BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ðỖ THỊ THANH HUYỀN
ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ðỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT THỰC HIỆN MỘT SỐ
DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN,
TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ðỖ THỊ THANH HUYỀN
ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ðỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT THỰC HIỆN MỘT SỐ
DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN,
TỈNH THANH HÓA
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM PHƯƠNG NAM
HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học
vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2014
Tác giả luận văn
ðỗ Thị Thanh Huyền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý ñất ñai, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy,
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo, TS. Phạm Phương Nam
là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, ñã tận tình giúp ñỡ và hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND thị xã Bỉm Sơn, Phòng Tài nguyên và Môi
trường thị xã Bỉm Sơn, Ban GPMB thị xã, Ban GPMB và TðC Quốc lộ 1A, UBND
các phường Bắc Sơn, Ba ðình, Ngọc Trạo ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và cung
cấp ñầy ñủ các thông tin, số liệu, trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn những người thân trong gia ñình và bạn
bè ñã giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu ñể hoàn thành
luận văn này.
Tác giả luận văn
ðỗ Thị Thanh Huyền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Lục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Dnh mục hình viii
ðẶT VẤN ðỀ 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục ñích và yêu cầu 3
Chương 1 ỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 4
1.1.1 Khái niệm về giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 4
1.1.2 Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 6
1.1.3 ðặc ñiểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 8
1.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 9
1.2 Quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của một số nước và tổ
chức trên thế giới 11
1.2.1 Quy ñịnh về bồi thường,hỗ trợ, tái ñịnh cư ở một số nước trên thế giới 11
1.2.2 Quy ñịnh bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của Ngân hàng Thế giới
(World bank) và Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development
Bank) 16
1.2.3 Kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư tại Việt Nam 20
1.3 Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam qua các
giai ñoạn 21
1.3.1 Giai ñoạn trước Luật ðất ñai 1987 có hiệu lực 21
1.3.2 Giai ñoạn Luật ðất ñai 1987 có hiệu lực 22
1.3.3 Giai ñoạn Luật ðất ñai 1993 có hiệu lực 23
1.3.4 Giai ñoạn Luật ðất ñai 2003 có hiệu lực 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
1.3.5 Giai ñoạn Luật ðất ñai 2013 có hiệu lực ñến nay 29
1.4 Thực tiễn bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ở một số ñịa phương của Việt
Nam 33
1.4.1 Bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 33
1.4.2 Bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư trên ñịa bàn thành phố ðà Nẵng 35
1.4.3 Bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư trên ñịa bàn thành phố Hồ Chí Minh 36
1.4.4 Bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư trên ñịa bàn tỉnh Thanh Hóa 38
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 40
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 40
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 40
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 40
2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 41
2.2.1 Nội dung nghiên cứu 41
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu 41
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 43
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng công tác quản lý, sử
dụng ñất ñai tại thị xã Bỉm Sơn 43
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 43
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 45
3.1.3 Thực trạng công tác quản lý, sử dụng ñất ñai tại thị xã Bỉm Sơn 46
3.2 Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trên
ñịa bàn thị xã Bỉm Sơn - tỉnh Thanh Hoá. 48
3.2.1 Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất trên ñịa bàn thị xã Bỉm Sơn - Thanh Hoá. 48
3.2.2 Trình tự và thủ tục thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
khi Nhà nước thu hồi ñất. 49
3.2.3 Giới thiệu khái quát các dự án nghiên cứu trên ñịa bàn thị xã Bỉm Sơn. 51
3.2.4 Các văn bản pháp lý có liên quan ñến các dự án 54
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.3 ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
khi Nhà nước thu hồi ñất ở 3 dự án nghiên cứu 56
3.3.1 ðánh giá việc xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường, hỗ trợ 56
3.3.2 ðánh giá việc thực hiện giá bồi thường về ñất và tài sản trên ñất 70
3.3.3 Các chính sách hỗ trợ và tái ñịnh cư 81
3.4 ðánh giá chung việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
qua 3 dự án trên ñịa bàn thị xã Bỉm Sơn 89
3.4.1 Ưu ñiểm 89
3.4.2 Tồn tại 90
3.5 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái ñịnh cư. 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
