Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đường Minh Hoà.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LẠI THỊ KIỀU MY

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG NINH HÒA

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất cứ công trình nào khác

Tác giả luận văn

Lại Thị Kiều My


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 3
6. Kết cấu luận văn ....................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ...................................................... 7
1.1. KH I QU T CHUNG V K TO N QUẢN TR CHI PH .................. 7
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí ..................................................... 7
1.1.2. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí ................................. 8
1.2. NỘI DUNG K

TO N QUẢN TR CHI PH SẢN XUẤT TRONG

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ..................................................................... 11
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất 11
1.2.2.Lập dự toán chi phí sản xuất ............................................................. 16
1.2.3.Xác định giá thành trong doanh nghiệp sản xuất .............................. 22
1.2.4.Kiểm soát chi phí sản xuất ................................................................ 24
1.2.5. Phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị ............ 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG NINH HÒA ........................ 32


2.1. KH I QU T CHUNG V CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG NINH HÕA
............................................................................................................ 32

2.1.1.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Đƣờng Ninh Hòa .................. 32
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty..................................................... 33
2.1.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Đƣờng
Ninh Hòa .................................................................................................... 34
2.1.4.Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Đƣờng Ninh Hòa ....... 38
2.1.5.Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Đƣờng Ninh Hòa ...... 40
2.2. THỰC TRẠNG K

TO N QUẢN TR CHI PH SẢN XUẤT TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG NINH HÕA ................................................ 42
2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Đƣờng Ninh Hòa .... 42
2.2.2.Tổ chức công tác lập dự toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
Đƣờng Ninh Hòa ........................................................................................ 44
2.2.3.Kế toán chi tiết chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần Đƣờng Ninh Hòa .......................................................................... 57
2.2.4.Kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Đƣờng Ninh Hòa ... 68
2.3. Đ NH GI

THỰC TRẠNG K

TO N QUẢN TR CHI PH SẢN

XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG NINH HÕA ............................ 72
2.3.1.Về phân loại chi phí sản xuất ............................................................ 72
2.3.2.Về công tác lập kế hoạch và dự toán chi phí sản xuất ...................... 72
2.3.3.Về công tác tổ chức kế toán quản trị tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty .................................................................... 73
2.3.4.Về công tác kiểm soát chi phí sản xuất ............................................. 73
2.4. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CH


TRONG VIỆC THỰC

HIỆN KTQT CHI PH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG
NINH HÒA ..................................................................................................... 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 74


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐƢỜNG NINH HÒA .................................................................................... 75
3.1.SỰ CẦN THI T VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN K TO N QUẢN TR
CHI PH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG NINH HÕA .... 75
3.1.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện .............................................................. 75
3.1.2.Yêu cầu của việc hoàn thiện ............................................................. 76
3.2. GIẢI PH P HOÀN THIỆN CÔNG T C K TO N QUẢN TR CHI
PH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG NINH HÕA ............ 77
3.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí......................... 77
3.2.2.Hoàn thiện công tác lập kế hoạch và dự toán chi phí sản xuất ......... 83
3.2.3.Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán quản trị tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ......................................................................... 85
3.2.4.Hoàn thiện hệ thống các báo cáo chi phí và phân tích chi phí cung cấp
thông tin cho yêu cầu quản trị ..................................................................... 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 96
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC.



