Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.9 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHAN THỊ HỒNG THANH

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ : QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ HỒNG THANH

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS Nguyễn Ngọc Vũ

Đà Nẵng – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN



Tôi cam đoan đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk” là công trình nghiện cứu
của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ.
Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Phan Thị Hồng Thanh

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI THƯỜNG
XUYÊN VÀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA KBNN
1.1 CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN............................................................4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên NSNN.........................4
1.1.2 Phân loại chi thường xuyên NSNN................................................6
1.1.3 Phương thức cấp phát chi thường xuyên NSNN.........................8
1.1.4 Điều kiện cấp phát thanh toán chi thường xuyên NSNN...........9
1.1.5 Những nguyên tắc trong cấp phát, thanh toán chi thường xuyên
NSNN …… ………………………………….…………...…………………11
1.1.6 Vai trò chi thường xuyên NSNN..................................................13
1.2 KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA KBNN.………. 14
1.2.1 Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN...........................14
1.2.2 Sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên NSNN........................16
1.2.3 Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN...18
1.2.4 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN ............................20
1.2.5 Vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên..............21

1.2.6 Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN của KBNN...................................................................................24
1.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN
của KBNN...............................................................................................25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA KBNN ĐĂK LĂK....................................29
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KBNN ĐĂK LĂK……………… ..29
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển ....................................................29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ..............................................................................30
2.1.3 Kết quả hoạt động trong thời gian qua ......................................31
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN CỦA KBNN ĐĂK LĂK……………………………………..……33


2.2.1 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN............................33
2.2.2 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN
Đăk Lăk…………………………… …………………………..……...36
2.2.3 Tình hình cấp phát và kiểm soát chi thường xuyên NSNN của
KBNN Đăk Lăk......................................................................................44
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA KBNN ĐĂK LĂK…………………….49
2.3.1 Đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của
KBNN Đăk Lăk......................................................................................49
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN của KBNN Đăk Lăk........................................................51
2.3.3 Một số kinh nghiệm trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN của KBNN Đăk Lăk...................................................................64
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC………… ………………….…….. 66

3.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KBNN ĐẾN NĂM 2020.66
3.1.1 Mục tiêu tổng quát của KBNN....................................................66
3.1.2 Mục tiêu cụ thể của KBNN đến năm 2020..................................66
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN CỦA KBNN ...................................................................................67
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA KBNN ĐĂK LĂK........................69
3.3.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và năng lực kiểm
soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Đăk Lăk............................69
3.3.2 Nhóm giải pháp liên quan đến quy trình và nghiệp vụ kiểm soát
chi thường xuyên NSNN của KBNN Đăk Lăk....................................73
3.3.3 Nâng cao công tác tự kiểm tra, giám sát từ xa, công tác kiểm
tra, kiểm soát của đội ngũ cán bộ Thanh tra KBNN..........................78


3.3.4 Xây dựng mối quan hệ tốt với UBND, Cơ quan Tài chính; Nâng
cao trách nhiệm các cơ quan tham gia vào quá trình kiểm soát chi
thường xuyên NSNN..............................................................................79
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA KBNN ĐĂK LĂK..............80
3.4.1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN.......................................................................80
3.4.2 Nâng cao chất lượng dự toán chi của các đơn vị sử dụng
NSNN…………………………………………………………………..83
3.4.3 Xây dựng và áp dụng phương thức quản lý chi NSNN theo kết
quả đầu ra ..............................................................................................83
3.4.4 Cần có chế tài để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi NSNN qua
KBNN .....................................................................................................85
KẾT LUẬN..........................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BCH

Bộ chỉ huy

CQTC

Cơ quan Tài chính

HCNN

Hành chính Nhà nước

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KSC


Kiểm soát chi

NSH

Ngân sách huyện

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NST

Ngân sách tỉnh

NSTƯ

Ngân sách Trung ương

NSX

Ngân sách xã

MLNS

Mục lục ngân sách

SN

Sự nghiệp


TDTT

Thể dục thể thao

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban Nhân dân

VHTT

Văn hóa thông tin

XDCB

Xây dựng cơ bản

DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu

Tên bảng

bảng


2.1

2.2
2.3
2.4

Số liệu cấp phát chi thường xuyên NSNN theo cấp
ngân sách của KBNN Đăk Lăk giai đoạn 2004-2010.
Số liệu cấp phát chi thường xuyên NSNN theo nhóm
mục chi của KBNN Đăk Lăk giai đoạn 2004-2010.
Số liệu từ chối thanh toán chi thường xuyên NSNN của
KBNN Đăk Lăk giai đoạn 2004-2008
Số dư tạm ứng các cấp ngân sách của KBNN Đăk Lăk
giai đoạn 2008- 2010

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang

44

45
49
62


Số hiệu
sơ đồ
2.1


2.2

Tên sơ đồ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Đăk Lăk

Sơ đồ quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi
thường xuyên NSNN của KBNN Đăk Lăk

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

31

35


Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1

2.2

2.3

Biểu đồ quy mô hoạt động KBNN Đăk Lăk giai đoạn
2004-2010.