Kết luận 94
Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1. ADB
Ngân hàng Phát triển châu Á
(Asian Development Bank)
2. BT Bồi thường
3. CP Chính phủ
4. GCN Giấy chứng nhận
5. GPMB Giải phóng mặt bằng
6. GRU
ðơn vị giải quyết bức xúc
(Grievance Redress Unit)
7. GRC
Hội ñồng giải quyết bức xúc
(Grievance Redress Council)
8. HðND Hội ñồng nhân dân
9. Nð Nghị ñịnh
10. PMU
Văn phòng ban quản lý dự
(Project Management Unit)
11. Qð Quyết ñịnh
12. QSDð Quyền sử dụng ñất
13. SDð Sử dụng ñất
14. TðC Tái ñịnh cư
15. UBND Ủy ban nhân dân
16. WB Ngân hàng Thế giới (World bank)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Hiện trạng sử dụng ñất thị xã Bỉm Sơn năm 2013 47
3.2 Tổng hợp diện tích ñất thu hồi ở Dự án 1 60
3.3 Tổng hợp diện tích ñất thu hồi ở Dự án 2 62
3.4 Tổng hợp diện tích ñất thu hồi ở Dự án 3 63
3.5 ðối tượng ñược bồi thường và không ñược bồi thường ñất tại các Dự án 64
3.6 Tổng hợp giá trị bồi thường ở Dự án 1 65
3.7 Tổng hợp giá trị bồi thường ở Dự án 2 67
3.8 Tổng hợp giá trị bồi thường ở Dự án 3 69
3.9 Tổng hợp bồi thường về ðất ñai ở Dự án 1 74
3.10 Tổng hợp bồi thường về ñất ñai ở Dự án 2 76
3.11 Tổng hợp bồi thường về ñất ñai ở Dự án 3 77
3.12 Tổng hợp bồi thường về tài sản ở 3 Dự án 78
3.13 Tổng hợp tiền bồi thường về cây cối hoa màu ở 3 Dự án 80
3.14 Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 2 Dự án có kinh phí hỗ trợ 84
3.15 Bảng tổng hợp các tiêu chí phỏng vấn ñối tượng bị thu hồi ñất 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1 Sơ ñồ vị trí 3 Dự án nghiên cứu trên thị xã Bỉm Sơn 40
3.1 Sơ ñồ vị trí thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa 43
3.2 Cơ cấu giá trị sản xuất các nhóm ngành năm 2013 46
3.3 Dự án Xây dựng khu biệt thự phía Tây ñường Nguyễn ðức Cảnh,
phường Ba ðình 51
3.4 Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A (ñoạn qua phường Bắc Sơn, thị
xã Bỉm Sơn) 53
3.5 Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư khu phố 6 phường Ba ðình 54
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
ðẶT VẤN ðỀ
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Vốn ñất ñai mà chúng ta có ñược như ngày hôm nay là kết quả của quá trình
ñấu tranh lâu dài và gian khổ ñể chinh phục thiên nhiên, xây dựng và bảo vệ ñất
nước. Chính vì vậy, ñất ñai không chỉ là di sản thiêng liêng của nhiều người, qua
nhiều thế hệ, mà ñối với người Việt Nam, ñất ñai còn là cơ sở vật chất của hình
tượng Tổ quốc, của lòng yêu nước, của sự hoài niệm và tình nghĩa xóm làng.
Tại ðiều 53 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 quy ñịnh: “ðất ñai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng
biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước ñầu tư,
quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý”.
Trước tình hình ñiều kiện quỹ ñất có hạn, giá ñất ngày càng cao và nền kinh
tế thị trường ngày càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng ñất khi Nhà nước
giao ñất và thu hồi ñất vẫn ñang là một vấn ñề hết sức nóng bỏng và cấp bách. Việc
bồi thường hỗ trợ, tái ñịnh cư là một vấn ñề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác ñộng
ñến mọi mặt của ñời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Bỉm Sơn là trung tâm kinh tế ñô thị phía Bắc của tỉnh Thanh Hóa. Gồm có 6
phường và 2 xã, với dân số 57.515 người, trong ñó số người trong ñộ tuổi lao
ñộng chiếm 61,7%. Theo thống kê ñất ñai năm 2013, tổng diện tích ñất tự nhiên
của toàn thị xã là 6.701,18 ha. Trong ñó diện tích ñất nông nghiệp là 3.535,99 ha,
chiếm 52,77% diện tích ñất tự nhiên. Bỉm Sơn là một khu ñô thị tiềm năng và ñang
ñược chú trọng ñầu tư trong tương lai. Với tốc ñộ phát triển kinh tế nhanh và vững
mạnh, nhu cầu của con người ngày càng ñược nâng cao, ñặc biệt là nhu cầu về nhà
ở, giao thông, trường học…
Những năm gần ñây, ñể thúc ñẩy tăng trưởng và nâng cao cơ sở hạ tầng,
phấn ñấu xây dựng thị xã Bỉm Sơn thành ñô thị loại 3, thị xã ñã không ngừng kêu
gọi ñầu tư xây dựng các dự án khu dân cư. Thực hiện nhiều dự án có ý nghĩa quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
trọng ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thị xã, có những dự án có ý nghĩa
quan trọng với tỉnh Thanh Hóa và cả nước nói chung như: Dự án nâng cấp, mở rộng
Quốc lộ 1A ñoạn Dốc Xây – TP Thanh Hóa, Dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng
tuyến ñường Bỉm Sơn – Nga Sơn, Dự án Xây dựng trung tâm ñào tạo và xát hạch
lái xe Kiều Lê tại xã Quang Trung, Dự án Xây dựng khu dân cư và trụ sở phường
Lam Sơn…
Việc thực hiện công tác bồi thường , hỗ trợ, tái ñịnh cư trên ñịa bàn tỉnh
Thanh Hóa nói chung và thị xã Bỉm Sơn nói riêng cũng ñã ñạt ñược kết quả nhất
ñịnh như như phần lớn bàn giao mặt bằng cho các dự án ñầu từ trên ñịa bàn, các dự
án ñầu tư trọng ñiểm ñược thực hiện ñúng tiến ñộ. Tuy nhiên, nó còn nhiều hạn chế
như: Tiến ñộ lập, thẩm ñịnh, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh và
thực hiện giải phóng mặt bằng của một số dự án còn chậm, chưa ñáp ứng kế hoạch
ñề ra. Việc giải quyết tồn tại, vướng mắc trong bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
nhà nước thu hồi ñất có lúc, có nơi chưa kịp thời; một số trường hợp chưa ñược sự
ñồng thuận cao của người bị thu hồi ñất.