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KTQT

Kế toán quản trị

KTTC

Kế toán tài chính

NVL

Nguyên vật liệu


CCDC

Công cụ dụng cụ

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

Nhân công trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

NCTTSX

Nhân công trực tiếp sản xuất

SXC

Sản xuất chung

CPSXC


Chi phí sản xuất chung

SX

Sản xuất

KH

Kế hoạch

TSCĐ

Tài sản cố định

BHLĐ

Bảo hộ lao động

VPP

Văn phòng phẩm

TK

Tài khoản

SXKD

Sản xuất kinh doanh


WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

UBND

Ủy ban nhân dân


CNĐKKD

Chứng nhận đăng ký kinh doanh

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

TGĐ

Tổng giám đốc

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CCS


Chữ số đƣờng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1

Tên bảng

Trang

Định mức về lƣợng nguyên vật liệu vụ mía 2012-2013

48

2.2

Định mức về giá nguyên vật liệu vụ mía 2012-2013

49

2.3

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vụ mía 2012-

51

2013

2.4

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp vụ mía 2012-2013

53

2.5

Dự toán chi phí sản xuất chung vụ mía 2012-2013

55

2.6

Giá thành kế hoạch năm 2013

56

2.7

Tính giá thành nguyên liệu chính

57

2.8

Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

60


2.9

Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp

61

2.10

Bảng phân bổ khấu hao

62

2.11

Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung

63

2.12

Theo dõi sản phẩm dở dang tháng 12

64

2.13

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

64


2.14

Sổ chi tiết TK 154

66

2.15

Bảng tính giá thành đƣờng tháng 12 năm 2012

67


2.16

Tổng hợp báo cáo kiểm soát chi phí NVL

71

2.17

Tổng hợp báo cáo kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp

72

3.1

Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Đƣờng Ninh

80


3.2

Hòa theo cách ứng xử
Tổng hợp chi phí hỗn hợp

81

3.3

Tập hợp chi phí sản xuất

82

3.4

Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí

83

3.5

Dự toán linh hoạt về chi phí sản xuất năm 2013

85

3.6

Hệ thống tài khoản kết hợp kế toán quản trị và kế toán tài


86

3.7

chính áp dụng tại Công ty cổ phần Đƣờng Ninh Hòa
Tính giá thành theo phƣơng pháp trực tiếp

88

3.8

Báo cáo định mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế

89

3.9

Báo cáo thực hiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

92

3.10

Kết quả kiểm soát chi phí nguyên vật liệu

94

3.11

Báo cáo thực hiện chi phí nhân công trực tiếp


95

3.12

Báo cáo thực hiện chi phí sản xuất chung

96


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

sơ đồ
2.1

Công nghệ sản xuất đƣờng

36

2.2

Tổ chức phân xƣởng đƣờng

37


2.3

Bộ máy quản lý Công ty cổ phần Đƣờng Ninh Hòa

38

2.4

Tổ chức bộ máy kế toán

40

2.5

Trình tự ghi sổ kế toán

42

2.6

Quy trình lập dự toán chi phí sản xuất

45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới đang chững lại sau cuộc khủng hoảng, các doanh

nghiệp trong nƣớc đang phải đối diện với nhiều khó khăn, vì vậy các quyết
định về sản xuất cần đƣợc cân nhắc cẩn trọng và thông tin về chi phí trở nên
cần thiết. Do đó, kế toán quản trị trở thành công cụ tài chính đắc lực cho các
nhà quản trị, cung cấp thông tin hỗ trợ nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch từ đó
đƣa ra những quyết định sản xuất kinh doanh.
Để có thể tồn tại trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tìm cách tiết kiệm chi phí đặc biệt là chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm đồng thời ra quyết định nhanh chóng chính xác và kịp thời. Qua quá
trình khảo sát và thực tế tại Công ty cổ phần Đƣờng Ninh Hòa, tác giả nhận
thấy công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty đã và đang thực hiện
tƣơng đối tốt bắt đầu từ khâu xây dựng định mức chi phí, lập kế hoạch giá
thành, thiết lập quy trình kiểm soát đến khâu tổ chức quá trình sản xuất. Tuy
nhiên, công tác lập kế hoạch giá thành chỉ là kế hoạch tĩnh tức là kế hoạch này
chỉ hƣớng về một mức độ hoạt động, việc lập các báo cáo chi phí sản xuất vẫn
chƣa chỉ rõ chiều hƣớng biến động của các chi phí và nguyên nhân của các
biến động. Với mục tiêu năm 2015, công ty nâng công suất chế biến của Nhà
máy lên đến 6.000 TMN, điều này đòi hỏi công tác kế toán quản trị chi phí sản
xuất tại công ty phải linh hoạt hơn trong việc lập kế hoạch giá thành , hoàn
thiện hệ thống các báo cáo chi phí và phân tích chi phí cung cấp thông tin kịp
thời, tin cậy cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần


2

Đường Ninh Hòa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất

trong Công ty cổ phần Đƣờng Ninh Hòa, nhằm tìm ra những mặt còn tồn tại,
từ đó mạnh dạn đề xuất các giải pháp cụ thể, khoa học nhằm hoàn thiện kế
toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng kế toán quản trị chi phí sản
xuất tại Công ty cổ phần Đƣờng Ninh Hòa từ đó đƣa ra nội dung hoàn thiện kế
toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty.
 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Luận văn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và
hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty với hoạt động
sản xuất đƣờng.
Phạm vi không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần Đƣờng Ninh Hòa
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Tác giả lựa chọn vụ mía năm 2012-2013
để minh họa cho vấn đề nghiên cứu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Các giáo trình, tạp chí kế
toán, BCTC, chính sách công ty công bố ra bên ngoài và các công trình của
các tác giả nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành phỏng vấn và
trao đổi với kế toán trƣởng tại đơn vị về công tác kế toán quản trị chi phí sản
xuất, thu thập số liệu từ phòng Tài chính - Kế toán, phòng Nguyên liệu, phòng
Kỹ thuật. Dựa vào việc thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả có thể rút ra kết luận về
thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty.


3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Về mặt lý luận

Luận văn nghiên cứu, hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về kế toán quản trị
chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
 Về mặt thực tiễn
Phân tích thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công
ty cổ phần Đƣờng Ninh Hòa, từ đó đánh giá thực trạng.
Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn tại Công ty cổ phần Đƣờng Ninh Hòa,
luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí sản xuất tại công ty.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ
lục; nội dung luận văn đƣợc trình bày làm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
sản xuất
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ
phần Đƣờng Ninh Hòa
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản
suất tại Công ty cổ phần Đƣờng Ninh Hòa.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ khi ra đời đến nay KTQT chi phí sản xuất ngày càng trở nên quan
trọng và không thể thiếu trong công tác quản lý của DN sản xuất. Tuy nhiên
một thực trạng khá phổ biến hiện nay ở các DN sản xuất Việt Nam là chƣa xây
dựng cho mình một hệ thống KTQT hữu hiệu. Tác giả xét thấy DN cần tạo
dựng nền tảng cho những phát triển bền vững thông qua hệ thống KTQT hữu
hiệu, là một trong những việc làm hết sức cụ thể để nâng cao năng lực cạnh
tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mặc dù đây là công việc của


4

một quá trình với nhiều nỗ lực cả về thời gian, tiền bạc và trí tuệ của DN.

Trƣớc đây nhiều tác giả đã nghiên cứu về kế toán quản trị, kế toán quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp nhƣ: tác giả Lê Thị Huyền Trâm (2011)“ Kế
toán quản trị chi phí tại Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ”-Luận văn
thạc sỹ quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng; tác giả
Phạm Thị Thúy Nga (2011) “Kế toán quản trị tại Công ty cổ phần du lịch
Quảng Ngãi” – Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế toán,
Đại học Đà Nẵng; tác giả Nguyễn Thùy Phƣơng (2011)“Hoàn thiện công tác
kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần du lịch Xanh-Huế”- Luận văn
thạc sỹ quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng; tác giả
Nguyễn Thị Minh Tâm (2010)“Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Viễn
thông Quảng Ngãi”- Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế
toán, Đại học Đà Nẵng. Qua các nghiên cứu cho thấy vấn đề kế toán quản trị,
kế toán quản trị chi phí đã đƣợc các tác giả nghiên cứu cụ thể về việc ứng
dụng KTQT, KTQT chi phí không chỉ các doanh nghiệp sản xuất mà cả các
doanh nghiệp kinh doanh ngành dịch vụ, bởi vì tính linh hoạt của KTQT,
KTQT chi phí là rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của
từng ngành, từng doanh nghiệp. Trong các công trình này, các tác giả đã hệ
thống các nội dung cơ bản của KTQT và đề xuất phƣơng hƣớng ứng dụng
KTQT vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề tài. Các luận
văn trên chƣa chú trọng nghiên cứu sâu về KTQT chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng
rất cao trong tổng chi phí phát sinh tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc ứng dụng kế
toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất là công việc
không thể thiếu, nó giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt chi phí, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.