Biểu đồ số đơn vị và tài khoản giao dịch KBNN Đăk Lăk
giai đoạn 2004-2010.
Biểu đồ tỷ trọng cấp phát chi thường xuyên NSNN theo
nhóm mục chi của KBNN Đăk Lăk giai đoạn 2004-2010

Trang

32

33

46


1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Đảng, nhà nước và cấp

uỷ, chính quyền cơ sở thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế- xã hội,
đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất
nước.
Chi NSNN ở nước ta hàng năm rất lớn nên việc tiết kiệm một phần nhỏ
trong chi tiêu NSNN cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Do đó, tiết kiệm chi tiêu, nâng cao hiệu quả các khoản chi là một
nhu cầu có tính nguyên tắc đối với các cấp, các ngành, các đơn vị có liên quan
đến công tác quản lý và sử dụng NSNN. Để góp phần nâng cao hiệu quả chi

NSNN, đảm bảo chi một cách tiết kiệm, chống lãng phí cần áp dụng đồng bộ
nhiều biện pháp. Một trong những biện pháp quan trọng là tăng cường kiểm
soát chi NSNN qua KBNN.
Thực hiện Luật NSNN năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/06/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
NSNN, KBNN đã không ngừng hoàn thiện cơ chế, chính sách kiểm soát đối
với các khoản chi NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN. Trong suốt quá trình
triển khai thực hiện cơ chế kiểm soát chi NSNN, KBNN đã tạo nên bước đột
phá để khẳng định vị trí, vai trò, chức năng của mình trong quản lý quỹ
NSNN. Chi NSNN ở các đơn vị sử dụng NSNN ngày càng đảm bảo tốt hơn,
đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả; các khoản chi sai nguyên tắc, chế độ tài
chính KBNN kiên quyết từ chối; ý thức sử dụng NSNN của các đơn vị sử
dụng NSNN ngày càng nâng cao. Tuy vậy, bên cạnh những thành công không
thể phủ nhận, đứng trước yêu cầu cải cách tài chính công thuộc chương trình
cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước theo Quyết định 136/2001/QĐ-


2

TTg ngày 17 tháng 09 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ thì kiểm soát chi
NSNN qua KBNN vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến
chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ
tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế cần tiếp tục
nghiên cứu hoàn thiện. Mặt khác lý luận về cơ chế kiểm soát chi NSNN nói
chung và KSC thường xuyên NSNN qua KBNN nói riêng trong nền kinh tế
thị trường chưa được nghiên cứu đầy đủ để áp dụng. Xuất phát từ những lý do
trên tôi lựa chọn đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk ”.
2.


Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về công tác KSC thường

xuyên NSNN của KBNN Đăk Lăk, đề tài đánh giá một cách tổng quát công
tác KSC thường xuyên NSNN, rút ra những hạn chế từ đó đề xuất những giải
pháp để hoàn thiện cơ chế KSC thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn
tỉnh Đăk Lăk.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn

về chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
Chi thường xuyên NSNN gồm nhiều nội dung chi đa dạng và phức tạp,
cho nhiều đối tượng thụ hưởng NSNN khác nhau. Vì vậy, về kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN, luận văn tập trung chủ yếu nghiên cứu về
kiểm soát chi thường xuyên NSNN cho các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách cấp xã và những lĩnh
vực đặc thù như an ninh, quốc phòng… không thuộc phạm vi nghiên cứu của
luận văn.


3

Về thực trạng chi và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
tỉnh Đăk Lăk luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn từ năm
2004 đến năn 2010.
Những đề xuất về phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Đăk Lăk được xem xét nghiên
cứu áp dụng cho giai đoạn 2011- 2020.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài chủ yếu vận dụng phương pháp luận duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử. Kết hợp phương pháp phân tích - tổng hợp,
thống kê, so sánh, rút ra kết luận về những vấn đề nghiên cứu theo yêu cầu
của đề tài đặt ra.
5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hoá có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận

cơ bản về chi và KSC thường xuyên NSNN qua KBNN.
Phân tích, đánh giá thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
tỉnh Đăk Lăk. Từ đó, chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu, những vấn đề bất
cập đang đặt ra trong KSC thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Đăk Lăk.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Đăk Lăk trong thời gian tới.
6.

Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chi thường xuyên và

kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
của KBNN Đăk Lăk



4

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN của KBNN Đăk Lăk.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN
VÀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên NSNN
1.1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công qua đó thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế,
xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường
và các hoạt động sự nghiệp khác. Nói tóm lại, chi thường xuyên NSNN là quá
trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng chi gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên NSNN
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên luôn gắn với bộ
máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị mà nhà nước đảm đương
trong từng thời kỳ. Các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ nét.
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bổ
tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các
năm trong kỳ kế hoạch.
Thứ hai, cũng như các khoản chi khác của NSNN, việc sử dụng kinh



5

phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Tính hiệu quả
được xem xét trên tầm vĩ mô. Với đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường
xuyên có ảnh hưởng rất quan trọng đến đời sống KT-XH của một quốc gia.
Thứ ba, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng
cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của
NSNN có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất
tiêu dùng xã hội. Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng
cuối cùng của vốn cấp phát, người ta thường phân loại các khoản chi thành 2
nhóm: Chi tích lũy và chi tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các
khoản chi thường xuyên được xếp vào chi tiêu dùng. Bởi vì, trong từng niên
độ ngân sách đó, các khoản chi chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về
quản lý hành chính nhà nước; về quốc phòng, an ninh; về các hoạt động sự
nghiệp; các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức.
Thứ tư, các khoản chi thường xuyên đều là các khoản cấp phát không
hoàn trả trực tiếp. Kết quả các hoạt động chi tiêu dùng hầu như không tạo ra
của cải vật chất hoặc không gắn trực tiếp với việc tạo ra của cải vật chất cho
xã hội ở mỗi năm đó. Song, điều đó cũng không thể làm mất đi ý nghĩa chiến
lược của một số khoản chi thường xuyên. Hiệu quả của chi thường xuyên
không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả
của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định
chính trị – xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Thứ năm, phạm vi và mức độ chi thường xuyên phụ thuộc vào khả
năng đảm nhận của NSNN. Phụ thuộc vào phạm vi và mức độ cung ứng các
hàng hóa công cộng của nhà nước. Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước, nên tất yếu quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn


6


phải hướng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước
đó.

1.1.2. Phân loại chi thường xuyên NSNN
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các nhiệm vụ thường
xuyên mà Nhà nước phải đảm nhận ngày càng tăng đã làm phong phú thêm
nội dung chi thường xuyên của NSNN.
Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN
theo những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Nội dung
của chi thường xuyên rất đa dạng và phức tạp, sự phân loại ở các nước thường
không giống nhau. Tuỳ thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà có các cách
phân loại khác nhau, cụ thể:
1.1.2.1. Phân loại chi thường xuyên NSNN theo mục đích sử dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, chi thường xuyên bao gồm các
khoản chi cụ thể sau:
- Chi cho sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế
nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý KT-XH và
tạo điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận
lợi. Mục đích hoạt động của đơn vị SN kinh tế không phải là kinh doanh lấy
lãi, do vậy NSNN cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động của các đơn vị
này. Chi SN kinh tế bao gồm:
+Chi SN nông nghiệp, SN thủy lợi, SN ngư nghiệp, SN lâm nghiệp, SN
giao thông, SN kiến thiết thị chính và SN kinh tế công cộng khác.


7

+ Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.
+ Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu

trữ hồ sơ địa chính.
+ Chi định canh, định cư và kinh tế mới.
- Chi sự nghiệp văn hoá-xã hội: Chi SN giáo dục, đào tạo; Chi SN y tế;
SN VHTT; SN TDTT; SN phát thanh, truyền hình; SN khoa học, công nghệ
và môi trường; SN xã hội; SN văn xã khác.
- Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ
quan HCNN thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa
phương.
- Chi về hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội: Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
CCB Việt Nam, Hội LHPN, Hội Nông dân Việt Nam.
- Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
- Chi các chương trình quốc gia.
- Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật.
- Chi trả lãi tiền do Nhà nước vay.
- Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nước ngoài.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Phân loại chi thường xuyên NSNN theo tính chất kinh tế


8

Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục
cụ thể như sau:
- Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: tiền lương; phụ cấp
lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi về công
tác người có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo

hiểm xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: thanh toán dịch vụ
công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền liên lạc; hội nghị; công
tác phí; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ
chuyên môn của từng ngành.
- Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây
dựng nhỏ gồm: sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công
trình cơ sở hạ tầng; chi mua tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho công
tác chuyên môn.
- Nhóm các khoản chi thường xuyên khác gồm: các nhóm mục của mục
lục Ngân sách nhà nước không nằm trong 3 nhóm mục trên và các mục từ
mục 147 đến mục 150 thuộc khoản chi thường xuyên trong mục lục Ngân
sách nhà nước.
1.1.3. Phương thức cấp phát chi thường xuyên NSNN
Hiện nay có hai hình thức cấp phát cơ bản là cấp phát bằng dự toán và
bằng lệnh chi tiền. Cụ thể như sau:
- Cấp phát bằng lệnh chi tiền : Bao gồm các đơn vị không thường
xuyên giao dịch với ngân sách, đó là các tổ chức kinh tế, xã hội, các doanh
nghiệp được ngân sách hỗ trợ; các khoản chi đặc biệt cho anh ninh, quốc
phòng và các khoản chi khác theo quy định.


9

- Cấp phát dự toán : Áp dụng cho các khoản chi thường xuyên của các
đơn vị, cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ
chức chính trị, xã hội được Nhà nước cấp kinh phí thông qua giao dự toán chi
hằng năm.
Cấp phát bằng dự toán là kết quả của quá trình hoàn thiện cơ chế KSC
theo Luật Ngân sách, nhưng trong quá trình quản lý chi hay phát sinh những

nhiệm vụ chi đột xuất như thiên tai, hoả hoạn hoặc bí mật quốc gia thì cần
thiết phải sử dụng hình thức cấp phát bằng Lệnh chi tiền.
Tuy nhiên không nên lạm dụng hình thức cấp phát này bởi nó làm
giảm khả năng KSC NSNN, dễ dẫn đến thất thoát.
1.1.4. Điều kiện cấp phát thanh toán chi thường xuyên NSNN
Điều kiện 1: Đã có trong dự toán chi NSNN năm được duyệt
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN. Những khoản
chi thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và đã được cơ quan
quyền lực Nhà nước xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh.
Cơ quan Tài chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm tra kết quả giao dự
toán ngân sách của các đơn vị. Trường hợp cơ quan tài chính đề nghị điều
chỉnh thì cơ quan đơn vị phân bổ, tiếp thu, điều chỉnh và gửi lại cơ quan tài
chính để thống nhất; trường hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh thì báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Dự toán chi ngân sách của các đơn vị dự toán, các cấp chính quyền, các
Bộ, ngành phải phản ánh đầy đủ các khoản chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành, kể các các khoản chi từ nguồn
viện trợ và các khoản vay.
Các trường hợp cụ thể không có trong dự toán chi NSNN năm nhưng
vẫn được cấp phát thanh toán như:


10

- Dự toán và phương án phân bổ dự toán NSNN chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán ngân sách theo
quy định.
- Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán NSNN được giao và từ nguồn
dự phòng NSNN theo quy định của cấp có thẩm quyền để khắc phục hậu quả
thiên tai, hỏa hoạn; các khoản chi đột xuất ngoài dự toán được duyệt, nhưng

không thể trì hoãn được.
- Chi ứng trước dự toán NSNN năm sau.
Điều kiện 2: Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
Định mức tiêu chuẩn chi là giới hạn tối đa các mức chi tiêu cho một
mục đích cụ thể của đơn vị sử dụng NSNN được cơ quan chức năng có thẩm
quyền ban hành. Định mức tiêu chuẩn chi là căn cứ quan trọng để lập dự toán
chi NSNN hằng năm và là căn cứ kiểm soát chi NSNN của KBNN.
Những khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn thì dự toán ngân sách của
các đơn vị phải tuân theo định mức, tiêu chuẩn đó và KBNN căn cứ vào tiêu
chuẩn định mức để kiểm soát khi cấp phát thanh toán cho đơn vị sử dụng
NSNN. Những khoản chi chưa có tiêu chuẩn định mức được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thì KBNN căn cứ vào dự toán được cơ quan cấp trên trực
tiếp của đơn vị sử dụng ngân sách phê duyệt làm căn cứ để kiểm soát.
Điều kiện 3: Đã được người có thẩm quyền quyết định chi
Trong quản lý và điều hành ngân sách, chuẩn chi là sự cho phép, đồng
ý chi. Khi kiểm soát hồ sơ thanh toán, KBNN phải kiểm soát việc quyết định
chi của chủ tài khoản đối với bất kỳ khoản chi nào hay gọi là kiểm tra lệnh
chuẩn chi. Thẩm quyền chuẩn chi phải là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
hoặc người được ủy quyền (gọi chung là chủ tài khoản) đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Tất cả các chủ tài khoản phải đăng ký chữ ký


11

bằng tay, mẫu dấu của cơ quan, đơn vị và các văn bản pháp lý chứng minh
quyền lực (quyết định đề bạt, văn bản ủy quyền) với cơ quan KBNN nơi giao
dịch.
Đối với các khoản chi theo hình thức chi theo dự toán từ KBNN, lệnh
chuẩn chi là “Giấy rút dự toán NSNN” của đơn vị sử dụng NSNN. Giấy rút
dự toán NSNN phải ghi rõ ràng, đầy đủ yếu tố theo mẫu quy định. Khi có nhu

cầu chi, đơn vị sử dụng NSNN lập và gửi KBNN giấy rút dự toán NSNN. Đối
với các khoản chi được cơ quan Tài chính cấp trực tiếp bằng “Lệnh chi tiền”;
cơ quan Tài chính có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của
từng khoản chi đảm bảo các điều kiện cấp phát NSNN theo quy định. KBNN
có trách nhiệm thanh toán, chi trả cho đơn vị sử dụng NSNN theo nội dung
ghi trong “Lệnh chi tiền” của cơ quan Tài chính.
Điều kiện 4: Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ
Hồ sơ, chứng từ thanh toán chứng minh cho nhu cầu chi thực tế của
đơn vị trong việc sử dụng ngân sách. Mỗi khoản chi đều phải lập theo mẫu
chứng từ đã được quy định. KBNN có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của hồ sơ chứng từ thanh toán trước khi thanh toán, chi trả kinh phí
NSNN cho đơn vị sử dụng [3].
1.1.5. Những nguyên tắc trong cấp phát, thanh toán chi thường xuyên
NSNN
Trong quá trình thực hiện cấp phát, thanh toán các khoản chi thường
xuyên NSNN phải chấp hành những nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và
sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán
NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước


12

có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí
NSNN chuẩn chi.
- Các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án sử dụng kinh phí NSNN (gọi
chung là đơn vị sử dụng NSNN) phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm
soát, kiểm soát của cơ quan Tài chính, KBNN trong quá trình cấp phát, thanh
toán, hạch toán kế toán và quyết toán NSNN.
- Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm xem xét, thẩm định và giao

dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách; đồng thời thường xuyên kiểm tra
việc sử dụng kinh phí, định ký xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và tổng
hợp quyết toán chi NSNN.
- KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và
thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng quy
định; tham gia với cơ quan Tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi
NSNN qua KBNN của các đơn vị sử dụng NSNN. Thủ trưởng cơ quan
KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho
các đơn vị sử dụng NSNN biết, đồng gửi cơ quan Tài chính cùng cấp giải
quyết trong các trường hợp sau:
+ Không có trong dự toán ngân sách được giao;
+ Không phù hợp với cơ chế quản lý tài chính mà đơn vị được phép áp
dụng đối với mỗi khoản chi;
+ Chưa được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc được người ủy
quyền quyết định chi;
+ Không đủ các điều kiện chi theo quy định hiện hành về chi trực tiếp
qua KBNN.


13

- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo từng
niên độ ngân sách, từng cấp ngân sách và theo mục lục NSNN. Các khoản chi
NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán
chi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động
do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN, các khoản
chi sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan Tài chính
hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc

thu hồi giảm chi NSNN[3].
1.1.6. Vai trò chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN.
Thông qua chi thường xuyên giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động
bình thường để thực hiện tốt chức năng QLNN; đảm bảo an ninh, an toàn xã
hội, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông
qua việc gia tăng tiêu dùng Chính phủ hay kiềm chế tiêu dùng của khu vực
công. Chi thường xuyên NSNN là nguồn lực tài chính nhằm bảo đảm, duy trì
sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước. Hoạt động của bộ
máy của chính quyền các cấp, không chỉ nhằm mục đích thống nhất quản lý
các hoạt động của nền kinh tế quốc dân mà còn nhằm đảm bảo sự ổn định về
chính trị.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong
việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo
điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường
xuyên của NSNN mặc dù có tính chất là dùng cho mục đích tiêu dùng song
nó lại có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc mở rộng sản xuất. Chi thường
xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát


14

triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai
trò quản lý điều hành của nhà nước.
Các khoản chi thường xuyên của Chính phủ ngoài ảnh hưởng đến gia
tăng sản xuất, phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học kỹ thuật, từ đó
phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế còn bao hàm một xã hội có chính trị ổn
định. Chi thường xuyên của NSNN còn có vai trò trong đảm bảo thực hiện
công bằng xã hội. Cơ chế thị trường đã tạo ra sự phân hóa giữa người có thu
nhập cao và người có thu nhập thấp trong xã hội. Nhà nước bằng việc sử dụng

các hình thức chi trợ cấp đã giảm khoảng cách đó. Do vậy, các khoản chi
thường xuyên là công cụ ổn định kinh tế, xã hội và điều chỉnh thu nhập.
1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Hoạt động quản lý của một tổ chức có thể chia thành 4 chức năng:
hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm tra, kiểm soát. Trong khi tiến hành
hoạch định, tổ chức, điều hành quá trình tác nghiệp tại đơn vị vẫn có thể có
nhiều sự cố xảy ra do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan. Vì
vậy, hoạt động kiểm soát được thực hiện nhằm đảm bảo cho quá trình tác
nghiệp được tiến hành như kế hoạch ban đầu, điều chỉnh kịp thời cho các sai
sót trong quá trình hoạt động. Như vậy, kiểm soát là một hoạt động vô cùng
quan trọng trong công tác quản lý.
Kiểm soát không phải là một giai đoạn của quá trình quản lý mà được
thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình này. Do đó, kiểm soát được
quan niệm là một chức năng của quản lý. Kiểm soát là quá trình đo lường kết
quả thực tế và so sánh với những tiêu chuẩn nhằm phát hiện sự sai lệch, đưa
ra biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm khắc phục sự sai lệch hoặc nguy cơ sai


15

lệch. Nói cách khác, kiểm soát là công việc nhằm soát xét lại những quy
định, quá trình thực thi các quyết định quản lý đươc thể hiện trên các nghiệp
vụ để nắm bắt, điều hành và quản lý. Nói một cách chung nhất, kiểm soát
được hiểu là tổng hợp những phương sách để nắm bắt và điều hành đối tượng
quản lý. Như vậy có thể hiểu cấp trên kiểm soát cấp dưới thông qua chính
sách và biện pháp cụ thể; nội bộ đơn vị tự kiểm soát; cơ quan quản lý Nhà
nước kiểm soát việc tuân thủ pháp luật đối với đối tượng quản lý.
Kiểm soát được thực hiện trong mọi mặt của một nền kinh tế, từ các

hoạt động trong các doanh nghiệp đến các hoạt động trong nền kinh tế. Như
vậy, kiểm soát chi NSNN là một chức năng quản lý của Nhà nước trong lĩnh
vực chi NSNN. Trong đề tài này chỉ đề cập đến việc kiểm soát của KBNN
đối với các khoản chi thường xuyên NSNN.
Kiểm soát chi NSNN là quá trình những cơ quan có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo
những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng
giai đoạn trên cơ sở hồ sơ, chứng từ do đơn vị sử dụng ngân sách và các đơn
vị có quan hệ với ngân sách để đảm bảo các khoản chi đúng nguyên tắc, đúng
chế độ, tiết kiệm chi phí với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả
nguồn vốn NSNN.
Với khái niệm trên thì kiểm soát chi NSNN qua KBNN được quy định
theo nguyên tắc kiểm soát tuân thủ (tuân thủ nguyên tắc quản lý tài chính,
tuân thủ chế độ, tuân thủ chính sách, tiêu chuẩn, định mức của cấp có thẩm
quyền..) và kiểm soát chuẩn theo quy định pháp lý Nhà nước được biểu hiện
qua hình thức chuẩn biểu mẫu chứng từ và các quy định mã hoá đơn vị theo
hệ thống mục lục NSNN[6, tr. 16].
Theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn dưới luật, kiểm soát chi


×