Việc kiến nghị, khiếu nại liên quan ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất còn nhiều, nhất là xung quanh giá ñất, tài sản bồi
thường, chế ñộ hỗ trợ các loại, chế ñộ tái ñịnh cư,…; trong ñó có một số kiến nghị,
khiếu nại rất khó giải quyết, ví dụ như: Việc xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư; chế ñộ hỗ trợ ñất nông nghiệp trong khu dân cư khi thực hiện
dự Mở rộng nâng cấp quốc lộ 1A; chế ñộ hỗ trợ khi thu hồi ñất nông nghiệp của các
hộ phi nông nghiệp; chế ñộ tái ñịnh cư ñối với hộ bị thu hồi ñất có diện tích lớn.
Vì những lý do nêu trên và ñể nhìn nhận ñầy ñủ hơn về công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái ñịnh cư ở thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, tôi tiến hành thực hiện ðề tài:
“ðánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất thực
hiện một số dự án trên ñịa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa” nhằm ñề xuất
một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
khi Nhà nước thu hồi ñất, hướng tới giải quyết tốt hơn những bức xúc hiện nay, ñáp
ứng ñược yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
2. Mục ñích và yêu cầu
2.1. Mục ñích
ðánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa. Trên cơ sở ñó ñề xuất một số giải pháp ñẩy nhanh tiến ñộ bồi thường,
hỗ trợ, tái ñịnh cư thực hiện các dự án ñầu tư trên ñịa bàn nghiên cứu.
2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu một cách toàn diện các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất;
- ðiều tra, thu thập các số liệu phản ánh ñúng, khách quan tình hình thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số
dự án trên ñịa bàn thị xã Bỉm Sơn;
- Các số liệu thu thập ñược phân tích và ñánh giá một cách khách quan.
- Rút ra những kết quả ñạt ñược và những vấn ñề còn tồn tại trong thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ở ñịa phương.
- ðề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường,hỗ trợ, tái ñịnh cư cụ
thể và có tính khả thi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
1.1.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
“Giải phóng mặt bằng” là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan
ñến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần ñất nhất ñịnh ñược
quy ñịnh cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên ñó
(Hoàng Phê, 2000).
"Bồi thường" hay “ ñền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác (Hoàng Phê, 2000).
Bồi thường thiệt hại về ñất khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả
lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi
ñất (Lê Du Phong, 2007).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế ñược quy
ñịnh tại ðiều 36 Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 và các văn bản
hướng dẫn như Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. Từ
ñó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong tình
hình hiện nay không ñơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải ñảm bảo
ñược lợi ích của người dân phải di chuyển. ðó là họ phải có ñược chỗ ở ổn ñịnh, có
ñiều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống sản xuất,
hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi nghề ñể tạo ñiều kiện cho người dân sống và ổn ñịnh.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi
ñất thông qua chuyển ñổi ngành nghề mới, ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới,
cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới nhằm bảo ñảm cho người bị thu hồi ñất ổn
ñịnh cuộc sống (Lê Du Phong, 2007).
Theo khoản 6-7 ðiều 4 Luật ðất ñai 2003: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất
là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí
việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
Tái ñịnh cư (TðC) là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể
sinh sống và làm ăn. TðC bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà
nước thu hồi ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển (Ngân hàng phát triển Châu
Á, 2005).
Tại ðiều 22 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
quy ñịnh: “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp”, vậy nơi ở là một trong những
quyền cơ bản của công dân. Khi Nhà nước thu hồi ñất ở của người SDð thì Nhà nước
phải có trách nhiệm thực hiện tái ñịnh cư cho họ. Tái ñịnh cư ñược hiểu là: ðến một
nơi nhất ñịnh ñể sinh sống lần thứ 2 (lại một lần nữa) (Hoàng Phê, 2000).
