Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần đầu tư tập đoàn Khải Vy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN ANH TUẤN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
KHẢI VY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN ANH TUẤN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
KHẢI VY

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN



Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Anh Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ..................................... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ KTQT CHI PHÍ .................................................. 8
1.1.1 Bản chất của KTQT chi phí ............................................................. 8
1.1.2. Nhiệm vụ của KTQT chi phí trong doanh nghiệp ........................ 11
1.1.3. Vai trò của KTQT chi phí trong quản trị doanh nghiệp. .............. 14


1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT...................................................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm chi phí.......................................................................... 15
1.2.2. Phân loại chi phí............................................................................ 15

1.3. NỘI DUNG KTQT CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT............................................................................................. 20
1.3.1. Dự toán chi phí.............................................................................. 20
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành....................... 24
1.3.3. Kiểm soát chi phí .......................................................................... 27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 34


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KHẢI VY .................................. 35
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SXKD CỦA CTY CP TẬP ĐOÀN KHẢI
VY ........................................................................................................... 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển, ngành nghề kinh doanh......... 35
2.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất chế biến gỗ xuất khẩu ... 35
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất ............................................................ 39
2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý.................................................................. 40
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ............................................... 41

2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ CÔNG TY KHẢI
VY ........................................................................................................... 42
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất ............................................................. 42
2.2.2. Công tác xây dựng định mức, dự toán tại Công ty Khải Vy ........ 45
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.................... 62
2.2.4. Phân tích biến động chi phí........................................................... 76

2.2.5. Đánh giá thực trạng KTQT chi phí tại Công ty Khải Vy ............. 76

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 79
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN
KHẢI VY ............................................................................................... 80
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KTQT CHI
PHÍ .......................................................................................................... 80
3.2. YÊU CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN KTQT CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CP TẬP ĐOÀN KHẢI VY .............................................................. 81
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KTQT CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN KHẢI VY .......................................... 82


3.3.1. Áp dụng việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí ............ 82
3.3.2. Hoàn thiện lập dự toán và phân bổ chi phí SXC .......................... 90
3.3.3. Hoàn thiện việc phân tích biến động chi phí ................................ 96

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................... 107
KẾT LUẬN .......................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Cm
L
Mm
M3
M2

H
Kg
W
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHLĐ
BHXH
BHYT
CCDC
CP
FDI
KCS
KTQT
NCTT
NVLTT
MMTB
MSP
PX
QLDN
SP
SX
SXKD
SXC
TNHH
TSCĐ

Diễn giải
Centimet
Độ dài
Milimet
Mét khối

Mét vuông
Độ dày
Kilogam
Độ rộng
Bảo hộ lao động
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Cổ phần
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Bộ phận kiểm tra chất lượng
Kế toán quản trị
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Máy móc thiết bị
Mã sản phẩm
Phân xưởng
Quản lý doanh nghiệp
Sản phẩm
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất chung
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
2.1.
2.2.

2.3.
2.4.

Tên bảng
Tính định mức gỗ bạch đàn sản xuất 100 cái mặt bàn
vuông, kích thước 100 x 100 (cm)
Chi phí NVL của 100 mặt bàn vuông 100 x 100 (cm)
Đơn hàng xuất khẩu KV.114-IKE, gỗ Acacia –
Khách hàng IKEA
Dự toán chi phí NVL đơn hàng xuất khẩu KV.114IKE

Trang
47
50
51
52

2.5.

Định mức nhân công

54

2.6.

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

57

2.7.


Dự toán chi phí SXC

59

2.8.

Tổng hợp định mức chi phí sản xuất

61

2.9.

Bảng Chi phí NVL trực tiếp sản xuất

64

2.10.

Bảng Chi phí nhân công trực tiếp

66

2.11.

Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung của Phân xưởng gỗ

68

2.12.


Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung

69

2.13.

Bảng Chi phí sản xuất chung

70

2.14.

Sổ chi tiết chi phí sản xuất dở dang

71

2.15.

Bảng tính tổng giá thành

73

2.16.

Bảng tổng hợp chi phí sản xuất

74

2.17.


Bảng tính giá thành đơn vị sản phẩm

75

3.1.
3.2.

