNN, thủ tục
hành chính trong lĩnh vực quản lý, kiểm soát chi NSNN đã được sửa đổi bổ
sung theo hướng đơn giản, thuận lợi...
Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, tính dàn trải trong chi NSNN chưa
được khắc phục, hiệu quả đầu tư còn thấp; thất thoát, lãng phí trong quản lý
và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn cao; chi tiêu hành chính còn
nhiều bất hợp lý…
Thị xã Gia Nghĩa là trung tâm của Tỉnh Đắk Nông được thành lập theo
Nghị định 82/2005/NĐ-CP, ngày 27 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ, trên cơ
sở điều chỉnh địa giới hành chính huyện Đắk Glong (cũ) là xã Quảng Thành,
xã Đắk Nia và thị trấn Gia Nghĩa để thành lập để thành lập 08 đơn vị hành
chính mới thuộc thị xã Gia Nghĩa, bao gồm 05 phường, 03 xã. Với tổng diện
tích tự nhiên 284km2, dân số hiện nay trên 46 ngàn người; có 19 dân tộc anh
em sinh sống trên địa bàn. Thị xã Gia Nghĩa có vị trí quang trọng về phát triển
kinh kế - xã hội trong mối liên hệ liên vùng, có mối giao lưu thuận lợi theo
tuyến đường Bắc- Nam (QL14); là đầu mối nối vùng Tây nguyên với vùng
trung tâm kinh kế lớn như: Bình Dương, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, đồng
thời là đầu mối nối vùng Bắc Tây Nguyên(Buôn Ma Thuột, Gia Lai, Kom
Tum) với Nam Tây Nguyên (Lâm Đồng) và các tỉnh vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ như : Ninh Thuận, Bình Thuận,… thông qua quốc lộ 28; có nhiều
thác lớn đẹp như: Liêng Nung, Thác 3 tầng… thuận lợi cho việc phát triển
dịch vụ du lịch. Trong tương lai sẽ có đường sắt đi qua nối khu mỏ khai thác
bô xít với các khu công nghiệp của các tỉnh Bình Phước, Binh Dương và
Thành Phố Hồ Chí Minh. Đây chính là lợi thế trong quan hệ phát triển kinh tế


3


- xã hội trong tương lai của thị xã, sẽ có điều kiện tăng cường các quan hệ hợp
tác đầu tư phát triển. Thực trạng hiện nay công tác thu, chi NSNN của thị xã
Gia Nghĩa vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Thu NSNN chưa tập trung
đầy đủ; số thu chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế trên địa bàn. Chính
sách cơ chế phân cấp nguồn thu chưa thật sự tạo được động lực khai thác tối
đa nguồn thu, vẫn chưa bao quát các nguồn thu, vẫn còn tình trạng thất thu,
nợ đọng thuế còn lớn, nguồn thu còn hạn chế … Hiệu quả chi đầu tư còn
thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả thấp, gây lãng phí; chi thường xuyên còn
vượt dự toán. Do đó, việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các khoản
chi NSNN, đảm bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi tiêu của các cấp
chính quyền địa phương, tăng cường cho nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và
các khoản chi đột xuất khác, khắc phục và giảm thiểu tối đa các hạn chế trong
quản lý chi NSNN như đã nêu trên là yêu cầu và đòi hỏi tất yếu đối với các cơ
quan quản lý và sử dụng NSNN trên địa bàn Thị xã Gia Nghĩa.
Với những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN tại phòng tài chính - kế hoạch thị xã gia nghĩa, tỉnh đắk nông" làm
đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn
- Mục tiêu: Trên cơ sở phân tích, hệ thống hóa lý luận về chi NSNN và
quản lý chi NSNN cấp thị xã, luận văn tập trung phân tích làm rõ thực trạng
quản lý chi NSNN cấp huyện trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa. Từ đó, rút ra
những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và
nâng cao chất lượng quản lý chi NSNN cấp thị xã trên địa bàn thị xã Gia
Nghĩa trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về chi NSNN
cấp thị xã và quản lý chi NSNN cấp thị xã.