Khoản 3 ðiều 42 Luật ðất ñai (2003) quy ñịnh:“Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái ñịnh cư trước khi thu hồi
ñất ñể bồi thường bằng nhà ở, ñất ở cho người bị thu hồi ñất ở mà phải di chuyển
chỗ ở. Khu tái ñịnh cư ñược quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một ñịa
bàn và phải có ñiều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Trường hợp không
có khu tái ñịnh cư thì người bị thu hồi ñất ñược bồi thường bằng tiền và ñược ưu
tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước ñối với khu vực ñô thị; bồi
thường bằng ñất ở ñối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng ñất
ở bị thu hồi lớn hơn ñất ở ñược bồi thường thì người bị thu hồi ñất ñược bồi thường
bằng tiền ñối với phần chênh lệch ñó”.
Có thể hiểu ñược khái niệm về tái ñịnh cư như sau: Tái ñịnh cư là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới ñáp ứng ñầy ñủ các ñiều
kiện do pháp luật quy ñịnh cho người bị Nhà nước thu hồi ñất ở ñể họ có thể nhanh
chóng ổn ñịnh cuộc sống. Theo quy ñịnh khu tái ñịnh cư phải hoàn thành trước khi
có quyết ñịnh thu hồi ñất.
Ở Việt Nam công tác tái ñịnh cư chưa thực hiện ñúng ñược bản chất, việc tái
ñịnh cư cho những hộ gia ñình cá nhân bị thu hồi ñất có ñủ ñiều kiện ñể nhận ñược
một suất tái ñịnh cư không chỉ tạo dựng cho người bị thu hồi ñất nơi ở mới mà phải
tạo dựng cho các ñối tượng ñó một nơi sinh sống mới. Nơi sinh sống mới là nơi mà
họ có thể ở, hoạt ñộng sản xuất, vui chơi giải trí tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
1.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
a) ðảm bảo lợi ích công cộng
Thông qua việc thu hồi ñất Nhà nước tạo ñược một quỹ ñất sạch cần thiết ñể
phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuât, ñảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh
xã hội và phát triển kinh tế; phát triển các cơ sở kinh tế, các khu công nghiệp, các
cơ sở sản xuất – kinh doanh, khu ñô thị, khi vui chơi giải trí, công viên cây xanh
v.v Qua ñó làm tăng thêm khả năng thu hút ñầu tư từ các nhà ñâu tư trong nước và
ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế.
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư tốt làm tăng tiến ñộ thu hồi ñất
góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng sản
xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Khi diện tích ñất sản
xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho
người nông dân bị mất ñất sản xuất trong việc ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp, tìm
kiếm việc làm mới. Qua ñó, góp phần rút bớt một lực lượng lao ñộng ở nông thôn
chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ.
b) ðảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu
hồi ñất
Việc thu hồi ñất của Nhà nước ñối với người SDð ñể sử dụng vào các mục
ñích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp ñến ñời sống của
những người bị thu hồi ñất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất sẽ dẫn ñến tình trạng là trong khi các công trình
phúc lợi ñược xây dựng trên những diện tích ñất bị thu hồi mang lại lợi ích cho
cộng ñồng thì trái ngược lại người bị thu hồi ñất lại rơi vào tình trang khó khăn về
sản xuất và ñời sống do bị mất ñất sản xuất hoặc mất nhà ở (Hoàng Thị Nga, 2010).
Khi thay ñổi nơi ở ñó là phải chuyển ñến khu tái ñịnh cư, việc quy hoạch khu
tái ñịnh cư không quan tâm ñến phong tục tập quán sinh hoạt của người dân dẫn ñến
nhiều khó khăn hơn cho người dân phải tái ñịnh cư, chất lượng công trình tái ñịnh
cư cũng là một trong những nỗi ám ảnh của người dân phải tái ñịnh cư. Do ñó, vấn
ñề bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất phải giải quyết hài hòa
các mối quan hệ về lợi ích của Nhà nước, của xã hội vừa ñể ñảm bảo nhu cầu sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
dụng ñất ñai phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
ñất nước; vừa bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người SDð, bồi hoàn cho họ
những thành quả lao ñộng, kết quả ñầu tư bị thiệt hại do việc thu hồi ñất gây ra.
c) Góp phần vào duy trì ổn ñịnh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất có vai trò quan trọng
trong sự phát triển của ñất nước. Các công trình phục vụ mục ñích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, mục ñích phát triển kinh tế ñều cần tới mặt bằng. Có thể nói
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñược thực hiện nhanh chóng, hiệu quả thì
công trình thực hiện ñã hoàn thành ñược một nửa. Quá trình thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ảnh hưởng trực tiếp tới ñời sống của người dân tại thời
ñiểm bị thu hồi ñất và sau này. Do diện tích ñất sản xuất của người dân bị thu hồi
dẫn ñến tình trạng thiếu việc làm, người dân không có thu nhập làm ảnh hưởng ñến
kinh tế của mỗi hộ gia ñình cá nhân. Thiếu việc làm là nguyên nhân chính dẫn ñến
tình trạng mất tình hình trật tự an ninh. ðời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi ñất
có thể ñược nâng cao một cách nhanh chóng nhưng không bền vững do người dân
không biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ ñể chuyển ñổi nghề nghiệp dẫn ñến tình trạng
ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội (Hoàng Thị Nga, 2010).