Phân loại chi phí theo cách ứng xử tại Công ty Cp
Tập Đoàn Khải Vy
Tổng hợp một số chi phí hỗn hợp trong chi phí SXC
năm 2011

83
86


Số hiệu bảng
3.3.

Tên bảng
Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử Tháng
10/2011

Trang
87

3.4.

Báo cáo kết quả kinh doanh Quý 1năm 2011


89

3.5.

Phân bổ theo khối lượng tinh sản phẩm sản xuất

92

3.6.

Bảng dự toán biến phí SXC đơn hàng KV.114-IKE

92

3.7.

Bảng dự toán định phí sản xuất chung

93

3.8.

Phân bổ chi phí SXC

94

3.9.

Phiếu tính giá sản phẩm


95

3.10.

Phân tích chi phí NVL trực tiếp

99

3.11.

Phân tích chi phí NCTT

101

3.12.

Bảng dự toán giá thành sản xuất sản phẩm

105

3.13.

Bảng dự toán chi phí linh hoạt

105


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Quy trình sản xuất chế biến gỗ

38

2.2

Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất tại công ty

40

2.3

Tổ chức bộ máy kế toán

42

2.4.

Cơ cấu chi phí sản xuất trong Công ty Khải Vy

45


2.5.

Lương khoán SX theo đơn hàng

65

2.6.

Phân bổ lương NCTT

66

3.1.

Hệ thống sự biến động của chi phí

96

3.2.

Sơ đồ chung phân tích biến động

96


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Những năm qua, ngành công nghiệp chế biến đồ gỗ ngày càng phát triển
cả về số lượng và chất lượng, trở thành một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nước. Theo thống kê, cả nước hiện có trên 2.500 doanh nghiệp
chế biến đồ gỗ, trong đó có 970 doanh nghiệp chuyên chế biến đồ gỗ xuất
khẩu, hơn 400 doanh nghiệp FDI và nhiều doanh nghiệp đã phát triển thành
các tập đoàn lớn. Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, kim ngạch xuất
khẩu của ngành chế biến đồ gỗ năm 2011 đạt khoảng 4 tỉ USD, tăng trên 17%
so với năm 2010 và dự kiến phấn đấu đến năm 2020 ngành gỗ Việt Nam sẽ
đạt mốc 7 tỷ USD. [10, tr. 12]
Muốn phát triển trong môi trường hội nhập kinh tế toàn cầu này, ngoài các
giải pháp mở rộng thị trường nhập khẩu nguyên liệu, giữ vững và mở rộng thị
trường xuất khẩu, đầu tư mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng và chiều
sâu, đa dạng mẫu mã sản phẩm cũng như đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng hàng
hóa xuất khẩu, … thì các doanh nghiệp gỗ xuất khẩu cần phải quan tâm tăng
cường công tác quản trị chi phí sản xuất. Có như vậy mới có thể nâng cao hiệu
quả thông qua việc tiết kiệm chi phí để giảm thiểu các rủi ro, tăng cường năng
lực cạnh tranh, củng cố lòng tin của các bên có lợi ích liên quan và đó chính là
tiền đề cho sự phát triển bền vững lâu dài.
Hiện nay, chi phí sản xuất đồ gỗ xuất khẩu của các doanh nghiệp còn cao,
tỷ lệ phế phẩm nguyên liệu trong chế biến vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong quá
trình sản xuất, các chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm còn chưa được
chuẩn hóa để xây dựng định mức,… Bên cạnh đó bộ máy kế toán tại các doanh
nghiệp gỗ xuất khẩu vẫn chưa đáp ứng được việc cung cấp nhu cầu thông tin
cho các nhà quản trị trong bối cảnh nền kinh tế nhiều biến động. Báo cáo kế
toán chỉ dừng lại ở việc cung cấp các thông tin theo yêu cầu của chế độ quy