5


Đã có một số tác giả nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp nhƣ: tác giả Nguyễn Thị Hồng Oanh (2010) đã nghiên
cứu“Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng Công ty cổ phần dệt may Hòa
Thọ”- Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế toán, Đại học
Đà Nẵng. Trong luận văn này, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp để hoàn thiện
công tác KTQT chi phí sản xuất tại Tổng Công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ,
các giải pháp chủ yếu tập trung vào vấn đề tổ chức theo dõi, phân loại chi phí,
lập báo cáo phân tích biến động chi phí sản xuất để chỉ ra các nhân tố ảnh
hƣởng, nâng cao tính hữu hiệu của thông tin kế toán phục vụ cho hoạt động
quản trị doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc thù kinh doanh của đơn vị, luận văn
chủ yếu đi vào đặc trƣng của doanh nghiệp sản xuất may mặc, từ đó đề xuất
giải pháp hoàn thiện công tác KTQT chi phí sản xuất. Tác giả Đinh Thị Tuyết
Diệu (2011) nghiên cứu“Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần
Thực phẩm Xuất nhập khẩu Lam Sơn”- Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh,
chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng. Trong luận văn này đã đánh giá
đƣợc thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại doanh nghiệp và
đƣa ra một số giải pháp để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại đơn
vị: phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí, lập dự toán linh hoạt,
xác định lại đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và lập các báo cáo chi phí để
kiểm soát chi phí sản xuất. Dù vậy, luận văn cũng chỉ tập trung vào nghiên
cứu vấn đề KTQT chi phí sản xuất đặc trƣng của ngành chế biến thủy sản. Tác
giả Trần Mai Lâm

i (2011) “Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Nhà máy

bia Dung Quất thuộc Công ty cổ phần Đường Quảng Ngãi”- Luận văn thạc sỹ
quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng. Đề tài này chỉ
tập trung nghiên cứu đến sự hoàn thiện kế toán quản trị. Đề tài nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Thị Yến Nhi (2012) nghiên cứu “Kế toán quản trị chi phí sản
xuất tại Nhà máy bánh kẹo Biscafun thuộc Công ty cổ phần Đường Quảng



6

Ngãi”- Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế toán, Đại học
Đà Nẵng. Trong luận văn này, qua việc phân tích thực trạng tác giả đã đƣa ra
một số giải pháp để hoàn thiện công tác KTQT chi phí sản xuất tại Nhà máy
bánh kẹo Biscafun, các giải pháp tập trung chủ yếu vào vấn đề tổ chức theo
dõi, phân loại chi phí, lập dự toán linh hoạt và tổ chức hệ thống báo cáo
KTQT chi phí sản xuất. Luận văn chủ yếu đi vào đặc trƣng của doanh nghiệp
sản xuất bánh kẹo, đƣa ra giải pháp hoàn thiện công tác công tác KTQT chi
phí sản xuất xuất phát từ đặc thù kinh doanh của đơn vị. Ngoài ra, còn có đề
tài nghiên cứu của tác giả Trần Thanh Dũng (2013) nghiên cứu “Kế toán quản
trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng
Cosevco-I Quảng Bình”- Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, chuyên ngành
kế toán, Đại học Đà Nẵng. Tác giả nghiên cứu chuyên sâu nội dung KTQT chi
phí sản xuất áp dụng tại các Công ty SXKD vật liệu xây dựng, cụ thể là Công
ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco-I Quảng Bình. Từ đó, tác
giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất
tại công ty nhƣ phân loại chi phí theo yêu cầu KTQT, công tác lập dự toán linh
hoạt chi phí sản xuất, các báo cáo phân tích chi phí. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng
trong các nghiên cứu trƣớc đây tập trung nghiên cứu kế toán quản trị chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp của nhiều ngành nhƣ: may mặc, chế biến thủy
sản, bia, bánh kẹo, vật liệu xây dựng…nhƣng chƣa có một nghiên cứu nào đề
cập đến vấn đề kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Đƣờng
Ninh Hòa. Chính vì vậy, trong luận văn này tập trung nghiên cứu về vấn đề
“ Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Đường Ninh Hòa”.


