Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

nang cao hieu qua cho vay khcn tại hdbank ba dinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.87 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
-------*****-------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH (HDBANK) – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

Họ và tên sinh viên
Lớp
Chuyên ngành
Khoa
GVHD

1

:
:
: QUẢN LÝ TÍN DỤNG
: NGÂN HÀNG
: ThS. ĐẶNG THẾ TÙNG

1



Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh ( HDBank) – Chi nhánh Ba Đình là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
khoa học độc lập, nghiêm túc.
Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình
nghiên cứu đã được công bố, các trang web …
Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận
và quá trình nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh- chi nhánh Ba Đình.
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Thắm

2

2


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo – ThS. Đặng
Thê Tùng đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.
Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo của Học viện Ngân hàng nói
chung, các thầy cô của khoa Ngân hàng nói riêng đã cung cấp cho tôi những kiến thức
quý báu trong bốn năm học, tạo điều kiện để tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo, cán bộ, nhân viên của Ngân hàng

TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Ba Đình đã giúp đỡ tôi trong
quá trình tiếp cận thực tế và tìm hiểu số liệu phục vụ cho việc hoàn thành chuyên đề.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều, song do khả
năng và kinh nghiệm có hạn nên luận văn không tránh khỏi một số thiếu sót ngoài
mong muốn. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Quý
Thầy/Cô và các bạn sinh viên để bản luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

3

3


MỤC LỤC

4

4


DANH MỤC BẢNG

5

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

6


6


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Danh mục các từ viết tắt
ST
T
1
2

7

Ký hiệu
CBTD
HDBank

Nuyên nghĩa

3

HDBank Ba Đình

4
5
6
7

KHCN
NHNN

NHTM
NHTMCP

Cán bộ tín dụng
Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh –
CN Ba Đình
Khách hàng cá nhân
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần

8

TCTD

Tổ chức tín dụng

7


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của
hầu hết các ngân hàng thương mại nói chung và các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam nói riêng. Quá trình mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế đã đặt ra nhiều
thách thức cũng như đòi hỏi phải đổi mới về hoạt động của các ngân hàng thương
mại trong nước. Để có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững mạnh các ngân hàng
thương mại Việt Nam phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường
cạnh tranh thông qua việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, Ngân hàng TMCP

Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Ngân hàng TMCP Phát triển nhà
Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Ba Đình nói riêng cũng không nằm ngoài xu
hướng đó.Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ tạo ra và mang đến giá trị cho cả ngân
hàng lẫn khách hàng, hơn nữa chất lượng tín dụng được đo bằng chính bằng sự thỏa
mãn của khách hàng. Nói một cách khác, cơ sở tồn tại của ngân hàng chính là khách
hàng, một khi khách hàng hài lòng và nhận được giá trị mà mình mong muốn từ
phía ngân hàng thì đây sẽ là căn cứ quan trọng để tạo ra giá trị cũng như nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế mở rộng cho vay đối với
khách hàng cá nhân ngày càng khó khăn do món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao, đối
tượng vay vốn gắn liền với với điều kiện thời tiết, bão lụt, hạn hán nên ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng đồng vốn vay, khả năng rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động
tín dụng.
Bởi vậy, mở rộng cho vay phải đi kèm với việc nâng cao chất lượng, đảm
bảo an toàn trong hoạt động tín dụng là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Do đó,
việc nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân
hàng TMCP Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Ba Đình trong thời
gian qua thông qua việc đối chiếu với các yêu cầu đưa ra trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế và các cam kết của Việt Nam để đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng
cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Phát triển nhà
Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Ba Đình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng, tác giả sẽ tiến
hành phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng và đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
HDBank Hà Nội
8


Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, đề tài sẽ giải quyết những mục tiêu cụ
thể sau:

Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng Ngân
hàng, làm rõ vấn đề đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân và các nhân
tố ảnh hưởng đến khách hàng cá nhân.
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại HDBank Hà Nội.
Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
đối với khách hàng cá nhân tại HDBank Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá
nhân.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là tình hình thực tế tại HDBank Ba Đình
trong giai đoạn 2014 - 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên dề dựa trên phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu là phương pháp
thổng kê, tổng hợp, phân tích, so sánh …
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và hiệu
quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi
nhánh Ba Đình giai đoạn 2014-2016.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Ba Đình.