2
định đối với hệ thống kế toán tài chính. Vì vậy các nhà quản trị chưa có được
những thông tin để ra những quyết sách kịp thời và đó là một trong những

nguyên nhân làm cho hoạt động SXKD của một số các doanh nghiệp gỗ xuất
khẩu ở Bình Định hoạt động chưa tốt, bị hạn chế về sự phát triển.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Khải Vy là công ty cổ phần được thành lập
tháng 07/1999, vốn điều lệ (sửa đổi năm 2011) của công ty là: 176 tỷ đồng,
tổng tài sản trên báo cáo tài chính năm 2011 đạt: 1,815 tỷ đồng. Trong quá
trình khảo sát nghiên cứu, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên
sâu về công tác kế toán quản trị chi phí áp dụng cho Công ty CP tập đoàn
Khải Vy, công tác tổ chức kế toán quản trị tại công ty chưa được thực hiện
một cách khoa học như:
- Chưa phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí.
- Việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chưa cung cấp
được thông tin kịp thời cho việc ra các quyết định của nhà quản trị.
- Chưa lập dự toán cho từng khoản mục chi phí mà chỉ lập kế hoạch hoạt
động chung cho toàn công ty.
- Lập báo cáo chi phí và phân tích chi phí phục vụ kiểm soát chi phí chưa
được quan tâm.
- Sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho việc ra quyết
định chưa được thực hiện.
- Việc tổ chức bộ máy kế toán làm công tác kế toán quản trị chi phí chưa
được quan tâm đúng mức.
Vì vậy, để khắc phục những hạn chế trên, và góp phần đem lại hiệu quả
thì việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí là hết sức cần thiết trong
điều kiện hoạt động kinh doanh hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài luận
văn nghiên cứu: “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP tập đoàn Khải Vy”.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận : Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán quản trị

chi phí và ứng dụng vào doanh nghiệp sản xuất.
Về thực tế: Khảo sát thực tế công tác kế toán quản trị chi phí của Công
ty Khải Vy thuộc Công ty Cổ phần tập đoàn Khải Vy chuyên sản xuất, chế
biến gỗ xuất khẩu có quy mô tương đối lớn; qua đó xác định những tồn tại
trong công tác kế toán quản trị chi phí, rút ra những nguyên nhân và các điều
kiện cho phép áp dụng KTQT chi phí cho công ty. Đề xuất các giải pháp góp
phần hoàn thiện một số nội dung về công tác kế toán quản trị chi phí phù hợp
với đặc thù của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào những vấn đề về lý luận, thực trạng
kế toán quản trị chi phí và các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
Công ty CP tập đoàn Khải Vy.
Phạm vi nghiên cứu cụ thể: Công ty CP Tập đoàn Khải Vy hoạt động
kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Trong đề tài này tác giả tập trung vào lĩnh vực
sản xuất, chế biến gỗ (chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của
công ty). Tác giả chọn Công ty cổ phần TMSX Khải Vy Quy Nhơn thuộc
Công ty Cp Tập đoàn Khải Vy, có hoạt động SXKD sản phẩm gỗ xuất khẩu
với quy mô tương đối lớn, quá trình phát triển lâu dài, công tác tổ chức về kế
toán quản trị chi phí có tính chất điển hình để nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát thực tế về tình hình vận dụng kế toán quản trị tại Công ty cổ
phần TMSX Khải Vy Quy Nhơn thông qua các báo cáo kết hợp với việc
phỏng vấn cán bộ, nhân viên phụ trách kế toán của đơn vị.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kế toán quản trị chi phí từ đó hệ
thống hóa các vấn đề mang tính lý luận vận dụng vào thực tế của công ty.


4
- Tổng hợp, phân tích và so sánh qua đó để đề xuất các giải pháp hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí.

5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP tập đoàn
Khải Vy.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí
tại Công ty CP tập đoàn Khải Vy.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong lĩnh vực kế toán thì KTQT chi phí là một công cụ quản lý không
thể thiếu, hỗ trợ cho hệ thống quản trị, cho phép nhà quản lý xem xét toàn
diện các vấn đề về hoạch định, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp.
KTQT chi phí là nội dung có ý nghĩa quan trọng kiểm soát, tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận và
tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế
hội nhập và có tính toàn cầu.
Những vấn đề về kế toán quản trị, trong đó có kế toán quản trị chi phí
được các tác giả Việt Nam nghiên cứu từ những năm 1990. Các công trình
nghiên cứu của các tác giả trong thời điểm này đều phản ánh chung về quá
trình xây dựng hệ thống kế toán quản trị. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư
53/2006TT – BTC ngày 12/06/2006 nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh tổ chức tốt công tác kế toán quản trị. Dựa vào thông tư này các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ
vận dụng phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị. Thông tư nêu rõ nguyên