7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán, chính vì
vậy, bản chất của kế toán quản trị chi phí trƣớc hết thể hiện ở bản chất kế toán.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu đời, có rất nhiều định nghĩa về
kế toán dƣới các góc độ khác nhau. Trong phần này tác giả chỉ phân tích hai
định nghĩa cơ bản dƣới góc độ bản chất và nội dung của kế toán.
Thứ nhất, kế toán đƣợc định nghĩa là một bộ phận của hoạt động quản lý,
với chức năng xử lý và cung cấp thông tin thực hiện về khách thể quản lý cho
chủ thể quản lý. Định nghĩa này hƣớng về bản chất của kế toán. Quá trình sản
xuất ra của cải vật chất là yêu cầu tất yếu khách quan cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài ngƣời. Để quá trình sản xuất đƣợc thực hiện một cách có
hiệu quả, nhất thiết phải có hoạt động quản lý, tức là hoạt động định hƣớng
cho quá trình sản xuất và tổ chức thực hiện theo những hƣớng đã định. Trong
hoạt động quản lý này, kế toán đóng vai trò là cầu nối thông tin giữa khách thể
quản lý (quá trình sản xuất) và chủ thể quản lý.
Thứ hai, kế toán đƣợc định nghĩa là một quá trình định dạng, đo lƣờng,
ghi chép và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế của một tổ chức. Định
nghĩa này hƣớng về nội dung của kế toán. Dƣới góc độ này, kế toán cần áp
dụng hệ thống các phƣơng pháp đặc thù (chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá
và tổng hợp-cân đối) để cung cấp các thông tin phù hợp, tin cậy, nhất quán và
so sánh đƣợc nhằm giúp cho những ngƣời sử dụng thông tin đƣa ra đƣợc các


8


quyết định đúng đắn đối với tổ chức.
Xét một cách tổng quát, kế toán quản trị chi phí có bản chất là một bộ
phận của hoạt động quản lý và nội dung của kế toán quản trị chi phí là quá
trình định dạng, đo lƣờng, ghi chép và cung cấp thông tin của chi phí hoạt
động kinh tế của tổ chức.
Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội
bộ đơn vị. (Theo khoản 3, điều 4, trang 2 - Luật Kế toán Việt Nam)
Kế toán quản trị chi phí sản xuất là một bộ phận của hệ thống kế toán
quản trị nhằm cung cấp thông tin về chi phí sản xuất để mỗi tổ chức thực hiện
chức năng quản trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây
dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý.
1.1.2. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí
a) Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị cung cấp thông tin thƣờng xuyên và liên tục. Đối với
nhà quản trị thông tin cần thiết về quá khứ và hiện tại là dự toán cho tƣơng lai.
Do đó, yêu cầu KTQT là phải xây dựng dự toán, thu nhận và xử lý các thông
tin về chi phí, giá thành của từng công đoạn sản xuất hoặc cho cả quá trình sản
xuất. Tiến hành phân tích kịp thời các thông tin làm căn cứ cho việc đƣa ra các
giải pháp, quyết định đúng đắn để đối phó kịp thời với những diễn biến của thị
trƣờng, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông
tin và trách nhiệm của các nhà quản lý. Có thể rút ra bản chất của KTQT chi
phí nhƣ sau:
- KTQT chi phí cung cấp cả những thông tin quá khứ và những thông tin
có dự báo thông qua việc lập kế hoạch và dự toán trên cơ sở định mức chi phí
sản xuất thực tế, đồng thời làm căn cứ cho sự lựa chọn và đƣa ra các quyết


9


định về giá bán sản phẩm, tiếp tục sản xuất hay thuê ngoài…
- KTQT chi phí cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế trong doanh
nghiệp và ngoài doanh nghiệp có liên quan.
- KTQT chi phí phải theo dõi và báo cáo rõ ràng cho quá trình kiểm soát,
điều chỉnh của nhà quản lý. KTQT chi phí sẽ trả lời chi phí là bao nhiêu, biến
động nhƣ thế nào khi có sự thay đổi của một số nhân tố nào đó, ai sẽ là ngƣời
chịu trách nhiệm giải thích những thay đổi bất lợi của chi phí và giải pháp đƣa
ra để điều chỉnh một cách kịp thời.
b) Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh
nghiệp trong việc thực hiện các chức năng quản lý. Để thực hiện vai trò của
mình, kế toán quản trị chi phí tiến hành lập dự toán chi phí để trợ giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng lập kế hoạch; phản ánh thông tin
thực hiện để trợ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng tổ
chức thực hiện kế hoạch và xử lý thông tin thực hiện để từ đó các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Nhƣ vậy, kế toán quản trị chi phí đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung
cấp thông tin cho quản lý cả trƣớc, trong và sau quá trình kinh doanh.
Kế toán quản trị chi phí có các vai trò sau:
- KTQT chi phí tiến hành cụ thể hoá các hoạt động của doanh nghiệp
thành các dự toán sản xuất kinh doanh. KTQT chi phí cung cấp thông tin về
chi phí ƣớc tính cho các sản phẩm, dịch vụ hoặc các đối tƣợng khác theo yêu
cầu của nhà quản lý nhằm giúp họ ra các quyết định quan trọng về đặc điểm
của sản phẩm, cơ cấu sản phẩm sản xuất và phân bổ hợp lý các nguồn lực có
hạn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
- Bên cạnh cung cấp thông tin về dự toán chi phí cho việc lập kế hoạch và
ra quyết định của các nhà quản lý, KTQT chi phí cũng cung cấp thông tin để