9



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN
1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay khách hàng cá nhân.
1.1.1. Khái niệm
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. (Theo khoản 1,
điều 2 TT 39/2016 –NHNN)
1.1.2. Cho vay khách hàng cá nhân là gì?
Khách hàng cá nhân bao gồm: cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy cho vay khách hàng cá nhân là hình thức tín dụng mà
trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình
cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải
hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh
doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân: là hoạt động tín dụng của Ngân hàng
cho chủ thể là các cá nhân, hộ gia đình. Ngân hàng tài trợ vốn cho cá nhân phục vụ
việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định dựa
trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi.
Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân
Thứ nhất: Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn.Khách hàng
cá nhân thường có hai mục đích vay:
Thứ hai: là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt
động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận, nhưng
do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thường không có quy mô lớn.
Thứ ba: là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá nhân
cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như mua nhà
đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…

Thứ tư: số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên nhân: Số
lượng khách hàng cá nhân đông và do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá
nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung
bình và thấp
10


Cho vay khách hàng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro:
Thứ nhất: Rủi ro do thông tin bất cân xứng
Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong những
yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính hợp lý và
hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Đối với khách hàng là
tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương đối thuận lợi do có rất nhiều
nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài chính, thông tin xếp hạng tín dụng,
tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối tác… Ngược lại, đối với khách hàng cá
nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thường khó
đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định
khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu
nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất
việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ
vay cho ngân hàng.
Thứ hai: Rủi ro tác nghiệp
Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng
khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết
quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của CBTD. Do đó, trong quá trình thẩm
định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của
công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách
hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro
này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng trên cơ sở thẩm
định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm bảo bằng tài sản.

Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ vay hoặc có
khả năng, nhưng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý thông tin về sự thay
đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn
cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
Thứ ba: Rủi ro lãi suất
Đối với các khoản cho vay kinh doanh, ngân hàng và khách hàng thường có sự
thỏa thuận áp dụng mức lãi suất thả nổi, tức là lãi suất được điều chỉnh theo từng kỳ
hạn nhất định trong suốt thời gian cho vay. Vì vậy, nguy cơ rủi ro về lãi suất đối với
cho vay kinh doanh sẽ thấp hơn cho vay cá nhân.
Thứ tư: Rủi ro đạo đức
Khả năng hoàn trả vốn vay đối với các khoản cho vay KHCN phụ thuộc vào thu
nhập của người đi vay. Tuy nhiên, đối với những KHCN có thể do nhiều yếu tố chủ
11


quan và khách quan mà họ không thể thực hiện trả nợ, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả
cho vay của ngân hàng. Hoặc do sức khỏe của người đi vay bị giảm sút, công việc làm
ăn không tốt ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tài chính của khách hàng từ đó giảm
khả năng trả nợ của khách hàng.
Cho vay khách hàng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để
duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác:
Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp cận
đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác từ
khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện
thoại, công tác phí hỗ trợ CBTD…
1.1.3. Phân loại cho vay cá nhân.
Thứ nhất: Theo kỳ hạn:

Ngắn hạn: các khoản vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn vay nhỏ hơn 1 năm.
Trung hạn: các khoản vay trung hạn là những khoản vay có thời hạn từ 1 đến 3 năm.
Dài hạn: các khoản vay dài hạn là những khoản vay có thời hạn lớn hơn 3 năm.
Thứ hai: Theo tài sản bảo đảm
Vay thế chấp: là hình thức cho vay có đảm bảo tài sản, ví dụ: cho vay mua xe ô tô
thế chấp bằng nhà đất hay bằng chính ô tô mua, cho vay tiêu dùng cá nhân thế chấp sổ
tiết kiệm… Quyền sở hữu tài sản vẫn còn với người đi vay, nhưng ngân hàng sẽ giữ
giấy tờ liên quan và nếu người vay không thể trả được nợ cho ngân hàng phải chuyển
sở hữu tài sản cho ngân hàng để thanh lý trừ nợ.
Vay thế chấp thường áp dụng với khoản vay lớn do có tài sản đảm bảo, lãi suất
cho vay thấp hơn so với vay tín chấp
Vay tín chấp: là hình thức cho vay không cần tài sản đảm bảo, dựa hoàn toàn vào
uy tín của cá nhân về năng lực trả nợ để phục vụ cho các mục đích cá nhân, có thể là
một khoản chi phí cho đám cưới, du lịch hoặc mua hàng tiêu dùng và các khoản cho
vay rất thuận tiện để phục vụ cho tất cả các nhu cầu của bạn. Một khoản vay tín chấp
thường dao động từ 10 triệu đồng đến 500 triệu đồng và thời hạn cho vay linh hoạt từ
12 tháng đến 60 tháng.
Vay tín chấp có thể vay theo lương, vay theo bảo hiểm nhân thọ, vay theo hóa
12