5
tắc tổ chức thông tin kế toán quản trị không bắt buộc phải tuân thủ đầy đủ các
nguyên tắc kế toán và có thể thực hiện theo những quy định nội bộ của doanh

nghiệp nhằm tạo lập hệ thống thông tin quản lý thích hợp theo yêu cầu cụ thể
của từng doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp được toàn quyền quyết định
việc vận dụng các chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận dụng và
chi tiết hóa các tài khoản kế toán, thiết kế các mẫu báo cáo kế toán quản trị cần
thiết để phục vụ cho kế toán quản trị của đơn vị. Doanh nghiệp được sử dụng
mọi thông tin, số liệu của kế toán tài chính để phối hợp và phục vụ cho kế toán
quản trị.
Trên thực tế, đã có nhiều công trình của các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu như giáo trình “Kế toán quản trị” của GS.TS Trương Bá Thanh
(2008), T.S Nguyễn Thị Minh Tâm (2010)… đã nghiên cứu bản chất, nội
dung và vận dụng kế toán quản trị trong điều kiện ở Việt Nam. Các giáo trình
được biên soạn trên cơ sở tham khảo nhiều tài liệu kế toán quản trị ở các nước
có nền kinh tế phát triển, kết hợp những quy định trong thông tư hướng dẫn
kế toán quản trị ở Việt Nam. Các vấn đề về kế toán quản trị được đề cập là:
Xây dựng định mức, dự toán chi phí của doanh nghiệp; tập hợp, hạch toán chi
phí, tính giá thành theo nhiều phương pháp; phân tích biến động chi phí để
tìm ra các nguyên nhân chênh lệch nhằm cung cấp thông tin cho việc điều
hành, quản trị doanh nghiệp; cung cấp các thông tin thích hợp cho việc ra các
quyết định…
Một số doanh nghiệp đã và đang vận dụng KTQT chi phí vào công tác
quản lý, điều hành nhưng vẫn còn một số doanh nghiệp chưa thấy được tầm
quan trọng của KTQT chi phí. KTQT chi phí là vấn đề còn nhiều mới mẽ đối với
các doanh nghiệp nước ta. Đó cũng là lý do mà nhiều tác giả đã đi sâu nghiên
cứu về KTQT chi phí trong DN sản xuất kinh doanh. Nhiều tác giả vận dụng
KTQT vào các doanh nghiệp Việt Nam với nhiều khía cạnh, góc độ khác như:


6
+ Phạm Thị Kim Vân (2002) nghiên cứu về “tổ chức kế toán quản trị chi
phí và kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh du lịch”, đề tài đề

xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT tại các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ du lịch;
+ Dương Thị Mai Hà Trâm (2004) nghiên cứu “xây dựng hệ thống kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp Dệt Việt Nam”, đề tài đánh giá các thực
trạng KTQT và các giải pháp nhằm xây dựng hệ thống KTQT tại các doanh
nghiệp dệt Việt Nam;
+ Phạm Thị Thủy (2007) với luận án “ Xây dựng mô hình kế toán quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”, tác giả đề
tài này đã nêu ra những điểm chưa hợp lý và tổ chức mô hình KTQT phù hợp
cho các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt nam;
+ Nguyễn Thanh Trúc (2008) nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí ở
các Công ty cà phê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đak Lak”;
+ Đào Thị Minh Tâm (2009) nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí và
ứng dụng của nó trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam”.
Ngoài ra còn nhiều đề tài mang tính ứng dụng trong từng đơn vị cụ thể:
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty vận tải đa
phương thức” của Phan Văn Phúc. Đề tài này đã hệ thống hóa các vấn đề cơ
bản về kế toán quản trị chi phí trong hoạt động kinh doanh vận tải, từ đó đề
xuất các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức KTQT chi phí,
kiểm soát chi phí của các trung tâm chi phí.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty Cổ phần
Bia Phú Minh” của Ngô Thị Hường (năm 2010). Công trình nghiên cứu
chuyên sâu về công tác kế toán quản trị chi phí áp dụng cho doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh bia tươi khi doanh nghiệp này đang phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sau khi Việt Nam ra nhập WTO.