4


- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN
cấp huyện trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp
huyện trên địa bàn Thị xã Gia Nghĩa, Tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: quản lý chi NSNN trên địa bàn một thị xã.
- Phạm vi nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu được khảo sát trên địa bàn
Thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông. Trong đó, luận văn tập trung nghiên cứu
hoạt động quản lý chi của NSNN cấp thị xã, không nghiên cứu quản lý chi đối
với các khoản chi của NSNN trung ương, NSNN tỉnh và NSNN phường phát
sinh trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
- Thời gian nghiên cứu: luận văn nghiên cứu quản lý chi NSNN trên địa
bàn thị xã Gia Nghĩa trong khoảng thời gian từ 2007 đến 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu của luận văn chủ yếu là số liệu thứ cấp;
Các số liệu này được thu thập từ số liệu các cơ quan của thị xã có liên
quan tới quản lý chi NSNN như HĐND và UBND thị xã, Phòng Tài chính kế
hoạch thị xã; Chi Cục Thống kê thị xã...
Các số liệu này sau đó được tổng hợp và xử lý bằng các công cụ thống
kê phù hợp để làm cơ sở dữ liệu cho phân tích.
Phương pháp phân tích
Do đặc thù của đối tượng nghiên cứu nên trong nghiên cứu này sẽ sử
dụng các phương pháp sau:
Phân tích thực chứng để trả lời các câu hỏi tại sao tình hình quản lý chi
NSNN ở thị xã có những thành công và khiếm khuyết như vậy.
Phân tích thống kê mô tả cho biết sự thay đổi của các hiện tượng chi và



5

quản lý chi, đồng thời cho biết xu hướng thay đổi của tình hình quản lý chi
NSNN. Cách phân tích này sẽ cho phép chỉ ra những khiếm khuyết và nguyên
nhân của chúng.
Phương pháp so sánh sẽ cho phép đánh giá tình hình chi tiêu NSNN
của địa phương như thế nào theo các tiêu chuẩn quản lý chi NSNN, so với các
địa phương khác, so với chính thị xã trong thời gian trước đây.
Phương pháp tổng hợp và khái quát hóa được thực hiện để để cho ra
những đánh giá và kết luận xác đáng làm cơ sở đề ra giải pháp hoàn thiện
công tác trong thời gian tới.
Phương pháp chuẩn tắc được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi làm thể nào
để quản lý chi NSNN của địa phương tốt hơn trong những năm tới.
Nhìn chung đề tài được giải quyết bằng các phương pháp mang tính
chất định tính.
5. Những đóng góp về khoa học của luận văn
Hệ thống hóa có chọn lọc để làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về
chi NSNN cấp thị xã và quản lý chi NSNN cấp thị xã.
Phân tích, đánh giá thực trạng chi và quản lý chi NSNN cấp thị xã Gia
Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
Chỉ ra được những kết quả và hạn chế cần hoàn thiện trong quản lý chi
NS cấp thị xã trong thời gian tới.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp thị xã nhằm
nâng cao vai trò, trách nhiệm trong quản lý, sử dụng NSNN của chính quyền
và các đơn vị thụ hưởng NSNN trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
6. Tổng quan nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, các vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN
đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý kinh
tế và các bài viết đăng trên báo, tạp chí của trung ương và địa phương. Cụ thể