Việc thu hồi ñất không ñúng mục ñích, các dự án treo dẫn ñến mất ñất sản
xuất, người dân không có việc làm ñây là một trong những nguyên nhân dẫn ñến
tình trạng người dân bị kích ñộng bởi các thế lực chống ñối gây mất trật tự an ninh
quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào ðảng và Nhà nước. Chính vì vậy, vai
trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư rất quan trọng, công tác bồi
thường hỗ trợ, và tái ñịnh cư với mục tiêu không chỉ là làm thế nào ñể thực hiện thu
hồi ñất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra ñược bài toán ổn ñịnh và phát triển
bền vững cho người dân sau khi bị thu hồi ñất.
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi
thường tổn thất, hỗ trợ tái ñịnh cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt ñể
nhanh chóng ổn ñịnh ñời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu
kiện kéo dài, vượt cấp với số ñông người dân tham gia, ñây là một thực trang ñang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
diễn ra. ðây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ ñiểm gây mất trật tự ổn
ñịnh về chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích ñộng. Do vậy
thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư góp phần vào ổn ñịnh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung ñột xã hội (Nguyễn Quang
Tuyến, 2013).
1.1.3. ðặc ñiểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư có tính phức tạp và tính ña dạng cao.
a) Tính phức tạp
ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trọng ñời sống kinh tế -
xã hội ñối với mọi người dân. ðối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ
vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai lại là tư liệu sản xuất quan trọng
trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển ñổi nghề nghiệp
khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng này là giữ ñược ñất ñể sản xuất, thậm chí họ cho
thuê ñất còn ñược lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt
khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng ñó cũng ña dạng dẫn ñến công tác tuyên truyền,
vận ñộng dân cư tham gia di chuyển, ñịnh giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ
trợ chuyển nghề nghiệp là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống dân cư sau này
(Hoàng Thị Nga, 2010).
ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: ðất ở là tài
sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm
lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng ñất khác
nhau qua nhiều thời kỳ với chế ñộ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách không
ñồng bộ dẫn ñến tình trạng lấn chiếm ñất ñai xây nhà trái phép diễn ra thường
xuyên; thiếu quỹ ñất do xây dựng khu tái ñịnh cư cũng như chất lượng khu tái ñịnh
cư thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề
buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục ñường giao thông của khu dân cư làm kế
sinh nhai nay chuyển ñến ở khu vực mới thì ñiều kiện kiếm sống bị thay ñổi nên họ
không muốn di chuyển.
b) Tính ña dạng
Mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác nhau với ñiều kiện tự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật ñộ dân cư cao,
ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản trên ñất lớn; khu vực ven ñô, mức ñộ tập
trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt ñộng sản xuất ña dạng:
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành,
hoạt ñộng sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do ñó mỗi khu vực
bồi thường GPMB có những ñặc trưng riêng và ñược tiến hành với những giải pháp
riêng phù hợp với những ñặc ñiểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
- Yếu tố quản lý nhà nước về ñất ñai:
Hiện nay công tác quản lý nhà nước về ñất ñai của các ñịa phương còn yếu
kém, không chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng ñất ñai ñể
tồn ñọng khá dài không giải quyết ñược.
- Tác ñộng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất:
Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng mang tính ñịnh
hướng từ lúc hình thành dự án ñến khi GPMB và lập khu TðC.
- Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý
sử dụng ñất:
Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một chính sách có quá nhiều văn
bản hướng dẫn chưa ñược khắc phục nên hiệu quả pháp luật không cao, tính pháp
chế trong xã hội bị hạn chế.
- Giao ñất, cho thuê ñất:
Giao ñất, cho thuê ñất phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất
nhưng nhiều ñịa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn ñến khó khăn cho
công tác bồi thường.
- ðăng ký ñất ñai, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính, quản lý hợp ñồng sử dụng
ñất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất:
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ ñịa chính có vai trò quan trọng hàng
ñầu ñể quản lý chặt chẽ ñất ñai trong thị trường bất ñộng sản, là cơ sở xác ñịnh tính
pháp lý của ñất ñai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là một chứng thư
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng ñất của các chủ sử dụng trên các thửa ñất cụ
thể, là cơ sở pháp lý cao nhất, căn cứ thiết thực nhất ñể tính toán bồi thường thiệt
hại cho các chủ sử dụng ñất.