7
“Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Viễn Thông Quảng Ngãi” – Luận
văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Minh Tâm (năm 2010). Tác giả đã khái quát

được tình hình tổ chức, đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như thực tế vận
dụng KTQT tại đơn vị. Qua đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm đáp
ứng yêu cầu trên, đó là: xác định giá phí, xây dựng hạn mức chi phí khuyến
mại, việc lập dự toán và phân tích đánh giá các yếu tố chi phí.
Các tác giả thông qua các đề tài nghiện cứu của mình đã hệ thống các nội
dung cơ bản của kế toán quản trị cũng như kế toán quản trị chi phí và vận dụng
vào các ngành cụ thể như ngành vận tải, ngành viễn thông, ngành sản xuất và
kinh doanh bia.
Cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí tại
các doanh nghiệp gỗ nói chung và Công ty Cổ phần tập đoàn Khải Vy nói
riêng. Trên cơ sở kế thừa những lý luận về KTQT nói chung và KTQT chi phí
nói riêng, cũng như nghiên cứu thực trạng KTQT tại Công ty Khải Vy thuộc
Công ty Cổ phần tập đoàn Khải Vy, tác giả đưa ra những giải pháp hoàn thiện
KTQT chi phí ở Công ty Cổ phần tập đoàn Khải Vy.


8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN VỀ KTQT CHI PHÍ
1.1.1 Bản chất của KTQT chi phí
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu thông tin càng trở nên đa dạng, cần
thiết. Hiện nay thông tin được xem như là một yếu tố trực tiếp của quá trình
sản xuất kinh doanh, vì vậy hệ thống về KTQT trong doanh nghiệp là một bộ
phận quan trọng của hệ thống thông tin, được hình thành và thích ứng với yêu
cầu của nền kinh tế thị trường. Trong quá trình hoạt động SXKD, kế toán góp
phần quan trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài chính của các
doanh nghiệp.

Kế toán là một bộ phận của hoạt động quản lý, với chức năng xử lý và
cung cấp thông tin thực hiện về khách thể quản lý cho chủ thể quản lý. Quá
trình sản xuất ra của cải vật chất là yêu cầu tất yếu khách quan cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài người. Để quá trình sản xuất được thực hiện có
hiệu quả nhất thiết phải có hoạt động quản lý. Trong hoạt động quản lý này,
kế toán đóng vai trò là cầu nối thông tin giữa khách thể quản lý và chủ thể
quản lý.
Kế toán chủ yếu tập trung vào quá trình định dạng, đo lường, ghi chép và
cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế của một tổ chức. Với phương diện
này kế toán cung cấp thông tin phù hợp, tin cậy, nhất quán và so sánh được
nhằm giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra được quyết định đúng đắn đối
với tổ chức.
KTQT chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán, chính vì vậy bản
chất của KTQT chi phí chính là bản chất của kế toán.
Nội dung của KTQT chi phí là quá trình định dạng, đo lường, ghi chép và


9
cung cấp thông tin của chi phí hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Từ phân tích đối tượng sử dụng thông tin kế toán, cho phép hiểu rõ hơn
về nội dung và chức năng của KTQT chi phí.
Có hai đối tượng sử dụng thông tin kế toán là bên ngoài tổ chức và bên
trong tổ chức doanh nghiệp. Đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài tổ chức là
là các cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan thuế … Còn
đối tượng sử dụng thông tin kế toán bên trong doanh nghiệp là hội đồng quản
trị, ban kiểm soát, ban giám đốc và lãnh đạo các bộ phận trong doanh nghiệp.
Để cung cấp thông tin cho cả hai loại đối tượng này hệ thống kế toán
trong doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận: Hệ thống kế toán tài chính
và hệ thống KTQT. Kế toán tài chính chủ yếu cung cấp thông tin cho các chủ
thể quản lý bên ngoài, còn KTQT hướng tới mục tiêu cung cấp thông tin cho

các chủ thể quản lý trong nội bộ doanh nghiệp.
Theo luật kế toán Việt Nam số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 ở khoản 3
điều 4, Chương 1 xác định KTQT là việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội
bộ đơn vị kế toán. Khái niệm này tập trung vào việc xác định ranh giới giữa kế
toán tài chính và KTQT trong một doanh nghiệp. Mục đích chủ yếu của KTQT
là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp để đánh giá, kiểm soát
quá trình hoạt động SXKD; còn mục đích chủ yếu của kế toán tài chính là thu
thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các
nhà đầu tư, các ngân hàng, các đối tác ký kết hợp đồng kinh tế đối với doanh
nghiệp. KTQT cung cấp thông tin hướng về tương lai, kế toán tài chính cung
cấp thông tin về quá khứ của tổ chức. KTQT không những cung cấp thông tin
về tài chính mà còn cung cấp thông tin phi tài chính về các hoạt trong nội bộ tổ
chức cũng như môi trường bên ngoài của tổ chức.
Như vậy, để xác định nội dung của KTQT chi phí trước hết cần xác định


