BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHẠM THỊ HỒNG CHI
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM
FOODINCO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHẠM THỊ HỒNG CHI
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM
FOODINCO
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS TRƯƠNG BÁ THANH
Đà Nẵng - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hồng Chi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài............................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 2
6. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP ..........................................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ ......................6
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí.............................................. 6
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí................................................. 7
1.2. KHÁI NIỆM CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ..........................8
1.2.1. Khái niệm chi phí............................................................................ 8
1.2.2. Phân loại chi phí.............................................................................. 9
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT............................................................................ 15
1.3.1. Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh ...................................... 15
1.3.2. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.................................. 22
1.3.3. Kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh ......................................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................... 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM FOODINCO ..................... 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM
FOODINCO........................................................................................... 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 33
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ............................................ 34
2.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất bột mỳ ........................................... 35
2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý.................................................................. 37
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán................................................................ 39
2.1.6. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán............................................. 40
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
TNHH MTV THỰC PHẨM FOODINCO ............................................ 41
2.2.1. Phân loại chi phí............................................................................ 41
2.2.2. Công tác lập dự toán chi phí tại Công ty TNHH MTV Thực phẩm
Foodinco.................................................................................................. 43
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.................... 46
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp ........................................................................................... 56
2.2.5. Kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty ...................... 59
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM FOODINCO .......................... 68
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV
THỰC PHẨM FOODINCO................................................................ 70
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM FOODINCO ........... 70
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM FOODINCO .......................... 71
3.2.1. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí của Công ty .............. 71
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí ....................................... 74
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí ở Công
ty.........................................................................................................82
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo thực hiện kế toán
quản trị chi phí ........................................................................................ 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................... 88
KẾT LUẬN........................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BPB
:
Bảng phân bổ
BTL
:
Bảng tiền lương
CT
:
Chứng từ
GTGT
:
Giá trị gia tăng
KTQT
:
Kế toán quản trị
KTTC
:
Kế toán tài chính
NCTT
:
Nhân công trực tiếp
NVLTT
:
Nguyên vật liệu trực tiếp
PC
:
Phiếu chi
QLDN
:
Quản lý doanh nghiệp
SXC
:
Sản xuất chung
TSCĐ
:
Tài sản cố định
SL
:
Số lượng
ĐG
:
Đơn giá
TT
:
Thành tiền
SX
:
Sản xuất
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
BHTN
:
Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ
:
Kinh phí công đoàn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
2.1.
Kế hoạch tiêu thụ năm 2012
44
2.2.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
45
2.3.
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
46
2.4.
2.5.
2.6.
Bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng cho sản
xuất
Bảng tính tỷ lệ thu hồi các loại lúa tháng 01/2012
Bảng phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp tháng
01/2012
48
52
53
2.7.
Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 01/2012
55
2.8.
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán tháng 01/2012
57
2.9.
Sổ chi tiết chi phí bán hàng tháng 01/2012
58
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp tháng
01/2012
Bảng kê vật tư – nguyên vật liệu mua vào tháng
01/2012
Báo cáo kiểm soát chi phí nguyên vật liệu tháng
01/2012
Bảng kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp tháng
01/2012
Bảng kê chi tiết vật tư dùng phục vụ cho sản xuất
tháng 01/2012
59
60
62
63
65
2.15.
Bảng kê chi phí sản xuất chung tháng 01/2012
65
3.1.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
72
3.2.
Dự toán chi phí sản xuất chung quí I/2012
76
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
3.3.
Bảng tính giá thành dự toán quí I/2012
78
3.4.
Dự toán giá vốn hàng bán quí I/2012
79
3.5.
Dự toán chi phí bán hàng quí I/2012
81
3.6.
Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp quí I/2012
82
3.7.
3.8.
3.9.
Báo cáo tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
quí I/2012
Báo cáo tình hình chi phí nhân công trực tiếp quí
I/2012
Báo cáo tình hình chi phí sản xuất chung quí I/2012
84
85
87
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
2.1.
Quy trình công nghệ sản xuất bột mỳ
35
2.2.
Tổ chức bộ máy quản lý
37
2.3.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
39
2.4.