đơn tiền điện, vay theo giấy phép kinh doanh, vay theo hợp đồng tín dụng trả góp, vay
theo cà vẹt xe máy chính chủ và vay theo hạn mức thẻ tín dụng... Khách hàng đi vay
tín chấp được vay bằng tiền mặt và trả góp cả gốc và lãi hàng tháng.
Thứ ba: theo thành phần
Cho vay tổ chức kinh tế
Cho vay cá nhân, hộ gia đình
1.1.4. Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân
Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân trong nền kinh tế.
Đối với tổng thể sự phát triển kinh tế của đất nước, tín dụng nói chung và tín

dụng đối với KHCN ngày càng có vai trò quan trọng, góp phần kích thích, thúc đẩy,
chuyển dịch, định hướng nền kinh tế. Hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang ngày một
phát triển, các cá nhân hộ gia đình cũng phải nâng cao chất lượng cuộc sống, ổn định
kinh tế. Muốn làm được điều đó, họ cần được tiếp xúc với nhiều nguồn vốn hơn nữa.
Chính vì thế tín dụng đối với KHCN ngày càng trở nên quan trọng hơn.
a. Vai trò đối với các khách hàng cá nhân
Tín dụng cấp cho các cá nhân sẽ tạo điều kiện cho các cá nhân có thể trang trải
các khoản chi phí sinh hoạt, học tập; giúp họ có vốn sản xuất kinh doanh, nâng cao thu
nhập, cải thiện cuộc sống.
Nền kinh tế nước ta đang ngày một phát triển, các chi phí sinh hoạt, học tập ngày
càng tăng cao, đặc biệt là trong giai đoạn gần đây. Chính vì thế nhu cầu của các cán bộ
công nhân viên chức được sử dụng các dịch vụ vay vốn của Ngân hàng ngày càng tăng
cao. Chính vì thế, tín dụng cấp cho các cá nhân có vai trò ngày càng quan trọng.
Ở các khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo, cuộc sống của người dân còn nhiều
khó khăn. Họ muốn thay đổi cách làm ăn, vươn lên thoát nghèo. Muốn làm được điều
đó, họ cũng cần có một nguồn vốn ổn định, uy tín. Các chương trình hỗ trợ của nhà
nước chỉ đáp ứng được một phần nào đó, nên tín dụng Ngân hàng đóng vai trò then chốt
trong vấn đề này.
Ngoài ra, tín dụng cá nhân còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn
đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp với hình thức kinh doanh
nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính kinh doanh của đối tượng này.
b.Vai trò đối Ngân hàng
Một Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển tốt phải luôn nỗ lực tìm kiếm và huy
13


động được những nguồn vốn trong xã hội, rồi từ đó đẩy mạnh cho vay và đầu tư kiếm
lời. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định sự thành bại trong hoạt động

của Ngân hàng.
Hiện nay, điều kiện kinh tế đang ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống của
người dân cũng dần được nâng lên. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều cá nhân, hộ gia đình
đang gặp khó khăn trong quá trình vươn lên làm giàu, những sinh viên cũng không có
nhiều cơ hội để có thể tiếp cận với những nguồn vốn để có thể kinh doanh hoặc trang
trải các khoản chi phí học tập… Nếu biết khai thác thị trường tín dụng đối với KHCN,
thì các Ngân hàng có thể thu được một nguồn lợi không nhỏ.
Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng: Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho
vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động
kinh doanh của các khách hàng này gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, với nguyên tắc
“tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân như một
sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách hàng cá nhân đông, số tiền vay ít thì khi có
một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả
nợ thì ít gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
c. Vai trò đối với nền kinh tế
Có thể nói rằng trong tình hình nền kinh tế nước ta hiện nay thì tín dụng Ngân
hàng là một nguồn vốn vô cùng quan trọng giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Có rất
nhiều yếu tố, nhân tố trong nền kinh tế chịu sự ảnh hưởng và tác động qua lại với tín
dụng Ngân hàng. Trong số các loại hình tín dụng Ngân hàng thì tín dụng đối với
KHCN có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
giúp chu chuyển, lưu thông lượng vốn dư thừa trong xã hội vào sản xuất, nâng cao
mức sống của người dân. Một nền kinh tế vững mạnh thì mỗi cá thể trong đó cũng cần
phải tốt. Các cá nhân có khả năng tiếp cận với các nguồn vốn lớn như tín dụng Ngân
hàng có nhiều điều kiện hơn để sản xuất kinh doanh, trang trải các khoản chi phí, nâng
cao mức sống, góp phân thúc đẩy tiêu dùng từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển tuy nhiên tập trung chủ yếu ở các
đô thị lớn hay ở nội thành, còn ở những nơi như miền núi hay hải đảo xa xôi thì cuộc
sống của người dân vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Các dự án của Chính phủ để phát
triển kinh tế ở các khu vực này đang đóng góp một phần không nhỏ vào việc cải thiện

chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây. Tuy nhiên, vì nguồn vốn của Nhà nước
cũng hạn hẹp mà các khu vực trọng điểm lại nhiều, chính vì thế, các dự án này cũng
chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu của người dân. Họ cần có một nguồn vốn thường
14


xuyên hơn, ổn định hơn. Đó là lí do vì sao mà nguồn vốn của Ngân hàng lại đóng một
vai trò hết sức quan trọng trong việc cải thiện cuộc sống người dân, góp phần ổn định
an ninh kinh tế, chính trị và trật tự an toàn xã hội…
Ở một phương diện khác, tín dụng cấp cho các cá nhân cũng tạo công ăn việc
làm cho người lao động, giúp họ an cư lạc nghiệp, ổn định kinh tế. Điều này góp một
phần dáng kể vào các chính sách vĩ mô của Chính phủ trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1. Tiêu chí định tính.
a. Đứng trên giác độ là Ngân hàng
Là người cung cấp các khoản tín dụng thì chất lượng hoạt động cho vay đối với
KHCN được đánh giá trên cả hai mặt định tính và định lượng. Về mặt định tính thì các
chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
Tuân thủ quy định pháp lý
Hoạt động tín dụng của NHTM chịu sự tác động của các nguồn luật điều chỉnh
và hướng dẫn hoạt động tín dụng do các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban
hành trong hoạt động của các NHTM tại Việt Nam. Việc thực thi luật, các quy chế, quy
trình nghiệp vụ, chế độ thể lệ tín dụng và các văn bản chỉ đạo của ngân hàng cũng như
chính phủ trong quá trình thực hiện quy trình cho vay phụ thuộc vào trình độ năng lực
chuyên môn của CBTD, năng lực quản trị của ngân hàng, góp phần đánh giá chất
lượng tín dụng Khi cho vay, Ngân hàng phải tuân thủ các nguyên tắc tín dụng:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Phải hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ và Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước
Quy trình tín dụng
Bước đầu tiên của quy trình cho vay được bắt đầu từ việc có thông tin, tiếp
xúc với khách hàng:
Bước này Nhân viên Ngân hàng có nhiệm vụ thu thập thông tin khách hàng,
những thông tin cơ bản khách hàng cần cung cấp, trao đổi với Nhân viên Ngân hàng
bao gồm:
Nhu cầu vay: Khách hàng muốn vay bao nhiêu tiền? Thời gian bao lâu?
Mục đích vay: Khách hàng muốn vay để làm gì? Nếu vay để mua thì mua gì? Đã
ký Hợp đồng chưa? Nếu vay để kinh doanh thì là kinh doanh mặt hàng gì? Quay vòng
vốn trong bao lâu? Trường hợp vay tiêu dùng thì có thể bỏ qua câu hỏi này.
15


Tài sản đảm bảo: Khách hàng có tài sản để đảm bảo cho khoản vay sắp tới
không? Nếu có thì tài sản là gì? Nhà đất hay xe oto hay tài sản gì khác?
Thu nhập của khách là bao nhiêu: Ngân hàng chấp nhận các nguồn thu nhập từ
lương (có đủ hồ sơ như bước 2). Ngân hàng sẽ hỏi hàng tháng Khách hàng có nguồn
thu nhập ổn định không? Nguồn thu đến từ đâu? Hàng tháng nhận bao nhiêu tiền?
Ngoài nguồn thu của bản thân thì còn nguồn thu nào khác không (cho thuê nhà, thuê
xe, cho thuê tài sản…) hoặc vợ/chồng có thu nhập không?….
Bước 2 của quy trình cho vay: Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ thủ tục.
Sau khi thu thập xong thông tin của khách hàng, căn cứ trên điều kiện thực tế của
từng khách, nhân viên Ngân hàng sẽ hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ vay chi
tiết. Mỗi khách hàng sẽ có một bộ hồ sơ khác nhau, tuy nhiên về cơ bản hồ sơ khách
hàng cần cung cấp bao gồm:
Hồ sơ pháp lý: CMND hoặc hộ chiếu của khách hàng vay; Sổ hộ khẩu hoặc KT3
trong trường hợp chưa có hộ khẩu tại nơi muốn vay vốn; Đăng ký kết hôn (trường hợp
đã có vợ hoặc chồng) hoặc Xác nhận tình trạng hôn nhân (trường hợp độc thân).
Hồ sơ tài chính: Bao gồm tất cả các hồ sơ chứng minh nguồn thu nhập của bạn,