10
nội dung của KTQT. Theo hướng dẫn của Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày
12 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính: KTQT nhằm cung cấp thông tin về
hoạt động nội bộ doanh nghiệp như: Chi phí từng bộ phận (trung tâm chi phí),
từng công việc sản phẩm; phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; phân
tích mối quan hệ giữa giữa chi phí với khối lượng sản phẩm và lợi nhuận; lựa
chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; lập
dự toán ngân sách SXKD, … nhằm phục vụ cho việc điều hành, kiểm tra và
ra quyết định kinh tế.
Bên cạnh khái niệm kế toán tài chính và KTQT còn có khái niệm kế toán
chi phí. Theo Viện kế toán viên quản trị của Mỹ (IMA), kế toán chi phí được
định nghĩa là “kỹ thuật hay phương pháp để xác định chi phí cho một dự án,

một quá trình hoặc một sản phẩm… Chi phí này được xác định bằng việc đo
lường trực tiếp, kết chuyển tuỳ ý, hoặc phân bổ một cách có hệ thống và hợp
lý.”. Như vậy, theo định nghĩa này, kế toán chi phí không phải là một bộ phận
độc lập, một phân hệ thứ ba của hệ thống kế toán, mà kế toán chi phí vừa là
một bộ phận của kế toán tài chính và vừa là một bộ phận của KTQT.
Dưới góc độ kế toán tài chính, bộ phận kế toán chi phí có chức năng tính
toán, đo lường chi phí phát sinh trong tổ chức theo đúng các nguyên tắc kế
toán để cung cấp thông tin về giá vốn hàng bán, các chi phí hoạt động trên
báo cáo kết quả kinh doanh và giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.
Dưới góc độ KTQT, bộ phận kế toán chi phí có chức năng đo lường, phân
tích về tình hình chi phí và khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ, các
hoạt động và các bộ phận của tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu năng
của quá trình hoạt động kinh doanh.
Qua các phân tích trên, ta thấy KTQT chi phí là một bộ phận của hệ
thống KTQT nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện


11
chức năng quản trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây
dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý.
1.1.2. Nhiệm vụ của KTQT chi phí trong doanh nghiệp
Về nhiệm vụ kế toán nói chung được xác định: Một là thu thập, xử lý
thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo
chuẩn mực kế toán và chế độ chế toán. Hai là kiểm tra, giám sát các khoản
thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý,
sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành
vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. Ba là phân tích thông tin, số liệu kế
toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định
kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Bốn là cung cấp thông tin, số liệu kế
toán theo quy định của pháp luật.

KTQT chi phí được tách ra từ kế toán chi phí, giai đoạn đầu của KTQT
được hình thành từ kế toán chi phí giúp cho việc xác định và kiểm tra chi phí
của các nhà quản trị. Song kế toán chi phí cung cấp cả thông tin kế toán tài
chính và KTQT vì đối tượng sử dụng thông tin kế toán chi phí bao gồm các cá
nhân, tổ chức bên ngoài và các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp.
Thông tin kế toán chi phí cung cấp vừa mang tính linh hoạt thường
xuyên, mang tính chuẩn mực và định kỳ. Thông tin KTQT chi phí vừa mang
tính linh hoạt, thường xuyên và hữu ích, không bắt buộc phải tuân theo những
chuẩn mực của chế độ kế toán hiện hành.
Nếu như thông tin kế toán chi phí cung cấp là những thông tin quá khứ
được xử lý từ các tài liệu lịch sử, thông qua việc lập các báo cáo chi phí và giá
thành nhằm kiểm soát chi phí và hạ giá thành, thì thông tin KTQT chi phí
cung cấp bao gồm cả những thông tin quá khứ, và những thông tin dự báo
thông qua việc lập các kế hoạch và dự toán chi phí trên cơ sở các định mức
chi phí (bao gồm cả các định mức về số lượng và định mức về đơn giá) nhằm


