Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngành xây dựng tại NHTMCP công thương Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-----------

NGÔ THỊ HẢI YẾN

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY NGÀNH XÂY DỰNG TẠI NHTMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆTNAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀ NẴNG – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
--------------

NGÔ THỊ HẢI YẾN

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGÀNH XÂY DỰNG
TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆTNAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hòa Nhân

ĐÀ NẴNG – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Ngô Thị Hải Yến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ................................................................................. 3
6. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài................................................. 3
7. Tổng quan thực hiện nghiên cứu ........................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGÀNH XÂY DỰNG CỦA NHTM .......................... 7
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGÀNH XÂY DỰNG CỦA
NHTM ............................................................................................................... 7
1.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM ..................................................... 7
1.1.2. Khái quát về rủi ro tín dụng của NHTM .................................... 10
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay ngành xây dựng .......................... 17

1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG ......................................................... 21
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát tín dụng ................................................ 21
1.2.2. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng ............................................. 21
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
ngành xây dựng ............................................................................................... 24


1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngành xây dựng ........................................................................ 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 29
CHƯƠNG 2 .THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGÀNH XÂY DỰNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VN CN ĐÀ NẴNG ........................................................ 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................................................... 30
2.1.1. Sự hình thành và phát triển ......................................................... 30
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ..................................... 30
2.2.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh .................................... 34
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
NGÀNH XÂY DỰNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..................................................................... 40
2.2.1. Biện pháp nhằm né tránh rủi ro .................................................. 40
2.2.2. Biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất rủi ro gây ra ......... 48
2.2.3. Biện pháp chuyển giao rủi ro và phân tán rủi ro............................ 51
2.3. KẾT QUẢ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
NGÀNH XÂY DỰNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..................................................................... 52
2.3.1. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu ................................................................ 52
2.3.2. Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ....................................................... 54
2.3.3. Mức giảm trích lập dự phòng ..................................................... 55

2.3.4. Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng........................................................ 56


2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGÀNH XÂY DỰNG TẠI NH TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ........................................ 57
2.4.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 57
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................. 58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY NGÀNH XÂY DỰNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..................................... 67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGÀNH XÂY DỰNG TẠI
NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CN ĐÀ NẴNG .......................... 67
3.1.1. Dự báo nhu cầu vay ngành xây dựng trong thời gian tới ........... 67
3.1.2. Định hướng của NH TMCP Công thương chi nhánh Đà Nẵng
trong cho vay ngành xây dựng ........................................................................ 67
3.2. GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
NGÀNH XÂY DỰNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..................................................................... 70
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định ................................... 70
3.2.2. Hoàn thiện công tác thu thập, xử lý thông tin và xếp hạng tín
dụng nội bộ ...................................................................................................... 73
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra sau ................................ 75
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ xấu, nợ nhóm 2 ............ 77
3.2.5. Nghiên cứu kế hoạch triển khai ứng dụng các công cụ, biện pháp
kỹ thuật nhằm chuyển giao rủi ro và đa dạng hóa trong cho vay. .................. 78
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 79


3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành........................... 79

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ..................................... 81
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ... 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NH TMCP Công thương Đà
Nẵng.................................................................................................. 35
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại chi nhánh NH Công thương Đà Nẵng ......... 36
Bảng 2.3: Các hoạt động khác của NH Công Thương CN Đà Nẵng.............. 38
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2013 ............................. 39
Bảng 2.5: Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay ngành xây dựng ................... 53
Bảng 2.6: Cơ cấu nhóm nợ trong cho vay ngành xây dựng ............................ 54
Bảng 2.7: Tỷ lệ trích lập dự phòng qua các năm ............................................ 55
Bảng 2.8: Tình hình thu hồi nợ xử lý rủi ro trong cho vay ngành xây dựng .. 56


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới, ngành Xây dựng luôn được coi là ngành kinh tế quan
trọng, là bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế. Đây là ngành thường xuyên
cần đến sự hỗ trợ của các ngân hàng thương mại qua việc sử dụng các khoản
tín dụng dài hạn do đó các công ty xây dựng luôn đóng vai trò là khách hàng
thân thiết của các ngân hàng. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn
hiện nay, thị trường nhà đất đóng băng đem đến rất nhiều rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của ngành xây dựng khiến cho việc trả nợ của họ cũng gặp

nhiều trở ngại làm cho tỷ lệ nợ xấu ở các NHTM trong lĩnh vực này ngày
càng tăng cao khiến cho các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng. Về
nguyên tắc chúng ta không thể loại bỏ được hoàn toàn mà phải tìm cách để
tìm hiểu và kiểm soát được rủi ro tín dụng trong cho vay đối với ngành nghề
này nhằm hạn chế thấp nhất những tác động xấu của rủi ro tín dụng có thể xảy
đến đối với ngân hàng.
Tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
chi nhánh Đà Nẵng hiện nay, hoạt động cho vay đối với ngành xây dựng
chiểm tỷ lệ không nhỏ trong khi nợ xấu lại có xu hướng tăng cao mà chủ yếu
phát sinh từ ngành này. Vậy làm thế nào để có thế nâng cao chất lượng trong
việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại chi nhánh. Trong
bối cảnh trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay ngành xây dựng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh
Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp của mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
ngành xây dựng của ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngành xây
dựng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngành xây dựng tại Chi nhánh Đà Nẵng.
Câu hỏi nghiên cứu:
Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay là gì? Kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay bao hàm những nội dung gì? Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm
soát rủi ro tín dụng? Các nhân tố ảnh hưởng kiểm soát rủi ro tín dụng? Đặc
điểm cho vay ngành xây dựng ảnh hưởng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng

như thế nào?
Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngành xây dựng tại
Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Đà Nẵng đã như thế nào? Có
những kết quả gì? Những hạn chế gì?
Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Đà Nẵng cần tiến hành các
giải pháp gì để tiếp tục hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề về lý luận và thực tiễn của kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngành xây dựng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài không nghiên cứu toàn bộ quá trình
quản trị rủi ro tín dụng, mà chỉ tập trung nghiên cứu kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngành xây dựng tại tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt


3

Nam chi nhánh Đà Nẵng trên cơ sở khảo sát thực trạng với dữ liệu giai đoạn
từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, đề tài
sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: phương pháp điều tra, tổng
hợp thống kê, so sánh và phân tích, … kết hợp giữa lý luận với thực tiễn để
làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay

ngành xây dựng tại tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh
Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngành xây
dựng tại tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
6. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngành xây dựng hiện nay của ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng đã đạt được những thành công gì, còn tồn tại
những hạn chế nào. Trên cơ sở đó, đề ra những giải pháp giúp cho công tác
này được hoàn thiện hơn nữa giúp kiểm soát tốt rủi ro tín dụng trong cho vay
đối với ngành có nhiều rủi ro này.


4

7. Tổng quan thực hiện nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngành xây dựng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Đà Nẵng”, tôi đã tiến hành tham khảo một số đề tài luận văn thạc
sỹ đã bảo vệ nghiên cứu về kiểm soát rủi ro tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng
nói chung, hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp có nội dung
liên quan đến đề tài và có cùng các phương pháp được sử dụng trong nghiên
cứu này như sau:
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “Hạn chế rủi ro tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương – Chi nhánh Đà
Nẵng” năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Anh Đào tại Đại học Đà Nẵng. Đề
tài tập trung vào làm rõ các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng, đặc điểm RRTD
doanh nghiệp, các biện pháp hạn chế RRTD doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh
giá và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế RRTD doanh nghiệp. Từ
đây, tôi có thể tham khảo được nội dung về đặc điểm rủi ro tín dụng doanh

nghiệp và các tiêu chí đánh giá kết quả công tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh
nghiệp để từ đó rút ra đặc điểm RRTD trong CVKD và các tiêu chí đánh giá
kết quả công tác hạn chế RRTD trong CVKD.
Đề tài nghiên cứu của tác giả Trần Anh Thư (2013) “ Hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hải Châu” . Trong
phần cơ sở lý luận, tác giả đã Khái quát được nội dung hoạt động cho vay
kinh doanh của NHTM trong đó nêu rõ khái niệm, đặc điểm và các phương
thức cho vay kinh doanh và trình bày đầy đủ về rủi ro tín dụng, các đặc điểm
của rủi ro tín dụng cũng như các tiêu chí để đánh giá rủi ro tín dụng tại
NHTM. Trên cơ sở hệ thống hóa, phân tích những vấn đề cơ bản về tín dụng


5

ngân hàng, RRTD trong hoạt động kinh doanh ngân hàng các giải pháp áp
dụng để hạn chế RRTD trong CVKD trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
của NHTM, tiêu chí đánh giá kết quả của công tác này và các nhân tố ảnh
hưởng đến việc hạn chế RRTD trong CVKD và sự cần thiết phải đưa ra các
giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM; đồng thời đưa ra được những
kinh nghiệm hạn chế rủi ro. Qua đề tài này tôi có thể tham khảo được nội
dung hạn chế rủi ro tín dụng, để từ đó đưa ra nội dung hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay: các biện pháp mang tính chất phòng ngừa và các biện pháp
mang tính chất né tránh, xử lý rủi ro tín dụng; đồng thời tham khảo các nhân
tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín dụng để từ đó tìm hiểu các nguyên nhân
ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay.
Tác giả Lương Khắc Trung với đề tài: “Giải pháp kiểm soát và tài trợ
rủi ro cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh NH NN&PTNT quận Sơn Trà –TP
Đà Nẵng” Nội dung đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng tình hình
kiểm soát và tài trợ rủi ro cho vay đối tượng là doanh nghiệp tại chi nhánh

NHNo & PTNT Quận Sơn Trà để tìm ra các ưu điểm, nhược điểm và những
khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện, từ đó đưa ra hướng hoàn thiện góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Nội dung đề xuất các giải
pháp hoàn thiện đặc biệt chú trọng vào những nội dung trong phạm vi mà tại
chi nhánh có thể thực hiện được. Qua đề tài này, tôi có thể tham khảo được
những cơ sở lý luận trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng, quy trình, tiêu
chí đánh giá về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên đề tài này chỉ đề
cập đến công tác kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp nói chung, chưa
đi sâu vào một ngành nghề cụ thể nên tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu về hoạt động
kiểm soát rủi ro trong cho vay ngành xây dựng để có thể sâu sát hơn trong
lĩnh vực đang đem lại nhiều rủi ro cho các ngân hàng hiện nay.


6

Tác giả Đào Thị Thanh Thủy (2013) với đề tài “Hoàn thiện công tác
kiểm soát rủi ro tín dụng tại NH TMCP Công thương Bắc Đà Nẵng”. Tác giả
đã nghiên cứu về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng theo quy định của NH
TMCP Công Thương Việt Nam được thực hiện tại chi nhánh Bắc Đà Nẵng.
Qua luận văn này, tôi tìm hiểu thêm về thực trạng kiểm soát rủi ro tại hệ
thống ngân hàng Công thương và phát triển cho phù hợp với thực tiễn tại
ngân hàng Công thương chi nhánh Đà Nẵng.
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu trên và căn cứ vào tình hình rủi ro
cho vay thực tế đối với ngành xây dựng, đề tài tập trung nghiên cứu nội dung
“Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngành xây dựng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng”. Như vậy, không trùng
với các đề tài trước đây đã công bố.


7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGÀNH XÂY DỰNG CỦA NHTM
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGÀNH XÂY DỰNG
CỦA NHTM
1.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
a. Khái niệm cho vay
Căn cứ theo khoản 16 Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi”.
Hoạt động cho vay gồm các yếu tố cấu thành cơ bản sau:
- Về chủ thể, gồm 2 bên tham gia: bên vay và bên cho vay.
- Hình thức pháp lý của việc cho vay là hợp đồng tín dụng tài sản.
Ngoài việc tuân thủ các quy định chung của pháp luật về hợp đồng, hợp đồng
cho vay của NHTM còn chịu sự điều chỉnh của đạo luật về ngân hàng, và các
tập quán thương mại về ngân hàng.
- Sự kiện cho vay phát sinh bởi 2 hành vi cơ bản là hành vi ứng trước
và hành vi hoàn trả 1 số tiền nhất định bao gồm cả gốc lẫn lãi khi đến hạn.
- Việc cho vay dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay đối với người
đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay.
b. Nguyên tắc cho vay
- Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích đã thỏa


8

thuận trong hợp đồng tín dụng

Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn
vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và
khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay
cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra
xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay
không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay
không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Việc khách
hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí
khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp khách hàng đảm bảo khả năng
hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân
hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong
hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của
nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân
hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau
khi cho vay trong một thời gian nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả
lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền.
Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm
thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải
được hoàn trả, cả gốc và lãi theo công thức vận động của quỹ cho vay (T-T’).
- Vốn vay phải có bảo đảm tiền vay


9

Thực chất của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho

ngân hàng, giúp ngân hàng có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục
đích cho vay bị phá sản. Nói cụ thể, bảo đảm ở đây vừa là nguồn thu nợ vừa
tác động đến nghĩa vụ trả nợ, ngăn chặn tình trạng lạm dụng, sử dụng vốn
thiếu tính toán của khách hàng; đồng thời có tác dụng phòng ngừa rủi ro trong
cho vay, giảm nhẹ tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không thanh toán
được nợ. Tùy theo mức độc tín nhiệm của khách hàng mà ngân hàng quyết
định khách hàng thực hiện biện pháp bảo đảm tài sản hoặc không có tài sản
hoặc kết hợp cả hai.
c. Phân loại cho vay
Có thể phân loại cho vay theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích
của loại cho vay này nhằm bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của khách
hàng kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của khách hàng
cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm. Mục đích của loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài
sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho các công trình, dự án đầu tư lớn
có thời hạn sử dụng lâu dài.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay dựa trên cơ sở đảm
bảo cho tiền vay như thế chấp, cầm cố tài sản hợp pháp của khách hàng hoặc


10

có sự bảo lãnh bằng tài sản của một bên thứ ba.

+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Căn cứ theo hình thức hình thành khoản vay
+ Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực
tiếp. Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin
vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên
cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận.
+ Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức
trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất
hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ ...Các tổ chức này thường xuyên
liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn
nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm
giàu, xoá đói giảm nghèo luôn được các trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua việc mua lại các khế ước, chứng từ nợ
đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như chiết khấu thương phiếu, mua
các phiếu bán hàng tiêu dùng, máy móc trả góp hay mua nợ.
1.1.2. Khái quát về rủi ro tín dụng của NHTM
a. Khái niệm, đặc điểm rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm
ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm
hơn 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự
chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt
động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên


11

nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng

(Peter, Rose, (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội).
Kinh doanh tín dụng ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với
rủi ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng. P. Volker, cựu chủ tịch Cục dự
trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng không có những khoản
vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Rủi ro tín dụng là một
trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng
đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi
ro tín dụng:
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi
ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh toán
vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh
toán hay thanh toán trễ hạn.
Còn theo Henie Van Greuning, Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín
dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi
hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. đây
là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi
trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra
sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
Theo Khoản 1, Điều 2 tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc NHNN: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.


12

Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng

và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn
đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản. Đối với các nước
đang phát triển (như ở Việt Nam), các ngân hàng thiếu đa dạng trong kinh
doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn nên tín
dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy nhất,
đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ
quyết định chủ yếu hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao,
thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn). Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người
ta không thể nào loại trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất
hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả
năng, do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là
một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn
thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ
rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng,
ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo
chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra
Đặc điểm của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Với chức năng trung gian tài chính,
ngân hàng đứng giữa người đi vay và người cho vay để kiếm lợi, tức ngân
hàng sử dụng vốn của người gửi để đầu tư cho người vay. Rủi ro tín dụng xảy
ra khi người đi vay gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng


13

vốn; hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của người đi

vay là nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: khách hàng của ngân
hàng thuộc nhiều thành phần, hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau với
những đặc thù riêng và nguy cơ rủi ro khác nhau và phức tạp nên RRTD cũng
đa dạng, phức tạp. Bên cạnh đó, tính đa dạng, phức tạp trong RRTD còn thể
hiện ở chỗ, nó không hoàn toàn do chính khách hàng mà còn có thể do tác
động của môi trường hoặc do chính ngân hàng gây ra.
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
tín dụng của NHTM: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng
không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ,
điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng.
Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt
được lợi nhuận tương ứng. Có thể nói RRTD là một tất yếu khách quan nên
không thể nào loại trừ được hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những
tác hại của chúng gây ra.
b. Phân loại rủi ro tín dụng
Cách phân loại rủi ro tín dụng được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu
học thuật cũng như trong thực tế đó là phân loại rủi ro tín dụng theo tính chất,
bao gồm:
Rủi ro tín dụng đặc thù: Rủi ro tín dụng của một người vay cụ thể phát
sinh do những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện.
Rủi ro tín dụng hệ thống: Rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung
của nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người
vay (Ví dụ: suy thoái, khủng hoảng kinh tế...)


14

Ngoài ra rủi ro tín dụng còn được phân loại căn cứ vào nguyên nhân
phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia thành 02 loại như hình sau:

Rủi ro
tín dụng

Rủi ro
giao dịch

Rủi ro
lựa chọn

Rủi ro
bảo đảm

Rủi ro
danh mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro
nội tại

Rủi ro
tập trung

- Rủi ro giao dịch: là rủi ro do những hạn chế trong quá trình giao dịch
và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để quyết định
cho vay.
Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các

điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSBĐ, chủ thể đảm bảo, cách
thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của TSBĐ.
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lí khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro do những hạn chế trong quản lí danh mục
cho vay ngân hàng, được phân chia thành 02 loại:
Rủi ro nội tại: rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.


15

Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một
vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Căn cứ vào tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân, RRTD
được phân thành 02 loại:
Rủi ro do nguyên nhân khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách
quan như thiên tai, dịch họa, người vay bị chết, mất tích, các biến động ngoài
dự kiến khác và không lường trước được làm thất thoát vốn vay trong khi
người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ.
Rủi ro do nguyên nhân chủ quan: là rủi ro do nguyên nhân thuộc chủ
quan của người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý thất thoát vốn vay
hay vì những lý do chủ quan khác.
c. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
- Từ phía môi trường kinh doanh: Môi trường k

ngư
xứng; môi trường pháp lý…

- Từ khách hàng


16

-

d. Hậu quả của rủi ro tín dụng
- Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM,
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu danh mục đầu tư của các NHTM và là hoạt
động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70% đến 90%/Tổng
thu nhập của các NHTM). Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên hoạt động tín dụng
chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Do đó, nếu quản lý RRTD không tốt sẽ gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống KT - XH
của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
- Đối với ngân hàng bị rủi ro: khi RRTD xảy ra, điều này có nghĩa là
ngân hàng không thu hồi được nợ và sẽ làm cho ngân hàng không có khả
năng thanh toán cho người gửi tiền. Bên cạnh đó, ngân hàng phải trích lập dự
phòng rủi ro làm cho chi phí tăng lên và lợi nhuận giảm thấp. Nghiêm trọng
hơn có thể dẫn đến mất vốn và tuyên bố phá sản.


17

- Đối với hệ thống ngân hàng: khi có sự thất thoát trong hoạt động tín
dụng, dù chỉ một ngân hàng và ở một mức nhất định nào đó cũng sẽ đe dọa
đến sự an toàn và ổn định của toàn hệ thống ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế,
là nơi luân chuyển vốn và phân bổ các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.
Vì vậy, RRTD gây nên sự phá sản của một ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp

đến nền toàn bộ kinh tế, SXKD bị ngưng trệ, thất nghiệp gia tăng,…
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở
các mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích
lập dự phòng, không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không
thu được vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ
và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ
bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống
ngân hàng nói riêng.
Xuất phát từ những hậu quả của RRTD như đã trình bày ở trên. Các nhà
quản trị ngân hàng ngày nay đặc biệt quan tâm đến vấn đề RRTD trong kinh
doanh ngân hàng. Thông qua việc đưa ra những giải pháp một cách cụ thể và
thích hợp nhằm hạn chế thấp nhất những RRTD trong kinh doanh ngân hàng.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay ngành xây dựng
a. Ngành xây dựng và đặc điểm sản xuất kinh doanh ngành xây dựng
Theo Luật xây dựng số 16/2003/QH11 của Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án
đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình,
thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây
dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. Trong đó,


×