ví dụ: Nếu nguồn thu từ lương: HĐLĐ còn hạn, bảng lương hoặc sao kê lương; Nếu
nguồn thu từ kinh doanh: Đăng ký kinh doanh, sổ sách bán hàng, hóa đơn (nếu có);
Nếu nguồn thu từ cho thuê tài sản: Chứng từ chứng minh quyền sở hữu tài sản thuê,
chứng từ chứng minh thu nhập từ tài sản thuê. Hồ sơ tài chính cần chi tiết, rõ ràng,
càng chi tiết rõ ràng thì Ngân hàng sẽ xử lý hồ sơ càng nhanh.
Hồ sơ mục đích sử dụng vốn:Biết được khách hàng sử dụng tiền để làm gì thì
phải cung cấp được các chứng từ liên quan đến mục đích sử dụng vốn của khách hàng
để cung cấp cho Ngân hàng. Theo quy định của Pháp luật, các khoản vay Ngân hàng
đều phải chứng minh có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
Hồ sơ tài sản đảm bảo: Trong các trường hợp Khách hàng mua nhà, mua xe và
đảm bảo bằng chính Nhà hoặc xe mua thì không cần chuẩn bị thêm hồ sơ. Trường hợp
mục đích khác hoặc dùng tài sản khác thì khách hàng cần chuấn bị Hồ sơ chứng minh
quyền sở hữu đối với tài sản định thế chấp cho Ngân hàng (VD: BĐS thì là sỏ đỏ/sổ
hồng; Xe oto thì là đăng ký xe …). Trường hợp dùng tài sản của bên thứ 3 làm tài sản
thế chấp, Khách hàng sẽ cần cung cấp thêm CMND, SHK của chủ sở hữu tài sản.
Bước 3 của quy trình cho vay: Thẩm định
Sau khi có thông tin khách hàng, song song với việc Khách hàng chuẩn bị hồ sơ,
Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định khách hàng. Thẩm định là quá trình Ngân hàng sẽ
16


xem xét lại toàn bộ hồ sơ khách hàng cung cấp, đánh giá thông tin, đánh giá thực địa
tại nơi làm việc, nơi ở của Khách hàng. Dùng các biện pháp nghiệm vụ để đối chiếu,
xác minh từ đó xác định sự phù hợp với các điều kiện của Ngân hàng của Khách hàng.
Thẩm định là bước quan trọng và mất nhiều thời gian, tuy nhiên khách hàng càng cung
cấp thông tin đầy đủ thì bước thẩm định sẽ càng nhanh. Trong quá trình thẩm định
Nhân viên Ngân hàng có thể có thêm câu hỏi cho chính Khách hàng hoặc những người
liên quan cần thiết và có thể yêu cầu Khách hàng cung cấp thêm hồ sơ bổ sung.
Bước 4 của quy trình cho vay: Phê duyệt khoản vay
Sau khi Nhân viên Ngân hàng thẩm định xong, sẽ lập các đề xuất tín dụng và xin

phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền. Trên cơ sở hồ sơ và các thông tin cho nhân viên báo
cáo, cấp có thẩm quyền sẽ tiến hành phê duyệt khoản vay. Trong một số trường hợp
(thường là những khoản vay lớn), sẽ có bộ phận độc lập khác tiến hành thẩm định lại hồ
sơ khách hàng một lần nữa để đảm bảo tính khách quan, minh bạch. Nếu nhận được thông
tin khoản vay cần thẩm định thêm, bạn cũng đừng lo lắng, đó chỉ là thủ tục của Ngân hàng
thôi. Cứ bình tĩnh xử lý các thông tin tiếp theo theo yêu cầu của Ngân hàng.
Bước 5 của quy trình cho vay: Quyết định cho vay và các thủ tục giải ngân
Sau khi hoàn tất các hồ sơ, khách hàng có đủ tiêu chuẩn vay vốn thì Ngân hàng
sẽ ra quyết định cho vay và làm thủ tục giải ngân.
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự nhạy
bén của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối với
khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm
thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt
động tín dụng.
Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông
tin. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng
chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều
nguồn: từ Trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước; từ Phòng thông tin tín dụng
của các NHTM; qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp; qua việc CBTD trực tiếp thu
thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Tóm lại, một quy trình cho vay chuẩn, đảm bảo đúng nguyên tắc và thựchiện một
cách nhanh chóng là thước đo đánh giá chất lượng cho vay của NHTM.
Uy tín, hình ảnh của NHTM
Uy tín của ngân hàng được đặt lên hàng đầu khi khách hàng lựa chọn nơi gửi
gắm tài sản, nơi cung cấp nguồn vốn… Về tâm lý, những người đi vay lựa chọn bên
cho vay uy tín để giảm nỗi lo phải làm việc với những CBTD tha hóa hoặc lo sợ tài
17