12
kiểm soát chi phí thực tế, đồng thời làm căn cứ cho việc lựa chọn các quyết
định về giá bán sản phẩm, quyết định ký kết các hợp đồng, quyết định tiếp tục
sản xuất hay thuê ngoài gia công, …
KTQT chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và trách nhiệm của
các nhà quản lý thuộc các cấp quản lý (trong đó tập trung vào cấp quản trị cấp
thấp như các tổ, đội, phân xưởng sản xuất hay bộ phận quản lý và phục vụ, là nơi
trực tiếp phát sinh các chi phí) nhằm gắn trách nhiệm của các nhà quản trị với
chi phí phát sinh thông qua hình thức thông tin chi phí được cung cấp theo các
trung tâm chi phí.
Nhiệm vụ cơ bản của KTQT chi phí là cung cấp thông tin kinh tế tài
chính cho người ra quyết định trong doanh nghiệp và không bắt buộc phải
tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc kế toán. KTQT chi phí thực hiện những quy

định đề ra theo các yêu cầu cụ thể trong nội bộ của từng doanh nghiệp nhằm
tạo lập nên một hệ thống thông tin quản lý thích hợp, phục vụ yêu cầu quản trị
và các quyết định kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của KTQT chi phí trong doanh nghiệp bao gồm :
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi, nội dung
KTQT chi phí của đơn vị xác định theo từng thời kỳ. Đối tượng nhận thông tin
là ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không bắt buộc phải
công khai các thông tin về KTQT chi phí cho các đối tượng ở bên ngoài doanh
nghiệp, trừ trường hợp có quy định pháp luật đặc biệt. Phạm vi của KTQT chi
phí không bị giới hạn và được quyết định bởi nhu cầu thông tin về quản trị chi
phí của doanh nghiệp trong tất cả các khâu của quá trình tổ chức, quản lý
SXKD, lập kế hoạch, kiểm tra, điều hành, ra quyết định... Phạm vi của KTQT
chi phí được mở rộng hay thu hẹp còn phụ thuộc vào trình độ, khả năng tổ chức
công tác quản trị chi phí của mỗi doanh nghiệp. Kỳ KTQT chi phí thường là


13
tháng, quý, năm như kỳ kế toán tài chính nhưng doanh nghiệp được quyết định
kỳ kế toán quản trị chi phí theo yêu cầu của mình có thể ngày, tuần, hoặc bất cứ
thời hạn nào như theo đơn hàng, theo mã sản phẩm, …
- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán. KTQT chi phí là
phương tiện, công cụ để Ban giám đốc kiểm soát một cách có hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, KTQT chi phí phải biết sử dụng các
định mức kinh tế - kỹ thuật, biết lập dự toán chi phí, tiên liệu kết quả và kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, dự toán đã đề ra.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của doanh nghiệp bằng
báo cáo KTQT chi phí. Doanh nghiệp được toàn quyền quyết định việc vận
dụng các chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống sổ sách, vận dụng và chi tiết hóa
các tài khoản kế toán, thiết kế các mẫu báo cáo KTQT chi phí cần thiết phục

vụ cho bản thân doanh nghiệp theo yêu cầu.
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch và ra quyết
định của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải lập kế
hoạch và ra quyết định đối với toàn bộ các hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Theo đó, KTQT phải thu thập, xử lý, phân tích thông tin trong suốt
quá trình từ lúc mua hàng hóa và nguyên vật liệu; xác định được chi phí sản
xuất và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từng ngành hoạt động, từng
loại dịch vụ ... ; phân tích được kết quả tiêu thụ từng loại sản phẩm, kết quả
cung ứng từng loại dịch vụ... từ đó tập hợp được các dữ liệu cần thiết để có
thể tham mưu, đề xuất phương hướng phát triển trong tương lai của doanh
nghiệp. Ngoài ra, kế toán quản trị còn phải biết theo dõi, phân tích thông tin
thị trường để dự tính một chương trình sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Các quyết
định về sản xuất và tiêu thụ, quyết định về giá bán, quyết định về đầu tư ngắn
hạn và dài hạn... của lãnh đạo doanh nghiệp thường dựa trên các thông tin
thích hợp do KTQT cung cấp.