Hình thức kế toán
41
3.1.
Mô hình kết hợp công việc giữa KTTC và KTQT
88
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp cần phải tận dụng mọi cơ
hội, sử dụng tối ưu các nguồn lực bên trong và bên ngoài để có thể cạnh tranh
và phát triển không ngừng nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận. Trong đó,
thông tin đóng vai trò là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng, là cơ sở cho
quá trình phân phối, điều hòa các nguồn lực, trợ giúp cho doanh nghiệp trong
việc thực hiện mục đích kinh doanh của mình. Thông tin được tập hợp từ
nhiều nguồn khác nhau, trong đó thông tin do hệ thống thông tin kế toán cung
cấp có vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu được.
Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin kế toán, thông
qua các báo cáo nội bộ, cung cấp thông tin cho nhà quản lý, giúp họ đưa ra
được những quyết định chính xác, kịp thời mang tính chiến lược để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhìn chung ở Việt Nam hiện nay kế toán quản trị còn chưa được quan
tâm đúng mức, chưa thực sự là công cụ cung cấp thông tin giúp cho nhà quản
lý xem xét, phân tích, làm cơ sở ra các quyết định. Điều này có ảnh hưởng
đáng kể tới chất lượng và hiệu quả của các quyết định quản trị và là một trong
các nguyên nhân làm cho sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn
hạn chế khi tham gia thị trường thế giới.
Trong bối cảnh giá cả nguyên vật liệu đầu vào, lãi suất ngân hàng…
ngày càng tăng thì bài toán tối đa hóa lợi nhuận trở thành một thách thức vô
cùng to lớn đối với các doanh nghiệp hiện nay. Để giải đáp được bài toán này
thì yếu tố chi phí cần phải được quan tâm thích đáng. Do đó, vấn đề đặt ra là
các nhà quản lý phải sử dụng hiệu quả hệ thống kế toán quản trị chi phí để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Vì vậy, luận văn chọn nghiên cứu đề
tài: “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV Thực phẩm Foodinco”
2
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về hệ thống kế toán quản trị chi
phí phục vụ hiệu quả cho việc quản trị nội bộ, phân tích đánh giá thực trạng
hệ thống kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV Thực phẩm
Foodinco, đưa ra một số giải pháp về kế toán quản trị chi phí nhằm có thể
cung cấp thông tin có ích giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định
kinh doanh hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán quản trị chi phí tại Công ty
TNHH MTV Thực phẩm Foodinco.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho
các hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Thực
phẩm Foodinco. Ở luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu và lấy số
liệu về việc tính giá thành sản phẩm ở mảng sản xuất và kinh doanh bột mỳ,
còn các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tập trung vào tất cả
hàng hóa và sản phẩm của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, điều
tra, thu thập, tính toán, hệ thống hóa để khái quát những vấn đề lý luận về vấn
đề kế toán quản trị chi phí.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV
Thực phẩm Foodinco
3
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí tại Công ty TNHH MTV Thực phẩm Foodinco
6. Tổng quan tài liệu
Kế toán quản trị chi phí là một công cụ quản lý không thể thiếu, hỗ trợ
cho hệ thống quản trị, cho phép xem xét toàn diện các vấn đề về hoạch định,
kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán quản trị chi phí là nội
dung có ý nghĩa quan trọng. Tiết kiệm chi phí, hạ giá bán, nâng cao chất
lượng sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và có tính toàn cầu là
một yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp. Do đó, một số doanh nghiệp đã và
đang vận dụng kế toán quản trị chi phí vào doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên
một số doanh nghiệp chưa thấy được tầm quan trọng của kế toán quản trị chi
phí đối với công tác quản lý doanh nghiệp. Vì vậy các nghiên cứu gần đây đã
tiến hành tìm hiểu về công tác kế toán quản trị phí trong các doanh nghiệp để
đánh giá việc vận dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, trên
cơ sở lý thuyết góp phần hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho từng doanh
nghiệp cụ thể.