6

đề cập tới nhóm nghiên cứu gián tiếp quản lý chi NSNN qua kho bạc nhà
nước như các nghiên cứu sau:
Vũ Đức Trọng (2009), đã tập trung nghiên cứu Kiểm soát chi NSNN
qua Kho bạc nhà nước Hải Dương. Hay nghiên cứu của Vũ Hoàng Nam
(2008), Về hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN trong giai
đoạn hiện nay. Nghiên cứu của Vũ Hoàng Nam (2008) và Vũ Văn Yên (2008)
cũng theo chủ đề về hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Các nghiên cứu này chỉ tập trung vào quản lý chi NSNN nhà nước ở tại
kho bạc nhà nước các địa phương. Điểm chung các đề tài này đã hệ thống hóa
những vấn đề lý luận cơ bản về chi tiêu NSNN, những quy định về quản lý
chi tiêu NSNN trên cơ sở Luật NSNN nhà nước, các Nghị định của Chính
phủ, Thông tư của Bộ Tài chính có liên quan. Do đó những quy định và cách
thức quản lý đối tượng này – NSNN có những điểm khác biệt mà khi đưa vào
các nghiên cứu quản lý chi NSNN tại phòng tài chính. Nhưng những bài học
rút ra trong cách thức quản lý ở kho bạc vẫn hữu ích.
Bây giờ hãy xem xét cụ thể các nghiên cứu quản lý chi NSNN tại
phòng tài chính cấp huyện. Các nghiên cứu này như :
Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Tuấn (2011) với nội dung phân cấp
NSNN, lập dự toán NSNN trong đó phân bổ vốn đầu tư và chi thường xuyên,
từng bước đổi mới công tác lập dự toán gắn với thực hiện các chương trình
kinh tế, nâng cao ý thức tiết kiệm chống lãng phí, ý thức kỷ luật tài chính, có
chính sách tài chính để khai thác hiệu quả nguồn lực hiện có góp phần tạo môi
trường đầu tư thuận lợi. Luận văn chưa làm rõ vấn đề chấp hành ngân sách
của các đơn dự toán.
Tô Thiện Hiền (2011) với nội dung phân tích thực trạng thu, chi
NSNN, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tỉnh
An Giang đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững với tầm nhìn



7

đến năm 2020.
Ngoài ra còn có các nghiên cứu khác như:
Trịnh Văn Ngọc (2008), Quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Hà
Tĩnh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế- Đại học Quốc gia Hà
Nội, năm 2008;
Nguyễn Ngọc Anh Tuấn (2007), Về hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN
của Thành phố Nha Trang thành phố Khánh Hoà, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2007;
Hoàng Hàm (2008), Bàn về thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng dự toán NSNN, Tạp chí Kế toán, số 11,12 năm 2008;
Nguyễn Thị Minh và Nguyễn Quang Dong (2009), Phân tích tính công
bằng và hiệu quả của chi NSNN theo thành phố tạp chí Tài chính tháng
12/2009;
Lê Thị Thanh Tuyền (2012), Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Quảng
Ngãi” Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế, ĐHĐN năm 2012.
Ngô Thị Bích (2010), Hoàn thiện quản lý chi NSNN tại TP Đà Nẵng”
Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế, ĐHĐN năm 2010.
Trong các công trình nghiên cứu khoa học và các bài viết trên, các tác
giả đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN và giải pháp
để nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN nhưng phần lớn mới tiếp cận từ góc độ
quản lý, kiểm soát chi của cơ quan KBNN hoặc cơ quan tài chính, rất ít công
trình, bài viết đi sâu nghiên cứu về vấn đề chi NS cấp thị xã và quản lý chi
NSNN cấp thị xã từ góc độ tiếp cận của tất cả các cơ quan có liên quan đến
quá trình quản lý các khoản chi NSNN. Đặc biệt là ở Tỉnh Đắk Nông nói
chung và thị xã Gia Nghĩa nói riêng chưa có các công trình khoa học nghiên
cứu để đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý chi NS cấp thị xã trên địa bàn.



8

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN cấp thị xã
Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSNN thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk
Nông.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN thị xã Gia Nghĩa,
trong thời gian tới


9

CHƯƠNG 1.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI NSNN
1.1.1. Ngân sách nhà nước
a. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN thể hiện các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể
khác trong xã hội, là sự vận động của các nguồn tài chính gắn với quá trình
tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, phát sinh khi Nhà nước
tham gia vào quá trình phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản để hình thành, phân phối, sử dụng
qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước, là nguồn lực để nuôi sống bộ máy Nhà
nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết nền kinh tế và giải quyết
các vấn đề xã hội. NSNN được coi là tấm gương phản ánh các hoạt động kinh

tế của Nhà nước, bên cạnh đó nó còn phản ánh thái độ, quan điểm, cách thức
mà Nhà nước giải quyết các vấn đề KT - XH.
Theo Luật NSNN cho rằng NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi Nhà
nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm, để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Về hình thức, các khái niệm trên có thể không giống nhau, nhưng nhìn
chung, chúng đều phản ánh về kế hoạch, dự toán thu, chi của nhà nước trong
một thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước, nhà nước sử dụng quỹ tập trung đó để trang trải cho các khoản chi tiêu
của mình.
b. Đặc điểm của NSNN
NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. NSNN có
một số đặc điểm sau:
Hoạt động thu, chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế -


10

chính trị của nhà nước. Cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và các chức năng
của nó là những nhân tố quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu,
chi của NSNN;
Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó
thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước; Các hoạt động thu, chi NSNN
đều được tiến hành dựa trên cơ sở những luật lệ. Ví dụ như các Luật, các chế
độ chi tiêu, tiêu chuẩn định mức chi tiêu... do Nhà nước ban hành.
Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN được hình thành chủ
yếu thông qua quá trình phân phối lại nguồn tài chính mà trong đó thuế là
hình thức thu phổ biến;
Ẩn sau các hoạt động thu, chi của NSNN là các mối quan hệ kinh tế,
quan hệ lợi ích trong xã hội khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài

chính quốc gia.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm chi NSNN
Đứng về phương diện pháp lý, chi NSNN là những khoản chi tiêu do
Chính phủ hay các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được những mục
tiêu công ích, chẳng hạn như: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ
giúp kinh tế, chống thất nghiệp ...
Về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại
các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ
tập trung của nhà nước thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mang các sự
nghiệp văn hóa xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và bảo
đảm an ninh, quốc phòng.
1.1.3. Chức năng của chi NSNN
a. Chức năng phân bổ nguồn lực
NSNN không chỉ có nhiệm vụ nuôi dưỡng, phát triển, khai thác các
nguồn lực, thúc đẩy, duy trì và tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập, mà còn


11

phải quản lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, tiềm năng của
đất nước. Với chức năng tập trung, phân phối, tổ chức luân chuyển vốn,
nguồn vốn, giám đốc bằng đồng tiền, tài chính luôn gắn chặt trong mối quan
hệ kinh tế phân phối tổng sản phẩm quốc dân và các nguồn lực của đất nước.
Trong kinh tế thị trường, chức năng phân phối nguồn lực của tài chính ngày
càng được coi trọng. Phân phối nguồn lực và thu nhập tài chính có chủ định,
có căn cứ, phù hợp mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội sẽ là yếu
tố quyết định cho phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế. Thảo luận
của Quốc hội ngoài nội dung phân phối và sử dụng NSNN, cần dành nhiều
thời gian và trí tuệ cho bàn thảo và tìm kiếm nguồn thu, tìm kiếm và sử dụng
có hiệu quả các biện pháp khai thác nguồn lực cả trước mắt và lâu dài. Có

nguồn lực dồi dào mới có điều kiện để tăng chi và chủ động trong phân bổ,
sắp xếp các khoản chi. Quốc hội thảo luận và yêu cầu Chính phủ cần và có thể
sử dụng các chính sách tài chính, chính sách NSNN, chính sách tài khóa để
điều tiết kinh tế vĩ mô; phát huy chức năng ổn định kinh tế của tài chính.
Trong phạm vi và điều kiện NSNN còn hạn hẹp, nhu cầu chi tiêu cho kinh tếxã hội ngày càng lớn, việc thực hiện chính sách NSNN thắt chặt hay nới lỏng
đều đòi hỏi phải có sự cân nhắc và quyết định thông minh, tỉnh táo phù hợp
từng giai đoạn phát triển kinh tế nhất định. Chính sách NSNN thắt chặt đòi
hỏi phải hạn chế chi tiêu, kiềm chế bội chi, tiến tới cân bằng NSNN, nhưng sẽ
vấp phải áp lực chi NSNN quá lớn như hiện nay. Thực hiện chính sách tài
chính nới lỏng cho phép thoả mãn nhu cầu chi tiêu bằng vay nợ (phát hành
trái phiếu, công trái...) mà lãi suất tiền vay sẽ phải trả bằng chính tiền thu
thuế, phí trong tương lai. Số có thể vay trong nền kinh tế cho chi tiêu của Nhà
nước cũng có hạn. Quốc hội cần dành thời gian thảo luận kỹ và chi tiết, cân
nhắc, đánh giá các phương án, lựa chọn và quyết định chính sách phù hợp cho
từng niên độ NSNN, cho kế hoạch NSNN trung hạn. Trên cơ sở đó, Quốc hội