- Thanh tra chấp hành các chế ñộ, thể lệ về quản lý và sử dụng ñất ñai:
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư gắn nhiều ñến quyền lợi về tài chính nên
rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy chính
quyền ñịa phương cấp trên, hội ñồng thẩm ñịnh phải có kế hoạch thanh tra, kiểm
tra, coi ñây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư, kịp thời phát hiện những sai phạm, vi phạm pháp luật ñể
xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.
- Giải quyết tranh chấp ñất ñai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng ñất ñai:
Theo kết quả thống kê của cơ quan thanh tra Nhà nước cho thấy hơn 80% số
vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng năm là thuộc lĩnh vực tranh chấp ñất ñai, ñặc
biệt là khiếu kiện về việc bồi thường thiệt hại chưa thỏa ñáng, nhiều nơi áp giá bồi
thường quá thấp (Huyên Ngân, 2009). Có nhiều trường hợp không công bằng như:
trong cùng một dự án, trong cùng một vị trí, ñịa ñiểm, diện tích ñất như nhau nhưng
hai trường hợp lại ñược bồi thường giải tỏa khác nhau. Trường hợp không công
bằng là nguyên nhân phát sinh người dân khiếu kiện.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật ñất ñai
Với những ñổi mới về pháp luật ñất ñai, thời gian qua công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái ñịnh cư ñã ñạt những kết quả ñáng khích lệ, ñã cơ bản ñáp ứng ñược nhu
cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án ñầu tư. Tuy nhiên bên cạnh ñó, do
tính chưa ổn ñịnh, chưa thống nhất của pháp luật ñất ñai qua các thời kỳ mà công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ñã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển
khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất
ñai có ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư.
- Giá ñất và ñịnh giá ñất
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là phải sát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
với giá thị trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay
là giá ñất do các ñịa phương quy ñịnh và công bố ñều không theo ñúng nguyên tắc ñó,
dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường ñất ñai và phát sinh khiếu kiện. Thực tế
cho thấy, bảng giá ñất các ñịa phương công bố hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc
nêu trên dẫn tới các khiếu kiện của người bị thu hồi ñất và gây ách tắc trong thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư.
1.2. Quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của một số nước và tổ chức
trên thế giới
1.2.1. Quy ñịnh về bồi thường,hỗ trợ, tái ñịnh cư ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Australia
Theo Hiến pháp Australia, Chính quyền Liên bang (Chính phủ): “Có quyền
ban hành các luật từ việc thu hồi BðS theo những ñiều khoản chính ñáng từ bất kỳ
bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật”. Các cơ quan chức
trách có thể thu hồi ñất bằng hai cách: thỏa mãn và cưỡng bức.
Về bồi thường, Luật quy ñịnh rằng chủ sở hữu sẽ ñược bồi thường do việc thu
hồi ñất. Chủ nhân có quyền nhận thanh toán tiền không thấp hơn mức thiệt hại mà anh ta
phải chịu nhưng cũng không ñược cao hơn. Mục ñích của việc bồi thường là trả lại chi
chủ sở hữu bị lấy ñất khoản hoàn toàn tương ñương với những gì mà anh ta bị lấy ñi.
Ngoài giá thị trường, việc bồi thường cần tính ñến các yếu tố khác mà người bán ñất
bình thường không thế nhận ñược từ người mua thông thường, ví dụ như những
khiếu nại về việc gây phiền hà – bồi thường phụ thêm (Phạm Phương Nam và
Nguyễn Thanh Trà, 2011).
Về bồi thường, tổng số tiền mà chủ sở hữu có thể nhận ñược nếu bán trên thị
trường mở cộng với các khoản thiệt hại khác phát sinh ra từ việc lấy lại ñất. ðảm
bảo cho chủ ñất không có quyền sở hữu không bị thiệt hại hơn và cũng không ñược
tốt hơn trước do việc thu hồi tài sản.
Luật ðất ñai của Australia quy ñịnh ñất ñai của quốc gia thuộc sở hữu nhà
nước và sở hữu tư nhân. Luật ðất ñai bảo hộ tuyệt ñối quyền lợi và nghĩa vụ của
chủ sở hữu ñất ñai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa
kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy ñất ñai. Luật cũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
quy ñịnh Nhà nước có thẩm quyền trưng thu ñất tư nhân vào mục ñích công cộng,
phục vụ phát triển KT – XH và việc trưng thu ñó gắn liền với việc Nhà nước thực
hiện bồi thường. Theo luật của Australia có hai loại thu ñất, ñó là thu hồi ñất bắt
buộc và thu hồi ñất tự nguyện.
Thu hồi ñất tự nguyện ñược tiến hành khi chủ ñất cần ñược thu hồi ñất.
Trong thu hồi ñất tự nguyện không có quy ñịnh ñặc biệt nào ñược áp dụng mà việc
thỏa thuận ñó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có ñất cần ñược thu hồi và người thu
hồi ñất sẽ thỏa thuận giá bồi thường ñất trên tinh thần ñộng thuận và căn cứ vào thị
trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thỏa thuận và cũng không
bên nào ñược áp ñặt ñối với bên kia.
Thu ñất bắt buộc ñược Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước có nhu cầu
sử dụng ñất cho các mục ñích công cộng và các mục ñích khác. Thông thường, Nhà
nước có ñược ñất ñai thông qua ñàm phán (Ngân hàng phát triển Châu Á, 2005).
1.2.1.2. Trung Quốc
Pháp luật ðất ñai Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với Pháp luật ñất ñai
Việt Nam. Hình thức sở hữu ñất ñai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước nên ở Trung
Quốc không có chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất kể cả ñất
nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ sử
dụng bị thu hồi ñất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các công trình gắn liền với ñất khi
bị thu hồi ñất của các chủ sử dụng (Phạm Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà, 2011).
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung ñất biết
trước họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các
hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Giá bồi thường là
giá thị trường. Mức giá này cũng ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất
lượng nhà, ñồng thời ñược ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa
ñược coi là Nhà nước tác ñộng ñiều chỉnh lại chính thị trường ñó. ðối với ñất nông
nghiệp ñược bồi thường theo tính chất ñất và loại ñất.
Về tái ñịnh cư, các khu TðC và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng bộ và kịp
thời, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu nhiều loaị căn hộ cới các nhu cầu sử dụng khác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính quyền chú ý ñiều kiện về
việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách xã hội ñược Nhà nước có chính sách
riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TðC ñược
quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân ñối ñược giao thông tĩnh và ñộng.
Trong quá trình bồi thương GPMB phải lập các biện pháp xử lý ñối với việc sắp xếp
bồi thường khi không ñạt ñược sự thống nhất, lúc này sẽ xử lý theo phương thức
trước tiên là dựa vào trọng tải, sau ñó theo khiếu tố (Hoàng Thị Nga, 2010).
Trung Quốc là một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư nguyên nhân dẫn ñến thành công là do Trung Quốc
xây dựng chính sách và thủ tục rất chi tiết ràng buộc với các hoạt ñộng tái ñịnh cư
và hỗ trợ khác cho người dân, năng lực thể chế mạnh, quyền sở hữu ñất tập thề, việc
chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao và việc sử dụng ñất tại Trung
Quốc thực sự tiết kiệm. Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái ñịnh cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất ñịnh mà
chủ yếu là vấn ñề việc làm; tốc ñộc ñịnh cư chậm, thiều ñồng bộ thực hiện giải
phóng mặt bằng trước khi xây xong nhà tái ñịnh cư.
1.2.1.3. Indonesia
Ở Inñônêxia vấn ñề di dân, bồi thường, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất
ñược coi là sự “hy sinh” mà một số người dân phải chấp nhận vì lợi ích cộng ñồng.
Các chương trình bồi thường, tái ñịnh cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường
theo luật cho ñất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi ñất ñược
xây dựng khu tái ñịnh cư. Theo chính sách của Chính phủ Inñônêxia thì vấn ñề tái
ñịnh cư ñược thực hiện dựa trên 3 tiêu chí cơ bản sau:
+ Bồi thường ñối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất
trong quá trình thu hồi ñất.
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù hợp
với cuộc sống của người dân.
+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân ñể ñảm bảo ít nhất người bị
ảnh hưởng có ñược mức sống gần bằng trước khi có dự án.
Cũng theo quy ñịnh của Chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố không thể
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
thiếu trong việc lập dự án ñầu tư mà ở ñó phải giải quyết vấn ñề di dân, tái ñịnh cư
cho người dân trên cơ sở ñó phải ñảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của dự án ñể giảm thiểu việc di dân bắt
buộc khi triển khai dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường, hỗ trợ ñể triển vọng về kinh tế -
xã hội của họ ñược thuận lợi bằng trước khi có dự án.
+ Các dự án về tái ñịnh cư phải ñạt hiệu quả càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng ñược thông báo ñầy ñủ, ñược tham khảo ý kiến chi
tiết về các phương án bồi thường.
+ Các chủ ñầu tư ñặc biệt chú ý ñến tầng lớp những người nghèo nhất, trong
ñó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về ñất ñai, tài sản,
những hộ gia ñình do phụ nữ làm chủ (Lê Du Phong, 2007).
1.2.1.4. Hàn Quốc
Cơ sở pháp lý của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư của Hàn Quốc:
Hiến pháp Hàn Quốc; Luật thu hồi ñất năm 1962; Luật các trường hợp ñặc biệt chu
hồi ñất phục vụ mục ñích công và ñền bù thiêt hại năm 1975; Luật thu hồi ñất cho
các dự án công và ñền bù năm 2000; hiện nay Hàn Quốc thực hiện theo Luật ñền bù
ñất ñai. Mục ñích của Luật nhằm ñảm báo phát huy phúc lợi công và bảo vệ thích
ñáng quyền sở hữu tài sản thông qua việc thực thi hiệu quả công trình công cộng;
bằng việc quy ñịnh ñền bù thiệt hại nảy sinh do quá trình thu hồi hay sử dụng ñất cho
các công trình công cộng thông qua tham vấn và cưỡng chế(Hee-Nam Jung, 2010).
Nguyên tắc ñền bù thiệt hại:
- ðền bù của chủ thực hiện dự án: Chủ thực hiện dự án sẽ tiến hành theo ñền
bù chủ ñất và các cá nhân liên quan về những thiệt hại gây ra do thu hồi hoặc sử
dụng ñất,… cho các công trình công công.
- ðền bù ñi trước: Mọi chủ thể khi thực hiện dự án phải thực hiện ñền bù ñầy
ñủ cho chủ ñất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành phần việc của mình liên
quan tới công trình công công.
- ðền bù bằng tiền mặt: ðền bù thiệt hại về tài sản sẽ ñược trả bằng tiền mặt
trong trường hợp nếu chủ ñất ñồng ý ñền bù có thể ñược trả bằng trái phiếu chính
phủ do chủ thực hiện dự án phát hành.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
- ðền bù cho từng cá nhân: ðền bù phải ñược chi trả cho từng cá nhân tới
chủ ñất…
- ðền bù cả gói: Trong trường hộ có thể, cùng một khu vực dự án với nhiều
mản ñất thuộc cùng một chủ sở hữu nhưng thuộc các giai ñoạn ñền bù khác nhau,
chủ thực hiện dự án sẽ ñảm bảo chi trả cả gói ñền bù một lượt.
- Tính toán số tiền ñền bù: Thời ñểm tính giá ñền bù: Trường hợp tham vấn
tính tại thời ñiểm ñạt ñược thỏa thuận; trường hợp cưỡng chế tính tại thời ñiểm ra
quyết ñịnh cưỡng chế. Chủ thực hiện dự án phải giao việc ñánh giá giá trị ñất ñai…
cho không giới hai cơ quan thực hiện ñịnh giá; trong trường hợp chủ ñất có yêu cầu,
có thể phải lựa cho thêm 1 nhà ñịnh giá; Giá trị ñền bù là trung bình cộng của kết
quả ñịnh giá bởi hai hoặc ba cơ quan ñịnh giá trên.
- Tiêu chuẩn và loại ñền bù về ðất: ðền bù ñược thực hiện dựa trên bảng giá
ñất ñược công bố theo Luật công; ñơn vị ñịnh giá sẽ căn cứ vào Khung giá ñất công
khai chính thức cho khu vực liên quan ñể tiến hành ñịnh giá ñất, giá một ñơn vị
diện tích ñất của khu vực tham chiếu ñược chính phủ khảo sát, ñánh quá và công bố
hằng năm (ở Việt Nam giá ñất do UBND tỉnh công bố hằng năm); ðơn vị ñịnh giá sẽ
so sánh các yếu tố như vị trí, ñịa hình, môi trường xung quanh, có ảnh hưởng ñến
giá trị khách quan của ñất, tham chiếu tờ hơn 1 hoặc 2 mảnh ñất tham khảo với mảnh
ñất ñang cần ñịnh giá; ðơn vị ñịnh giá phải tiến hành ñịnh giá sao cho ñảm bảo có sự
hài hòa giữa giá ñất ñưa ra và mức giá theo Khung ñất công khai chính thức.
Tài sản (gồm: Nhà cửa, cây trồng, công trình và các tài sản khác gắn liền với
mảnh ñất, cây trồng, mồ mả, ): Nhà cửa, công trình và các tài sản khác sẽ ñược tính
theo mức chi phí chuyển ñổi cần thiết trừ những trường hợp: nơi khí chuyển ñổi
nhà, nơi chi phí chuyển ñổi lớn hơn giá trị tài sản, nơi chủ thực hiện dự án thu mua
ñể sử dụng trực tiếp; cây tròng sẽ ñược ñền bù bằng cách tính tổng số loại và mực
ñộ sinh trường, phát triển…; Mồ mả ñược ñền bù bằng cách tính chi phí cần thiết
cho việc thay ñổi ñịa ñiểm chôn cất.
Trường hợp khác: ðền bù các quyên (quyền khai mỏ, ñánh cá, sử dụng
nước ) sẽ ñược thực hiện với mức giá phù hợp thông qua ñịnh giá chi phí ñầu tư,
mức lợi nhuận mong ñợi…; thiệt hại kinh doanh (do ngừng hoặc dừng kinh doanh