10

nhà quản lý kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo
đánh giá, đặc biệt là giúp ích cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí
và nâng cao hiệu quả và hiệu năng của quá trình hoạt động. Việc cung cấp
thông tin về chi phí sản xuất của các hoạt động một cách chi tiết và thƣờng
xuyên sẽ giúp ích cho các nhà quản lý rất nhiều trong kiểm soát và hoàn thiện
quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ vì những thông tin này
giúp các nhà quản lý phát hiện các hoạt động tốn kém quá nhiều chi phí để
thiết kế lại quá trình sản xuất, loại bỏ hoạt động tốn kém chi phí đó hoặc có
những cải tiến làm cho hoạt động đó có hiệu quả hơn, tốn kém chi phí ít hơn.
Ngoài ra, các báo cáo hoạt động định kỳ so sánh kết quả thực tế với mục
tiêu dự kiến về chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đƣợc sử
dụng để làm cơ sở cho việc đánh giá hoạt động quản lý và do đó cung cấp
động lực để các nhà quản lý cố gắng thực hiện tốt công việc của mình.
- KTQT chi phí còn cung cấp các thông tin thích hợp cho các nhà quản trị
nhằm xây dựng các chiến lƣợc cạnh tranh bằng cách thiết lập các báo cáo định
kỳ và báo cáo đặc biệt. Báo cáo định kỳ phản ánh về khả năng sinh lời của các
bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp, nhƣ các sản phẩm, dịch vụ, các thị
trƣờng tiêu thụ nhằm bảo đảm doanh nghiệp chỉ tiến hành các hoạt động mang
lại lợi nhuận. KTQT chi phí cũng cung cấp các thông tin để phân bổ các
nguồn lực của doanh nghiệp cũng nhƣ quyết định cơ cấu sản phẩm sản xuất và
tiêu thụ, hay quyết định ngừng sản xuất hợp lý. Các báo cáo đặc biệt giúp cho
các nhà quản lý đƣa ra các quyết định chiến lƣợc, nhƣ phát triển các sản phẩm
và dịch vụ mới, đầu tƣ các thiết bị, nhà xƣởng mới, đàm phán các hợp đồng
dài hạn với các nhà cung cấp và các khách hàng. Trong một số tình huống đặc
biệt, các thông tin về chi phí sản xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
việc xác định giá bán sản phẩm, nhất là trong các trƣờng hợp sản xuất theo
yêu cầu của khách hàng mà chƣa có trên thị trƣờng.



11

Để thực hiện vai trò cung cấp thông tin của mình, mô hình kế toán quản
trị chi phí đƣợc tổ chức thành hai nội dung cơ bản: tổ chức bộ máy kế toán
quản trị chi phí và tổ chức các khâu công việc kế toán quản trị chi phí. Bộ máy
kế toán quản trị chi phí cần đƣợc tổ chức hợp lý để thực hiện tốt các nội dung
kế toán quản trị chi phí nhƣ lập dự toán chi phí, tổ chức thu thập thông tin thực
hiện, kiểm soát quá trình thực hiện dự toán, phân tích thông tin chi phí để ra
các quyết định kinh doanh.
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản
xuất
Chi phí SXKD có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung,
tính chất, công dụng, vai trò, vị trí... trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi
cho công tác quản lý và hạch toán, ngƣời ta phải phân loại chi phí SXKD theo
những tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích và yêu cầu khác nhau của quản
lý. Về lý thuyết cũng nhƣ trong thực tế có nhiều cách phân loại chi phí khác
nhau, trong Đề tài này xin giới thiệu một số cách phân loại chi phí SXKD đối
với doanh nghiệp sản xuất sau đây:
a) Thứ nhất, phân loại theo yếu tố chi phí
Mục đích để tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi
phí. Theo chế độ kế toán hiện hành và áp dụng vào đặc điểm kinh doanh, chi
phí của các doanh nghiệp sản xuất đƣợc chia theo yếu tố chi phí sau:
Một là, nguyên liệu chính, bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên liệu, vật liệu chính mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản
xuất trong kỳ.
Hai là, chi phí vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu phụ, bao bì, nhiên