12

thảo luận và quyết định về dự toán NSNN, về từng loại thu, từng lĩnh vực chi
và cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, mức bội chi NSNN và các nguồn
bù đắp bội chi. Hơn thế nữa, Quốc hội thảo luận và quyết định về phương án
phân bổ NSNN trung ương cho từng Bộ, ngành và mức bổ sung từ NSNN
trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quyết định danh
mục các chương trình dự án Quốc gia, các công trình xây dựng cơ bản quan
trọng đầu tư từ nguồn NSNN. Đó là những nhiệm vụ của Quốc hội vừa mang
tính cụ thể, vừa thể hiện vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
b. Chức năng phân phối thu nhập
Về mặt xã hội, tài chính công góp phần điều tiết công bằng thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư bằng cả 2 công cụ bộ phận thuế và chi tiêu. Trong

khi thuế là công cụ mang tính chất động viên nguồn thu cho nhà nước, thì chi
NSNN mang tính chất chuyển giao thu nhập đó đến những người có thu nhập
thấp thông qua các khoản chi an sinh xã hội, chi cho các chương trình giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo.... Nghệ thuật của Chính phủ thể hiện ở
chỗ lấy nhiều tiền có thể được từ một giai cấp trong xã hội để chuyển cho một
giai cấp khác nhằm tạo ra sự công bằng trong xã hội.
c. Chức năng điều chỉnh và kiểm soát
Cũng cần thấy rằng, chi NSNN đã hình thành nên một thị trường đặc
biệt. Với một khối lượng hàng hóa to lớn do nhà nước tiêu thụ trên thị trường
làm tổng cầu của xã hội được mở rộng. Đến lượt mình, tổng cầu mở rộng lại
tác động nâng cao khả năng thu hút vốn và kích thích sản xuất phát triển hơn
nữa. Trên góc độ này mà nói, nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước lại trở thành công cụ kinh tế quan trọng nhằm tích cực tái tạo lại cân
bằng của thị trường hàng hóa khi bị mất cân đối bằng cách tác động vào các
quan hệ cung cầu thông qua tăng hay giảm
trường này.

mức độ chi NSNN ở thị


13

1.1.4. Vai trò của quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN nhằm đảm bảo và duy trì sự hoạt động bình thường
của hệ thống chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương. Hoạt động
bộ máy chính quyền các cấp, không chỉ nhằm mục đích thống nhất quản lý
các hoạt động của nền kinh tế quốc dân mà còn nhằm đảm bảo ổn định về
chính trị một trong những nhân tố có vai trò quyết định đến sự thành bại của
công cuộc cải cách kinh tế.
1.1.5. Nguyên tắc quản lý chi NSNN

Trong bất kỳ thời đại nào, chi NSNN đều phải tuân thủ những quy tắc
nhất định, những yêu cầu đó càng trở thành bắt buộc bởi tính đa dạng, phong
phú cũng như mục tiêu hiệu quả là những đặc trưng cơ bản đối với nền kinh tế
thị trường.
Thứ nhất, tập trung thống nhất
Tính thống nhất thể hiện ở tính chất pháp lý của kế hoạch tài chính,
NSNN. Thường thì cơ quan dân cử (Quốc hội, HĐND địa phương) phê chuẩn
kế hoạch tài chính, NSNN. Cơ chế này đảm bảo rằng các chính sách công, các
mục tiêu, ưu tiên của Nhà nước phải xuất phát từ lợi ích chung của các cộng
đồng. Cơ chế phê chuẩn này có nghĩa là kế hoạch tài chính, NSNN có tính tập
trung cao.
Thứ hai, tính kỷ luật
Mọi khoản thu, chi của Nhà nước đều được phản ánh đầy đủ vào
NSNN và phải có ràng buộc cứng về NSNN. Nguyên tắc kỷ luật ở đây cũng
hàm ý rằng việc hấp thụ nguồn lực của khu vực công chỉ giới hạn ở phạm vi
cần thiết để thực hiện các chính sách của chính phủ. Chi NSNN phải được
tính toán trong khả năng nguồn lực huy động được từ nền kinh tế và nguồn
khác. Khả năng này không chỉ tính trong một năm mà phải được tính trong
trung hạn (3-5 năm), kết hợp với dự báo xảy ra rủi ro, chỉ có như vậy mới