GS.TS Trương Bá Thanh, TS. Trần Đình Khôi Nguyên, Th.S Lê Văn
Nam (2008), “Giáo trình kế toán quản trị”. Giáo trình đã cung cấp đầy đủ hệ
thống lý thuyết về kế toán quản trị từ công tác hoạch định đến tổ chức kiểm
soát, đánh giá và ra quyết định, là cơ sở lý thuyết giúp đánh giá thực trạng và
là căn cứ đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị nói chung
và kế toán quản trị chi phí nói riêng ở các doanh nghiệp.
GS.TS Trương Bá Thanh, Nguyễn Thanh Trúc (2008), “Kế toán quản trị
chi phí ở các Công ty cà phê nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”. Nội dung
nghiên cứu đặc điểm quản trị chi phí tại các doanh nghiệp kinh doanh cà phê
nhà nước ở Đắk Lắk, nhóm tác giả đã đánh giá chỉ ra những hạn chế, những
4
nguyên nhân trong công tác kế toán quản trị chi phí theo đặc thù ngành cà
phê. Từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí tại các Công ty cà phê nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cụ
thể về cách phân loại chi phí, tính giá thành, hoàn thiện công tác kiểm soát chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
Một số đề tài luận văn nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí của các tác
giả: Th.S Phạm Xuân Thư (2010), “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty dược
TW III”, Th.S Ngô Thị Hường (2010), “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị
chi phí ở Công ty Cổ phần bia Phú Minh”, “Th.S Lê Thị Ngọc Dung (2012),
“Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần đầu tư và sản xuất
Việt Hàn (VHG)”. Các luận văn này tập trung nghiên cứu về kế toán quản trị
chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Các luận văn đã nghiên cứu
công tác kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp, trên cơ sở lý thuyết đánh
giá trực trạng và đề xuất một số biện pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
phù hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp. Về phương pháp nghiên cứu, các
luận văn đều sử dụng các phương pháp thu thập tài liệu liên quan đến việc so
sánh đối chiếu để tiến hành nghiên cứu. Về nội dung, các luận văn phản ánh
thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp chưa thực sự được chú
trọng, các thông tin kế toán quản trị chi phí chưa được sử dụng hiệu quả. Trên
cơ sở lý luận, các tác giả đã đưa ra các đánh giá, các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất.
Qua các đề tài nghiên cứu này, tác giả nhận thấy các công trình nghiên
cứu về kế toán quản trị chi phí đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về công tác
kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bột mỳ.
Công ty TNHH MTV Thực phẩm Foodinco là doanh nghiệp hoạt động trong
ngành sản xuất và kinh doanh bột mỳ, Công ty đã từng bước áp dụng kế toán
quản trị chi phí vào công tác kế toán, nhưng việc vận dụng kế toán quản trị
5
chi phí tại Công ty chưa khoa học, chưa phân loại chi phí phục vụ cho kế toán
quản trị, công tác lập dự toán chi phí và tính giá thành chưa thực sự là công cụ
cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, trên cơ
sở kế thừa những lý luận về kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị
chi phí nói riêng, tác giả đã thực hiện đề tài: “Kế toán quản trị chi phí tại
Công ty TNHH MTV Thực phẩm Foodinco”. Trong đề tài này, tác giả đã
thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu nội dung kế toán quản trị chi phí ở
Công ty như: phân loại chi phí theo yêu cầu của kế toán quản trị, công tác
lập dự toán chi phí, các báo cáo chi phí phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm
soát và phân tích chi phí phục vụ cho quá trình ra quyết định của các nhà
quản trị, giúp cho công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV
Thực phẩm Foodinco.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán, vì vậy, bản
chất của kế toán quản trị chi phí trước hết thể hiện ở bản chất của kế toán.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu đời, có rất nhiều định nghĩa về
kế toán dưới các góc độ khác nhau, tuy nhiên trong phần này tác giả chỉ phân
tích hai định nghĩa cơ bản dưới góc độ bản chất và nội dung của kế toán.