14
1.1.3. Vai trò của KTQT chi phí trong quản trị doanh nghiệp.
Các nhà quản trị điều hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp thông
qua các chức năng quản lý cơ bản như hoạch định, tổ chức, kiểm soát, đánh
giá và ra quyết định. KTQT chi phí cung cấp thông tin cho các nhà quản trị
doanh nghiệp trong việc thực hiện các chức năng quản lý cụ thể:
- KTQT chi phí tiến hành cụ thể hoá các kế hoạch hoạt động của doanh
nghiệp thành các dự toán SXKD. KTQT chi phí cung cấp thông tin về chi phí
ước tính cho các sản phẩm, dịch vụ hoặc các đối tượng khác theo yêu cầu của
nhà quản lý nhằm giúp họ ra các quyết định quan trọng về giá bán của sản
phẩm, cơ cấu sản phẩm sản xuất và phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn cho
các hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh cung cấp thông tin về dự toán chi phí cho việc lập kế hoạch và

ra quyết định của các nhà quản lý, thì KTQT chi phí cũng cung cấp các thông
tin để kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo đánh giá,
đặc biệt là giúp ích cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí và nâng
cao hiệu quả và hiệu năng của quá trình hoạt động. Từ những thông tin số liệu
chi phí của từng bộ phận, phân xưởng, sản phẩm chi tiết, KTQT chi phí sẽ giúp
cho các nhà quản lý kiểm soát quá trình sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ,
… và loại bỏ những khoản chi phí không cần thiết hoặc cải tiến quy trình sản
xuất nhằm tiết kiệm chi phí tốt hơn. Thông tin từ KTQT chi phí cung cấp sẽ rất
hữu ích trong việc kiểm soát chi phí sản xuất và vòng đời của sản phẩm cũng
như hiệu quả hoạt động kinh doanh. Có thể nói, KTQT chi phí đóng một vai trò
quan trọng trong việc kiểm soát toàn bộ các khâu của hoạt động kinh doanh
một cách rất cụ thể, chi tiết và thường xuyên.
Các báo cáo hoạt động định kỳ so sánh kết quả thực tế với mục tiêu dự
kiến về chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được sử dụng để
làm cơ sở cho việc đánh giá hoạt động quản lý, từ đó cung cấp thông tin hữu


15
ích để các nhà quản lý cố gắng thực hiện tốt hơn công việc của mình; đồng
thời nắm bắt được điều kiện hoạt động trong hiện tại và tương lai để có định
hướng kinh doanh nhằm mang lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp.
- KTQT chi phí còn cung cấp các thông tin thích hợp cho các nhà quản
lý nhằm xây dựng các chiến lược cạnh tranh bằng cách thiết lập các báo cáo
định kỳ và báo cáo đặc biệt. Các báo cáo này phản ánh khả năng mang lại
hiệu quả của các bộ phận, phân xưởng, sản phẩm, dịch vụ, thị trường tiêu thụ
… làm cơ sở cho việc chọn lựa hướng đi đúng đắn trong quá trình hoạt động
kinh doanh, đồng thời chọn lựa các phương án kinh doanh như mở rộng đầu
tư cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ, phát triển sản phẩm, dịch vụ mới… Mặt
khác thông tin về chi phí còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị
trong quá trình ký kết hợp đồng sản xuất đối với các đơn đặt hàng mới một

cách nhanh chóng.
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Khái niệm chi phí
Chi phí là các nguồn lực mà tổ chức sử dụng để cung cấp các sản phẩm
hoặc dịch vụ. Đứng trên góc độ bên ngoài doanh nghiệp, chi phí là các lợi ích
kinh tế bị giảm sút trong kỳ kế toán dưới dạng các luồng ra hoặc tổn thất các
tài sản, hoặc gánh chịu các khoản nợ và làm giảm vốn chủ sở hữu mà không
liên quan đến việc phân phối cho các chủ sở hữu. [4, tr 10]
1.2.2. Phân loại chi phí
Chi phí phát sinh để sử dụng cho các mục đích khác nhau và cách thức
sử dụng chi phí sẽ ra quyết định cách thức kế toán quản trị chi phí, trong phần
này khái quát phân loại về chi phí cơ bản như sau:
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Gồm có chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là tổng các hao phí về lao động


×