14

đảm bảo tính ổn định và bền vững của NSNN trong trung hạn. Nhìn chung
các nhà quản lý phải dự tính được rủi ro về thu và sự biến động về chi để có
chính sách đối ứng với những tình huống có thể xảy ra và dự tính nhiều
phương án. Hàng năm trên cơ sở đánh giá và xây dựng NSNN năm rà soát lại
kế hoạch trung hạn để điều chỉnh sát với thực tiễn và cập nhật thêm một năm
những biến động tăng giảm nguồn và những chính sách bổ sung hoặc thay
đổi, như vậy lúc nào cũng đảm bảo có kế hoạch trung hạn để xác định ngân

quỹ trong 3-5 năm, đáp ứng được yêu cầu chi NSNN trong khuôn khổ nguồn
lực cho phép và thể hiện tính bền vững.
Thứ ba, tính có thể dự báo được
Đây là điều kiện để thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương
trình. Điều này không chỉ đòi hỏi sự ổn định và tính minh bạch về cơ chế,
chính sách, ổn định vĩ mô, mà còn phải có sự cân đối giữa ngắn hạn và dài
hạn, tính đến nhu cầu và khả năng nguồn lực cho các nhu cầu chi.
Thứ tư, tính minh bạch, công khai trong cả quy trình từ khâu lập, tổ
chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán
Nguồn kinh phí phục vụ cho chi NSNN chủ yếu từ nguồn thuế, phí do
dân đóng góp nên phải đảm bảo rõ ràng, công khai để các tổ chức, cá nhân
giám sát và tham gia. Kế hoạch tài chính NSNN bản thân nó phải xây dựng
trên cơ sở thông tin. Nó phải chứa đựng đầy đủ các thông tin cơ bản để thực
hiện có hiệu quả việc thảo luận, phê chuẩn. Khi được phê chuẩn, kế hoạch tài
chính NSNN trở thành nguồn thông tin truyền tải toàn bộ mục tiêu, quan điểm
của chính phủ và là căn cứ để cơ quan hành pháp tham gia kiểm tra giám sát
thực hiện. Các quyết định ban hành phải có căn cứ, có cơ sở, chi phí, lợi ích
gắn liền với quyết định phải rõ ràng, dễ tiếp cận. Như vậy, thực hiện nguyên
tắc này vừa nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
NSNN, vừa đảm bảo sử dụng NSNN có hiệu quả, vừa giúp cho phát hiện


15

chỉnh sửa để thông tin về NSNN sát đúng thực tiễn.
Thứ năm, đảm bảo cân đối, ổn định tài chính, NSNN
Kế hoạch tài chính, NSNN nói riêng và công tác kế hoạch nói chung
đều phải mang tính cân đối và ổn định. Tuân thủ nguyên tắc này để thực hiện
có hiệu quả chức năng, sứ mệnh của nhà nước trong việc duy trì trật tự xã hội
và khắc phục những thất bại của nền kinh tế thị trường.

Thứ sáu, chi NSNN phải gắn chặt với chính sách kinh tế, gắn với mục
tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn
Chi NSNN phải dựa trên nguồn thu có được, nhưng nguồn thu lại được
hình thành chủ yếu từ hoạt động kinh tế và gắn với chính sách kinh tế, gắn với
mục tiêu vĩ mô. Mặt khác trong bất kể nền kinh tế nào và đặc biệt là kinh tế
thị trường, trách nhiệm của Nhà nước là phải tập trung giải quyết vấn đề về
phát triển kinh tế xã hội, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, trợ cấp xã hội,
bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, khắc phục chênh lệch giữa các
vùng miền.... NSNN chính là công cụ để Nhà nước thực hiện trách nhiệm xã
hội to lớn đó. Điều đó thể hiện chỉ có gắn chi NSNN với chính sách kinh tế
thường niên, mục tiêu kinh tế trung và dài hạn thì mới tạo được sự nhất quán,
đảm bảo chi NSNN đạt được tính khả thi cao và dự báo NSNN chuẩn xác
hơn.
Thứ bảy, chi NSNN phải cân đối hài hòa giữa các ngành với nhau, giữa
trung ương và địa phương, kết hợp giải quyết ưu tiên chiến lược trong từng
thời kỳ
Giải quyết mối quan hệ giữa phát triển ngành - địa phương, giữa các
ngành, giữa các địa phương để xây dựng NSNN, thúc đẩy phát triển cân đối,
toàn diện, tạo ra mối quan hệ tương tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành, các
địa phương. Giải quyết mối quan hệ giữa trung ương - địa phương theo hướng
giao quyền tự chủ cho địa phương để khuyến khích địa phương khai thác tiềm