Thứ nhất, kế toán được định nghĩa là một bộ phận của hoạt động quản lý,
với chức năng xử lý và cung cấp thông tin thực hiện về khách thể quản lý
(quá trình sản xuất) cho chủ thể quản lý (cơ quan quản lý). Đây là định nghĩa
hướng về bản chất của kế toán. Theo định nghĩa này, sản xuất ra của cải vật
chất là một tất yếu khách quan cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Để sản xuất có hiệu quả cần phải có hoạt động định hướng cho quá
trình sản xuất và tổ chức thực hiện theo định hướng đã đề ra. Trong hoạt động
quản lý đó, kế toán chính là cầu nối thông tin giữa khách thể quản lý và chủ
thể quản lý.
Thứ hai, kế toán được định nghĩa là một quá trình định dạng, đo lường,
ghi chép và cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế của một tổ chức.
Định nghĩa này hướng về nội dung của kế toán. Theo định nghĩa này thì kế
toán cần áp dụng các phương pháp kế toán như phương pháp chứng từ, đối
ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp – cân đối để cung cấp thông tin cần thiết
cho nhà quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Như vậy, xét một cách tổng quát thì kế toán quản trị chi phí có bản chất
7
là một bộ phận của hoạt động quản lý và nội dung của kế toán quản trị chi phí
là quá trình định dạng, đo lường, ghi chép và cung cấp các thông tin của chi
phí về hoạt động kinh tế của một tổ chức. Từ đó có thể rút ra bản chất của kế
toán quản trị chi phí cụ thể như sau:
- Kế toán quản trị chi phí không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp các
thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã thực sự hoàn thành,
đã ghi chép, hệ thống hóa trong sổ kế toán mà còn xử lý và cung cấp các
thông tin phục vụ cho việc lập các dự toán, quyết định các phương án kinh
doanh.
- Kế toán quản trị chi phí cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế
tài chính trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Những
thông tin đó có ý nghĩa với những bộ phận, những người điều hành, quản lý
doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của công tác kế toán nói chung
và là một bộ phận không thể thiếu được để kế toán thực sự trở thành công cụ
quản lý.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán nhằm cung
cấp thông tin về chi phí để giúp nhà quản lý thực hiện các chức năng quản lý.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch kinh
doanh cụ thể trong từng khoảng thời gian nhất định. Từ kế hoạch chung của
toàn doanh nghiệp các bộ phận triển khai thành kế hoạch riêng của bộ phận.
Để thực hiện vai trò của mình, kế toán quản trị chi phí tiến hành lập dự toán
chi phí để trợ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp thực hiện chức năng lập kế
hoạch, phản ánh thông tin thực hiện để trợ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp
thực hiện chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch, xử lý thông tin để các nhà
quản lý thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Kế
8
toán quản trị chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho
nhà quản lý trước và sau quá trình kinh doanh.
Kế toán quản trị chi phí tiến hành cụ thể hóa các kế hoạch hoạt động của
doanh nghiệp thành các dự toán sản xuất kinh doanh, cung cấp những thông
tin cụ thể về chi phí theo yêu cầu quản lý để giúp họ đưa ra những quyết định
kinh doanh đúng đắn.
Kế toán quản trị chi phí cũng cung cấp các thông tin để nhà quản lý kiểm
soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo đánh giá, đặc biệt là
giúp ích cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu
quả và hiệu năng của quá trình hoạt động.
Kế toán quản trị chi phí còn cung cấp các thông tin thích hợp cho các nhà
quản lý nhằm xây dựng các chiến lược cạnh tranh bằng cách thiết lập các báo
cáo định kỳ và báo cáo đặc biệt.
1.2. KHÁI NIỆM CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ
1.2.1. Khái niệm chi phí
Chi phí được định nghĩa là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí bỏ ra
nhằm tạo ra các loại tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ [8, tr39]. Qua định nghĩa
này, có thể thấy nội dung của chi phí rất đa đạng, trong kế toán quản trị thì chi
phí được phân loại và sử dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm cung cấp
những thông tin phù hợp với nhu cầu đa dạng tại các thời điểm khác nhau của
các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Thêm vào đó, chi phí phát sinh trong các
loại hình doanh nghiệp khác nhau như: sản xuất, thương mại, dịch vụ sẽ có
đặc điểm khác nhau, trong đó nội dung chi phí trong các doanh nghiệp sản
xuất thể hiện tính đa dạng và bao quát nhất.