12

liệu, phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác sử dụng vào SXKD.
Ba là, chi phí nhân công: bao gồm các khoản tiền lƣơng chính, phụ, phụ
cấp theo lƣơng phải trả cho ngƣời lao động và các khoản trích theo lƣơng nhƣ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của
ngƣời lao động trong kỳ (bao gồm Ban lãnh đạo Công ty, khối quản lý, khối
nguyên liệu, khối sản xuất, khối phục vụ, khối bán hàng).
Bốn là, chi phí công cụ dụng cụ: bao gồm giá mua và chi phí mua của
các công cụ dùng trong hoạt động SXKD.
Năm là, chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng mức khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
Sáu là, chi phí dịch vụ thuê ngoài: Yếu tố này bao gồm giá dịch vụ mua
từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp nhƣ dịch vụ
điện nƣớc, dịch vụ bảo hiểm tài sản, dịch vụ thuê nhà cửa, phƣơng tiện... Tổng
chí phí dịch vụ thuê ngoài giúp nhà quản trị nắm bắt đƣợc tổng chi phí dịch vụ
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung
ứng với các đơn vị dịch vụ tốt hơn.
Bảy là, chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chƣa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ. Sự nhận
thức tốt yếu tố này giúp doanh nghiệp hoạch định đƣợc ngân sách tiền mặt chi
tiêu, hạn chế những tồn đọng tiền mặt, tránh bớt những tổn thất, thiệt hại trong
quản lý vốn bằng tiền.
b) Thứ hai, phân loại chi phí theo công dụng kinh tế của chi phí
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ cho
từng đối tƣợng. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế giúp nhà quản lý thấy
đƣợc vai trò, vị trí chi phí trong hoạt động doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp
nhà quản lý đánh giá đƣợc kết cấu chi phí trong SXKD, xây dựng dự toán theo

khoản mục. Đối với kế toán việc phân loại này còn giúp kế toán xác định tốt


13

hơn mối quan hệ chuyển đổi giữa chi phí đầu vào vào chi phí trong sản phẩm.
Theo quy định hiện hành và áp dụng vào các doanh nghiệp sản xuất mía
đƣờng, chi phí sản xuất đƣợc chia thành các khoản mục chi phí sau:
Một là, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ảnh toàn bộ chi phí về
nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất,
chế biến sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thƣờng chiếm tỷ lệ lớn trên
tổng chi phí nhƣng dễ nhận diện, định lƣợng chính xác, kịp thời khi phát sinh.
Trong quản lý chi phí, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thƣờng đƣợc định mức
theo từng loại sản phẩm và có thể nhận diện trên hồ sơ kỹ thuật sản xuất, định
mức vật tƣ trực tiếp.
Hai là, chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng và
các khoản trích về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trong kỳ của công nhân trực
tiếp thực hiện từng quá trình sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp dễ nhận
diện, định lƣợng chính xác, kịp thời khi phát sinh. Trong quản lý, chi phí nhân
công trực tiếp đƣợc định mức theo từng sản phẩm.
Ba là, chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí lao động gián tiếp, phục
vụ, tổ chức quản lý sản xuất tại phân xƣởng, nhà máy; chi phí vật liệu dùng
cho máy móc thiết bị; chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất; chi phí
khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất; chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản
xuất nhƣ điện, nƣớc, sửa chữa, bảo hiểm tài sản tại xƣởng sản xuất.
c) Thứ ba, phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Mục đích của cách phân loại chi phí này là cung cấp thông tin phục vụ
việc lập kế hoạch, kiểm tra, chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Theo cách
phân loại này chi phí đƣợc phân thành: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
Biến phí là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động

về mức hoạt động. Đặc điểm của biến phí: tổng các biến phí thay đổi khi sản
lƣợng thay đổi; biến phí đơn vị giữ nguyên không thay đổi khi sản lƣợng thay