16

năng thế mạnh, gắn trách nhiệm với quyền lợi địa phương.
Cần tập trung giải quyết ưu tiên chiến lược, bởi thực tiễn cho thấy nhu
cầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ công trong kinh tế thị trường rất đa dạng
phong phú. Với nguồn lực tài nguyên cũng như tài chính khan hiếm, thì việc
sắp xếp thứ tự ưu tiên chiến lược để tập trung giải quyết những vấn đề quan

trọng của đất nước, những vấn đề có tác động tích cực đến các lĩnh vực khác,
tạo động lực cho sự phát triển, hoặc giải quyết những vấn đề cấp thiết của
kinh tế xã hội. Nguyên tắc này tạo cho chi NSNN trở thành công cụ hữu hiệu
để điều hành có hiệu quả, gắn NSNN với chính sách kinh tế và đảm bảo cho
NSNN được cân đối vững chắc, chủ động khi có biến động về nguồn thu.
Việc điều hành chi NSNN cần tập trung nguồn lực giải quyết được những ưu
tiên bắt buộc, những ưu tiên ở cấp độ thấp hơn được giải quyết tùy theo khả
năng cân đối ở từng thời điểm.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NSNN
Trước khi làm rõ nội dung quản lý chi NSNN cấp thị xã cần làm rõ
khái niệm này.
1.2.1. Khái niệm về quản lý chi NSNN
Khái niệm: Được nhiều nghiên cứu thống nhất đó là: Quản lý chi
NSNN là sự tác tác động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đến
các hoạt động chi NSNN, làm cho quỹ NSNN được phân bổ, sử dụng đúng
mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ do cơ quan quản lý nhà nước đảm nhận.
Quản lý chi NSNN thị xã là quản lý toàn bộ các khoản chi NSNN cấp thị
xã hàng năm qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm
tra, thanh tra NSNN thị xã. Tuy nhiên quy trình này sẽ tiến hành cho hai mục chi
chính là (1) chi thường xuyên và (2) chi đầu tư phát triển.


17

1.2.2. Công tác lập dự toán chi NSNN
Trong quản lý chi NSNN nhất thiết phải có định mức cho từng nhóm mục
chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể. Nhờ đó cơ quan tài chính mới có căn cứ để lập
các phương án phân bổ NSNN, kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành, thẩm tra
phê duyệt quyết toán kinh phí của các đơn vị thụ hưởng. Đồng thời dựa vào định

mức chi mà các ngành, các cấp, các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển khai
các công việc cụ thể của quá trình quản lý, sử dụng kinh phí tại đơn vị mình theo
đúng chế độ.
Thông thường định mức chi được thể hiện dưới hai dạng: Loại định mức
chi tiết theo từng mục chi của Mục lục NSNN (còn gọi là định mức sử dụng) và
loại định mức chi tổng hợp theo từng đối tượng được tính định mức chi của
NSNN (còn gọi là định mức phân bổ).
Để xác định định mức chi, người ta sử dụng một số phương pháp xây
dựng như sau:
+ Đối với các định mức sử dụng:
- Xác định nhu cầu chi cho mỗi mục;
- Tổng hợp nhu cầu chi theo các mục đã được xác định để biết được tổng
mức cần chi từ NSNN cho mỗi đơn vị, mỗi ngành làm cơ sở để lên cân đối
chung;
- Xác định khả năng về nguồn tài chính có thể đáp ứng cho nhu cầu chi;
- Cân đối giữa khả năng và nhu cầu chi để quyết định mức chi cho các
mục.
+ Đối với định mức phân bổ:
- Xác định đối tượng định tính;
- Đánh giá, phân tích tình hình thực tế chi theo định mức chi nhằm xem
xét tính phù hợp của định mức hiện hành;
- Xác định khả năng nguồn tài chính có thể huy động để đáp ứng nhu cầu


×