Trong phần này, luận văn sẽ khái quát chi phí theo các tiêu thức phân
loại sau:
- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.
9
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác định
trong kỳ.
- Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí.
- Các cách phân loại chi phí khác phục vụ cho việc kiểm tra và ra quyết định.
1.2.2. Phân loại chi phí
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất, xét theo từng hoạt
động có chức năng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh mà chúng
phục vụ, được chia thành hai loại lớn: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất.
* Chi phí sản xuất: là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tư liệu lao
động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất là toàn bộ
chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm trong một kỳ kinh doanh nhất
định, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các loại nguyên vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho việc chế tạo ra sản phẩm, trong đó chi phí nguyên vật liệu
chính dùng để cấu tạo nên thực thể sản phẩm, chi phí này có thể tính cho từng
loại sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương, và các
khoản trích theo lương phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm. Chi phí này được tính trực tiếp vào từng loại sản phẩm được sản xuất
ra, nó có thể được xác định rõ ràng và cụ thể cho từng loại sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phục vụ và quản lý quá trình sản
xuất sản phẩm phát sinh trong phạm vi phân xưởng [8, tr41]. Chi phí sản xuất
chung chủ yếu bao gồm 3 loại chi phí là chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi
phí nhân công gián tiếp và các khoản chi phí khác. Chi phí nguyên vật liệu
gián tiếp gồm chi phí các loại vật liệu, nhiên liệu cần thiết để hoạt động sản
10
xuất được trôi chảy, chi phí nhân công gián tiếp là tiền lương, phụ cấp lương
và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khác
như chi phí khấu hao, sửa chữa và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi
phí điện, nước,… Đặc điểm của chi phí sản xuất chung là không thể tính trực
tiếp vào sản phẩm, chúng sẽ được tính vào chi phí sản phẩm thông qua việc
phân bổ chi phí.
Ngoài việc chia chi phí sản xuất thành 3 yếu tố chi phí cơ bản như trên,
kế toán quản trị còn chia chi phí sản xuất thành hai loại là (1) Chi phí ban đầu
và (2) Chi phí chuyển đổi, trong đó:
- Chi phí ban đầu: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp. Chi phí ban đầu cũng phản ánh mức chi phí riêng biệt, cụ
thể cho từng đơn vị sản phẩm.
- Chi phí chuyển đổi: bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Chi phí này phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình chuyển đổi
nguyên liệu thành thành phẩm.
* Chi phí ngoài sản xuất: là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất
sản phẩm liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công tác
quản lý chung toàn doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện và đẩy
mạnh quá trình lưu thông, phân phối hàng hóa và đảm bảo việc đưa hàng hóa
đến tay người tiêu dùng. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí như chi
phí quảng cáo, khuyến mãi, chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, bao bì dùng cho việc bán hàng,
hoa hồng bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên
11
quan đến việc tổ chức, quản lý hành chính và các chi phí liên quan đến các
hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp mà không thể xếp vào loại
chi phí sản xuất hay chi phí bán hàng. Chi phí quản lý bao gồm chi phí tiền
lương cho cán bộ quản lý doanh nghiệp và nhân viên văn phòng, chi phí khấu
hao tài sản cố định (văn phòng và thiết bị làm việc trong văn phòng), chi phí
văn phòng phẩm, các chi phí dịch vụ mua ngoài,… Tất cả mọi tổ chức (tổ
chức kinh doanh hay không kinh doanh) đều có chi phí quản lý.
b. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác
định trong kỳ
Khi xem xét cách tính toán và kết chuyển các loại chi phí để xác định lợi
nhuận trong kỳ kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản
xuất được chia làm hai loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
* Chi phí sản phẩm: bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất sản phẩm hoàn thành. Xét theo mối quan hệ với việc xác định lợi nhuận
trong từng kỳ kế toán, chi phí sản phẩm chỉ được tính toán, kết chuyển để xác
định lợi nhuận trong kỳ tương ứng với khối lượng sản phẩm đã được tiêu thụ
trong kỳ đó. Chi phí của khối lượng sản phẩm tồn kho chưa được tiêu thụ vào
cuối kỳ sẽ được lưu giữ như là giá trị tồn kho và sẽ được kết chuyển để xác
định lợi tức ở các kỳ sau khi mà chúng được tiêu thụ. Vì vậy, chi phí sản
phẩm còn được gọi là chi phí tồn kho.