sản thế chấp của họ sẽ bị ảnh hưởng khi vay ở những ngân hàng thường xảy ra các vụ

bắt giữ khởi tố do chiếm đoạt tài sản. Do đó, sự tín nhiệm của khách hàng là một căn
cứ để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Trong quá trình giao
tiếp với khách hàng, thái độ cởi mở, nhiệt tình, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng
sẽ góp phần nâng cao hình ảnh và tạo ấn tượng tốt về ngân hàng. Bên cạnh đó, sự tiếp
đón ban đầu như bãi gửi xe rộng rãi, miễn phí, trụ sở khang trang, không gian giao
dịch rộng rãi, cách bố trí sắp xếp trong phòng làm việc của ngân hàng, trang phục của
nhân viên… sẽ tạo nên thiện cảm và cảm giác an tâm khi đến giao dịch.
b. Đứng trên giác độ khách hàng
Khách hàng người trực tiếp sử dụng khoản vay từ ngân hàng có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Việc có nhiều khách hàng đủ điều kiện
vay, sử dụng vốn vay hợp lý, hiệu quả, thanh toán nợ và lãi đúng hạn sẽ làm cho chất
lượng tín dụng được nâng cao.
Khách hàng có thể mất khả năng trả nợ khi công việc kinh doanh không thuận
lợi, bị mất việc hoặc bị tai nạn dẫn đến việc mất khả năng lao động ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng.
Ngân hàng cũng có thể mất vốn khi người vay không có thiện chí trả nợ, hoặc
khách hàng sử dụng sai mục đích vay vốn dẫn đến việc thua lỗ và không có khả năng
trả nợ.
Môi trường bên ngoài
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế.
Từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt động ngân hàng.
Lạm phát, suy thoái hay tăng trưởng kinh tế, thuế... đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn đổi
mới và đạt được nhiều kết quả khích lệ. Tuy nhiên còn một số những khó khăn doanh
nghiệp chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp
hoặc không phù hợp với sự thay đổi của chính sách, cơ chế vĩ mô. Do vậy không chỉ
những doanh nghiệp lớn gặp những khó khăn trong sản xuất kinh doanh, mà các hộ gia
đình, hộ kinh doanh hàng nhỏ lẻ cũng gặp khó khăn: hàng hoá tồn đọng, thua lỗ kéo
dài, mất khả năng thanh toán làm phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi điều này ảnh hưởng
xấu đến chất lượng tín dụng.

1.2.2. Tiêu chí định lượng.
Chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN được coi là bảo đảm khi nó được tài
trợ bởi nguồn vốn ổn định, thực hiện được mục tiêu tín dụng, khách hàng sử dụng vốn
đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng đúng thời hạn cam kết.
18


Để đánh giá một chất lượng tín dụng trung và dài hạn dưới góc độ của ngân hàng
thì chúng ta có thể tính toán và xem xét các chỉ tiêu sau:
(1) Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)
(Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = ------------------------------------------------- x 100%
Dư nợ năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh
giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín
dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện
việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
(2) Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%)
(DSCV năm nay - DSCV năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = ------------------------------------------------- x 100%
DSCV năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh khả
năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của
ngân hàng. (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ
cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi)
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện
việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.

(3)Tỷ lệ thu lãi (%)
Tổng lãi đã thu trong năm
Tỷ lệ thu lãi (%) = -------------------------------------------- x 100%
Tổng lãi phải thu trong năm
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân
hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu
của ngân hàng từ việc cho vay
Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình
tài chính của NH càng tốt, ngược lại NH đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình
bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu (tín dụng đen) trong ngân hàng tăng
19


cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và có thể ảnh hưởng đến
khả năng thu hồi nợ trong tương lai. (Thông thường tỷ lệ này phải trên 95% mới là tốt)
(4)Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn ( % )
Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín
dụng của NH.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH, đánh giá khả năng sử dụng vốn
để cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược
lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trị trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh
hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.
(5)Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động ( % )
Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động,
nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã
chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay chưa.
Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1
thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho
vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân

hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.
(6) Hệ số thu nợ ( % )
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ ( % ) = ---------------------------------- x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó phản ánh
trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được
bao nhiêu dồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
(7) Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ------------------------------------- x 100
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân
hàng đối với các khoản vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém ,
và ngược lại.
20


8. Tỷ lệ nợ xấu (%)
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ------------------------------------- x 100
Tổng dư nợ
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân
hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì
vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng

thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc
thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và
ngược lại.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong một nền kinh tế thì đều chịu ảnh hưởng
từ sự ổn định hay bất ổn định từ môi trường kinh tế đó. Sự tồn tại và phát triển của cả
Ngân hàng hay các cá nhân đều chịu tác động rất nhiều từ sự biến động của môi
trường kinh tế.
Nếu như môi trường kinh tế biến động theo hướng xấu đi, sản xuất kinh doanh bị
thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm sút, vốn tín
dụng đã giải ngân cũng khó có thể được sử dụng hiệu quả hay không đảm bảo thanh
toán đúng hạn cho Ngân hàng…Như vậy hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động
cho vay đối với KHCN nói riêng sẽ suy giảm về quy mô, chất lượng
Nếu nền kinh tế phát triển bền vững, ổn định, lạm phát chấp nhận được, không
khủng hoảng, sản xuất kinh doanh tiến triển tốt đẹp mang lại hiệu quả kinh tế cho mọi
chủ thể, khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đều đặn, uy tín của Ngân hàng ngày một
nâng cao, các mối quan hệ kinh tế được cải thiện và thắt chặt hơn nữa….Rõ ràng chất
lượng các khoản tín dụng sẽ có chất lượng tốt hơn và tạo đà nâng cao dần trong tương
lai. Môi trường pháp lý - Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống luật và các văn bản
pháp quy liên quan đến hoạt động của các Ngân hàng thương mại nói chung và hoạt
động cho vay đối với KHCN nói riêng. Môi trường pháp lý có thể ảnh hưởng tốt hay
không tốt đến quy mô và hiệu quả của các khoản cho vay đối với KHCN.
Một môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ và chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho Ngân
hàng tiến hành xét duyệt cho vay theo một quy chuẩn, đồng thời đảm bảo phía đối tác
21



nghiêm chỉnh chấp hành một cách triệt để, nâng cao tính pháp lý và chất lượng các
khoản vay.
Ngược lại, nếu môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và tồn tại nhiều
bất cập sẽ dễ dàng dẫn đến tình trạng làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau, trục lợi ngân
hàng… Không những thế, môi trường pháp lý không chặt chẽ và thiếu ổn định sẽ
khiến các nhà đầu tư trung thực và có tiềm năng e dè, không dám mạnh dạn đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh. Do đó, dẫn đến hạn chế tăng trưởng tín dụng của các
Ngân hàng.
Hiện nay dù đã trải qua nhiều sửa đổi và mở rộng quyền hạn cho các Ngân hàng
thương mại nhưng hệ thống văn bản pháp luận trong lĩnh vực này còn chưa đồng bộ,
gây nhiều khó khăn cho ngân hàng khi ký kết và thực hiện các hợp đồng tín dụng. Sự
thay đổi các chủ trương chính sách của Nhà nước cũng làm ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của khách hàng.
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý không chặt chẽ nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng. Môi
trường pháp lý không chặt chẽ và thiếu sự ổn định cũng khiến các nhà đầu tư trung
thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh do đó hạn chế
nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng.
Nhân tố chủ quan:
Từ phía Ngân hàng
Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: Muốn cho vay được thì điều
kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhưng chỉ có vốn thôi thì chưa đủ, do yêu
cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay trung và dài
hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn, bao
gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn huy động có thời hạn
dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu một ngân hàng có
nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định thì không thể
mở rộng cho vay trung và dài hạn được. Các nguồn vốn mà một NHTM có thể sử dụng
để cho vay trung và dài hạn có quy mô và cơ cấu khác nhau trong tổng nguồn vốn của

ngân hàng. Quy mô các nguồn vốn này là một trong những nhân tố quyết định quy mô
cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.
Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các phương án vay vốn: Một trong
những tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi vay được hoàn
trả đúng kỳ hạn. Điều này sẽ không thể có được nếu như việc thực hiện phương án
22


kinh doanh không đạt hiệu quả như mong muốn, hoặc khách hàng không có thiện chí,
cố tình lừa đảo. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định
phương án vay, thẩm định khách hàng. Thông thường, công tác thẩm định khách hàng
được tiến hành trước và chủ yếu tập trung vào xem xét các mặt: tư cách pháp lý, khả
năng tài chính, khả năng quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất
kinh doanh, mức độ tín nhiêm. Nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu do ngân
hàng đặt ra thì phương án vay sẽ được tiếp tục xem xét để quyết định có cho vay hay
không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm
căn cứ để đánh giá khách hàng và phương án vay có hợp lý hay không. Nếu thủ tục
rườm rà, các điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thực tế thì
sẽ có rất ít các khách hàng bảo đảm thoả mãn được yêu cầu của ngân hàng. Điều đó
gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng quan hệ tín
dụng. Ngược lại, nếu quy trình điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể sẽ khiến cho
ngân hàng sai lầm trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì
vậy trong quá trình hoạt động các NHTM phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện công
tác thẩm định của mình.
Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng: Cho dù công
tác thẩm định phương án vay, thẩm định khách hàng được tiến hành tốt, giúp cho ngân
hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những phương án vay khả thi có khả năng
sinh lời cao song đó chưa phải là sự đảm bảo chắc chắn để có được chất lượng tín
dụng cao, đặc biệt là với những khoản vay trung và dài hạn. Bởi lẽ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường

trước được. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng làm nảy sinh những tình
huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình huống tín
dụng sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung
vào các vấn đề như: sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của khách hàng; tình hình
hoạt động thực tế của phương án vay, tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng, bảo quản và
biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực
hiện dự án. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp
thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản,
lừa đảo ngân hàng. Đồng thời, qua việc luôn bám sát hoạt động của doanh nghiệp thì
ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ khách hàng thông qua việc cung cấp thông tin
bổ ích, kịp thời, đưa ra các lời khuyên hoặc trực tiếp giúp đỡ các khách hàng khi gặp
khó khăn bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho
việc thực hiện phương án vay của khách hàng đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần
23


nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Chính sách cho vay của ngân hàng: Chính sách cho vay của ngân hàng là một hệ
thống các biện pháp nhằm liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế cho vay nhằm đạt
được các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách cho vay có tác động rất lớn đến chất
lượng cho vay KHCN của ngân hàng. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính
sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín dụng trung và dài
hạn thì có nghĩa là quy mô tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đó sẽ bị thu hẹp.
Khi đó không thể nói chất lượng cho vay của ngân hàng đó là tốt ít ra là về mặt quy
mô. Ngoài ra, chính sách cho vay của ngân hàng còn bao gồm một loạt các vấn đề như
quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện
pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất…Nếu chính sách cho vay
được xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp được hài hòa lợi
ích của ngân hàng, của khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín

dụng tốt. Ngược lại, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách cho vay không hợp lý,
không khoa học thì chắc chắn chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay
trung và dài hạn nói riêng của ngân hàng sẽ không cao thậm chí rất thấp.
Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản
lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, để thẩm
định dự án, thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng
đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có thông tin. Thông tin càng
chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho
vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác kịp thời đầy
đủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách
tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác động tới
chất lượng tín dụng ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như
vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại được trang bị các phương
tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời
gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để
ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện
kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công
tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: Cho dù khoa học kỹ thuật
24


hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song nhân tố con người vẫn
luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động
phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người
lại càng quan trọng. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không
thể thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của người cán bộ tín dụng. Do đó vấn
đề nhân sự là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng, trong đó nổi bật lên hai

vấn đề : chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ
đơn thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm, đạo đức, tác
phong, kỷ luật lao động của người cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói
riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh
thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của các cán bộ, trong một chừng mực
nào đó có thể giúp ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó
mà ngân hàng vẫn có thể tồn tại và phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những
đối thủ có tiềm lực mạnh hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất
lượng nhân sự thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải
cứ có cán bộ tín dụng giỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín dụng đều có
những điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp công việc
của họ sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng người, đồng thời
có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp
nhàng hoạt động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới
một mục tiêu chung là nhu cầu chất lượng tín dụng ngân hàng
Nhân tố từ phía khách hàng
Thiện chí từ phía khách hàng :Hoạt động tín dụng đòi hỏi phải có sự hợp tác,
nhất trí từ hai phía: người đi vay và người cho vay. Một Ngân hàng tốt, uy tín và chất
lượng luôn hướng đến những khách hàng cũng uy tín và chất lượng. Ngân hàng có thể
xem xét dựa trên mối quan hệ với khách hàng trong quá khứ để đánh giá mức độ uy tín
và đáng tin cậy của khách hàng, hoặc từ các nguồn thông tin khác nếu như đó là khách
hàng mới, lần đầu đến xin vay. Sự thiếu thiện chí của khách hàng không chịu cung cấp
đầy đủ thông tin, đưa thông tin sai lệch, cố tình sử dụng vốn sai mục đích, tìm cách lừa
đảo chiếm dụng vốn hay kinh doanh trái pháp luật, gián tiếp ảnh hưởng đến chât lượng
tín dụng Ngân hàng. Mọi hành vi này đều mang lại rủi ro và gây khó khăn trong việc
thu hồi nợ cho Ngân hàng. - Khả năng đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn tín dụng của
khách hàng. Việc đầu tiên khi khách đến Ngân hàng vay vốn đó là họ phải đáp ứng
được các yêu cầu mà Ngân hàng đưa ra. Chỉ những khách hàng nào đáp ứng đủ các
điều kiện này mới được Ngân hàng xem xét cho vay vốn.
25



×