14

đổi. Xét về tính chất tác động, biến phí chia làm hai loại biến phí tỷ lệ và biến phí
cấp bậc.
- Biến phí tỷ lệ (Biến phí thực thụ): Là những biến phí có sự biến động
cùng tỷ lệ với mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng…
- Biến phí cấp bậc: Là những loại chi phí không biến động liên tục so với
sự biến động liên tục của mức độ hoạt động. Sự hoạt động phải đạt đến một
mức độ nào đó mới dẫn đến sự biến động về chi phí nhƣ chi phí lao động gián
tiếp, chi phí bảo trì, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí nông vụ quản lý vùng
nguyên liệu mía…
Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi. Tổng định phí giữ nguyên khi sản lƣợng thay đổi trong phạm vi
phù hợp, định phí trên một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lƣợng thay đổi.
Ví dụ chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê nhà xƣởng; tiền thuê đất; chi phí
bảo hiểm tài sản...
- Định phí bắt buộc: Là những dòng định phí có liên quan đến khấu hao
tài sản dài hạn, chi phí sử dụng tài sản dài hạn và chi phí liên quan đến lƣơng
của các nhà quản trị gắn liền với cấu trúc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhƣ khấu hao nhà xƣởng, chi phí khấu hao phƣơng tiện vận
tải, chi phí về lƣơng, bảo hiểm của các nhà quản trị cao cấp…
- Định phí tuỳ ý (định phí không bắt buộc): Là những chi phí có thể thay
đổi trong từng kỳ kế hoạch do nhà quản trị quyết định.
Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yêu tố biến phí
lẫn định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm

của định phí, quá mức đó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Chỉ có chi phí sản
xuất chung, chi phí quản lý, chi phí bán hàng mới có đặc điểm hỗn hợp. Ví dụ :
chi phí nhân công bán hàng và bộ phận quản lý, phần lƣơng cứng sẽ là định phí,


15

phần lƣơng hƣởng theo doanh thu hoặc lợi nhuận lại là biến phí; chi phí điện
thoại phần thuê bao (định phí) còn phần biến phí theo số cuộc gọi.
Để xác định các thành phần biến phí và định phí trong chi phí hỗn hợp
theo từng phạm vi hoạt động, có thể dùng các mô hình toán học để kiểm định,
phân tích hoặc thực nghiệm. Dƣới đây là các phƣơng pháp cơ bản thƣờng
đƣợc sử dụng: Phƣơng pháp cực đại - cực tiểu; Phƣơng pháp bình phƣơng bé
nhất; Phƣơng pháp đồ thị phân tán.
d) Thứ tư là cách phân loại chi phí khác
Nhằm mục đích ra quyết định nhƣ chi phí kiểm soát được và chi phí
không kiểm soát được; chi phí tốt và chi phí xấu. Chi phí kiểm soát đƣợc và
không kiểm soát đƣợc là những khoản mục chi phí phản ánh phạm vi, quyền
hạn của các nhà quản trị các cấp đối với những loại chi phí đó. Nhƣ vậy các
nhà quản trị cấp cao có nhiều quyền quyết định và kiểm soát chi phí hơn. Một
loại chi phí đƣợc xem là kiểm soát đƣợc ở một cấp quản lý nào đó, nếu cấp
này có thẩm quyền quyết định chi phí đó.
Chi phí tốt và chi phí xấu: phân loại theo tiêu thức này nhằm mục tiêu
làm thế nào để cắt giảm chi phí theo những phƣơng thức hợp lý nhất mà
không làm mất đi năng lực thiết yếu hay giảm thiểu tính cạnh tranh của doanh
nghiệp, đó chính là các nhà quản lý phải phân biệt đƣợc các loại chi phí đóng
góp vào sự tăng trƣởng lợi nhuận (chi phí tốt) và những chi phí có thể cắt
giảm (chi phí xấu) để chuyển phần tiết kiệm đƣợc sang những khu vực tăng
trƣởng, sinh lời của hoạt động kinh doanh. Thực hiện đƣợc điều này, nhà quản
lý cần đặt và trả lời: yếu tố chi phí nào cần thiết để giữ vị thế cạnh tranh hiện

tại? Yếu tố nào không cần thiết? Yếu tố nào cắt giảm đƣợc? Những yếu tố nào
ảnh hƣởng đến lợi nhuận hiện tại hoặc tƣơng lai, ngắn hạn và dài hạn?
Phân loại chi phí theo cách thức phù hợp, đáp ứng mục đích quản trị chi
phí của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp là điều kiện đầu tiên để kiểm soát tốt


×