* Chi phí thời kỳ: bao gồm các khoản mục chi phí còn lại sau khi đã xác
định các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản phẩm. Nó thường bao gồm chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. Các chi phí
thời kỳ phát sinh ở kỳ kế toán nào được xem là có tác dụng phục vụ cho quá
trình kinh doanh của thời kỳ đó, do vậy chúng được tính toán kết chuyển hết
để xác định lợi nhuận ngay trong kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ còn
được gọi là chi phí không tồn kho.
12
c. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Trong các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều tiêu thức phân loại chi phí,
tuy nhiên tiêu thức phân loại quan trọng nhất và có nhiều ứng dụng trong kế
toán quản trị chi phí là phân loại chi phí theo cách ứng xử. Theo cách phân
loại này, chi phí bao gồm biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
* Biến phí: là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với số
lượng sản phẩm tạo ra. Tổng số của biến phí tăng khi mức độ hoạt động tăng và
ngược lại. Còn nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì biến phí lại
không biến đổi trong phạm vi phù hợp. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động.
Biến phí bao gồm các khoản chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, ngoài ra còn bao gồm các khoản mục chi phí
thuộc chi khoản mục chi phí sản xuất chung như chi phí vật liệu phụ, chi phí
nhân công gián tiếp hoặc thuộc khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp như chi phí vật liệu, phí hoa hồng…
Trong thực tế, không phải tất cả biến phí đều có cách ứng xử giống nhau
theo mức độ hoạt động. Xét về mặt tác động thì biến phí chia làm 2 loại: biến
phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc.
- Biến phí tỷ lệ là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp
với biến động của mức độ hoạt động căn cứ. Biến phí tỷ lệ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Biến phí cấp bậc là những khoản chi phí thay đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi nhiều và rõ ràng. Biến phí này không thay đổi khi mức độ hoạt
động căn cứ thay đổi ít. Nói cách khác biến phí cấp bậc cũng có quan hệ tỷ
lệ nhưng không tuyến tính với mức độ hoạt động thay đổi cho phép chi phí
thay đổi để tương ứng với mức hoạt động mới. Chi phí cấp bậc gồm những
khoản chi phí như chi phí lao động gián tiếp, lao động bảo trì… Chiến lược
của nhà quản trị trong việc ứng phó với biến phí cấp bậc là phải nắm được
13
toàn bộ khả năng cung ứng của từng bậc để tránh khuynh hướng huy động
quá nhiều so với nhu cầu, vì điều này sẽ gây khó khăn khi nhu cầu sau đó lại
giảm đi.
* Định phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số trong một thời
gian nhất định khi có sự thay đổi của số lượng sản phẩm tạo ra, nhưng nếu xét
trên một đơn vị sản phẩm thì tỷ lệ nghịch với sản lượng, khi mức sản lượng
tăng thì định phí tính cho một đơn vị sản lượng giảm và ngược lại. Định phí
trong các doanh nghiệp sản xuất gồm: chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng,
chi phí công cụ dụng cụ,… Định phí bao gồm hai loại định phí: định phí bắt
buộc và định phí có thể thay đổi.
- Định phí bắt buộc: là loại chi phí có bản chất lâu dài dù mức độ hoạt
động có bị giảm hay đình đốn ở một kỳ nào đó, định phí bắt buộc vẫn giữ
nguyên không đổi, như: khấu hao tài sản cố định, tiền lương nhân viên quản
lý ở các phòng chức năng,…
- Định phí có thể thay đổi: là loại chi phí có bản chất ngắn hạn và trong
những trường hợp cần thiết nhà quản lý có thể cắt giảm, như: chi phí quảng
cáo, chi phí tiếp khách, chi phí đào tạo nghiệp vụ, chi phí điện thoại, văn
phòng phẩm,...
* Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là chi phí bao gồm cả biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm
của định phí, thường phản ánh chi phí căn bản tối thiểu để duy trì và luôn ở
tình trạng sẵn sàng phục vụ, và khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí hỗn
hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của biến phí, phản ánh chi phí thực tế sử dụng
hoặc sử dụng quá định mức. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí hỗn
hợp cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong các loại chi phí, chẳng hạn như chi phí
điện thoại, chi phí bảo trì máy móc thiết bị,…
14
d. Các cách phân loại chi phí khác phục vụ cho việc kiểm tra và ra
quyết định
Đây là một phương pháp phân loại chi phí hữu ích trong việc kiểm soát
chi phí. Phương pháp phân loại này dựa trên khả năng kiểm soát chi phí đối
với các nhà quản lý phục vụ cho việc kiểm tra và ra quyết định.
* Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm soát được hoặc chi
phí không kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là tùy thuộc vào khả năng
cấp quản lý này có thể ra các quyết định để chi phối, tác động đến khoản chi
phí đó hay không [8, tr61]. Việc quản lý chi phí gắn liền một cấp quản lý nhất
định, khoản chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó có quyền ra quyết định để
chi phối nó thì gọi là chi phí kiểm soát được ở cấp quản lý đó, còn ngược lại
là chi phí không kiểm soát được. Chi phí không kiểm soát được ở bộ phận nào
đó thường thuộc hai dạng: các khoản chi phí phát sinh ở ngoài phạm vi quản
lý của bộ phận hoặc các chi phí phát sinh thuộc phạm vi hoạt động của bộ
phận nhưng thuộc quyền chi phối và kiểm soát từ cấp quản lý cao hơn.
* Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các khoản chi phí phát sinh có liên
quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các đơn đặt
hàng, do vậy có thể tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm hay từng đơn đặt
hàng và được gọi là chi phí trực tiếp. Ngược lại, các khoản chi phí phát sinh
cho mục đích phục vụ và quản lý chung, liên quan đến việc sản xuất và tiêu
thụ nhiều loại sản phẩm, nhiều đơn đặt hàng cần được tiến hành phân bổ cho
các đối tượng sử dụng chi phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp, ta gọi là chi
phí gián tiếp. Thông thường, khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp là các khoản mục chi phí trực tiếp, còn các khoản
mục chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
là chi phí gián tiếp [8, tr63].
15
* Chi phí lặn
Là khoản chi phí bỏ ra trong quá khứ và sẽ biểu hiện ở tất cả mọi phương
án với giá trị như nhau. Khoản chi phí không thể tránh được cho dù người
quản lý quyết định lựa chọn thực hiện theo phương án nào. Chi phí này không
thích hợp cho nhà quản lý khi ra quyết định.
* Chi phí chênh lệch
Trong quá trình ra quyết định, nhà quản lý thường phải so sánh nhiều
phương án khác nhau. Tất nhiên, sẽ phát sinh các chi phí gắn liền với phương
án đó. Các nhà quản lý thường so sánh các chi phí phát sinh trong các phương
án khác nhau để đi đến quyết định chọn một phương án.
* Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là lợi ích bị mất đi vì chọn phương án và hành động này
thay vì phương án hành động khác. Hành động khác ở đây là phương án tối
ưu có sẵn so với phương án được chọn. Như vậy, ngoài những chi phí kinh
doanh đã được tập hợp, phản ánh trên sổ sách kế toán, trước khi quyết định
nhà quản trị còn phải xem xét chi phí cơ hội phát sinh do những yếu tố kinh
doanh đó có thể sử dụng theo cách khác, mà những cách này cũng mang lại
lợi nhuận.
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.3.1. Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
Dự toán là những tính toán, dự kiến, phối hợp một cách chi tiết, tỉ mỉ và
toàn diện các nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn lực để thực
hiện một khối lượng công việc nhất định trong khoảng thời gian nhất định
được biểu hiện bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị. Dự toán
chi phí sản xuất kinh doanh là phương tiện cung cấp thông tin cho các chức
năng hoạch định và kiểm soát chi phí. Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh