Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Lập báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty cổ phần dệt may Hoà Thọ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.61 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN LIÊM

LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Ở TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
HÒA THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN LIÊM

LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Ở TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
HÒA THỌ

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG



Đà Nẵng - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Liêm


MỤC LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BCTCHN
BH
BHTN
BHXH
BHYT
BTC
BCTC
CĐKT
CĐTS

CSH
CPP
DN
GV
HMLK
KM
KQKD
LCTT

QLDN
SXKD
TNDN HL
TK
TNHL
TNHH MTV
TSCĐ
TT
VAS
VINATEX
VITTAX
XDCB

Báo cáo tài chính hợp nhất
Bán hàng
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ tài chính
Báo cáo tài chính
Cân đối kế toán

Cổ đông thiểu số
Chủ sở hữu
Chưa phân phối
Doanh nghiệp
Giá vốn
Hao mòn lũy kế
Khoản mục
Kết quả kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ
Quyết định
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Tài khoản
Thu nhập hoãn lại
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Tài sản cố định
Thông tư
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Tập đoàn Dệt may Việt Nam
Hiệp hội Dệt may Việt Nam
Xây dựng cơ bản

DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu
bảng

Tên bảng


Trang
Error
:
Refer

1.1

ence
sourc
e not

1.2

Bảng xác định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết
found
Sổ kế toán chi tiết theo dỏi khoản đầu tư vào từng công ty liên kết
20
Error
:

1.3

Sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua
khoản đầu tư vào công ty liên kết

Refer
ence
sourc
e not

found
Error
:
Refer

1.4

ence
sourc
e not

1.5

Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh
Bảng tổng hợp chỉ tiêu hợp nhất

found
Error
:
Refer
ence


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang
sourc

e not
found
Error
:
Refer

1.6

ence
sourc
e not

1.7

Bảng tóm tắt các bút toán điều chỉnh trên bảng KQKD
Bảng tóm tắt các bút toán điều chỉnh trên bảng CĐKT

found
32
Error
:
Refer

2.1

ence
sourc
e not
Bảng theo dõi vốn đầu tư vào công ty con


found
Error
:
Refer

2.2

ence
sourc
e not

3.1

Bảng theo dõi vốn đầu tư tài chính dài hạn khác
Sổ chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty con

found
Error


Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang
:
Refer
ence

sourc
e not
found
Error
:
Refer

3.2

ence
sourc
Sổ theo dõi chi tiết tscđ mua bán trong nội bộ Công ty mẹ - Công

e not

ty con

found
Error
:
Refer

3.3

ence
sourc
e not
Bảng tổng hợp tất cả các bút toán điều chỉnh

found

Error
:
Refer

3.4

ence
sourc
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh theo từng chỉ tiêu

e not


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang
found
Error
:
Refer

3.5

ence
sourc
e not
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất


found
Error
:
Refer

3.6

ence
sourc
e not
Bảng điều chỉnh giao dịch công ty mẹ bán hàng cho công ty con.

found
Error
:
Refer

3.7

ence
sourc
e not
found

DANH MỤC HÌNH VẼ


Số hiệu
hình vẽ

2.1

2.2

2.3

Tên hình vẽ
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Tổng công ty

Trang
39

Sơ đồ mô hình bộ máy kế toán

Error:
Refere
nce
source
not
found

Sơ đồ quy trình lập BCTC hợp nhất Tại Tổng công ty Dệt
may Hòa Thọ

Error:
Refere
nce
source
not
found


Sơ đồ quy trình hợp nhất BCTC tại Tổng công ty Dệt may
Hòa Thọ

Error:
Refere
nce
source
not
found

3.1


-1-

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế là việc ra đời các tập đoàn kinh
tế mạnh ở Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Đối
với mô hình công ty mẹ - công ty con, để thấy được bức tranh toàn cảnh về
tình hình tài chính, chúng ta không thể căn cứ vào báo cáo tài chính riêng lẻ
của công ty mẹ hoặc báo cáo tài chính của các công ty con mà phải thông qua
báo cáo tài chính hợp nhất.
Báo cáo tài chính hợp nhất lần đầu tiên được quy định bắt buộc cho các
tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và các tổng công ty
Nhà Nước có ít nhất một công ty con theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25
“Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tư vào công ty con”. Theo đó,
kể từ năm tài chính 2005 các đối tượng trên phải lập báo cáo tài chính hợp
nhất. Tuy nhiên, đây là một công việc tương đối mới ở Việt Nam, các hướng

dẫn cho đến thời điểm hiện nay còn thiếu và chưa cụ thể. Do đó, việc lập Báo
cáo tài chính hợp nhất trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn, nhiều trường
hợp vẫn chưa được thực hiện.
Tổng công ty cổ phần Dệt may Hoà Thọ là đơn vị thành viên của Tập
đoàn Dệt may Việt Nam và Hiệp Hội Dệt May Việt Nam đến nay có 9 đơn vị
trực thuộc, tổng công ty đã tiến hành đầu tư vốn vào nhiều công ty khác và đã
hình thành nên 02 công ty con và 6 công ty liên kết. Như vậy, Tổng công ty
Cổ phần Dệt may Hoà Thọ đang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty
con nên phải lập báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối năm tài chính. Tuy vậy,
đến nay việc lập báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty Công ty Cổ phần
Dệt May Hoà Thọ chỉ dừng lại ở chỗ cộng ngang các chỉ tiêu tương ứng trên
các báo cáo tài chính công ty mẹ và các công ty con mà chưa thực hiện các
bút toán điều chỉnh để loại trừ các chỉ tiêu nội bộ trong Tổng công ty. Với


-2-

cách làm đó, có thể thấy việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty
Cổ phần Dệt may Hoà Thọ còn mang tính hình thức và các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính hợp nhất chưa phản ánh đúng tình hình tài chính của Tổng công
ty tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
Với thực tế trên, việc lập báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty
Cổ phần Dệt may Hoà Thọ là vấn đề cấp thiết hiện nay. Do đó, nên hoàn
thiện việc lập báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty để đảm bảo tính
khách quan.
Đề tài “Lập báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng Công ty Cổ phần Dệt
May Hoà Thọ” góp phần vào việc thực hiện vấn đề cấp thiết này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát những đặc thù về hệ thống tổ chức hoạt động của
Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ, luận văn nghiên cứu vận dụng các

chuẩn mực kế toán hiện hành vào việc lập báo cáo tài chính hợp nhất cho
Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ góp phần vào quá trình hoàn thiện
việc lập báo cáo tài chính hợp nhất nói chung ở các Tổng công ty hoạt động
theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các nội dung liên quan đến
công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn ở BCTC tổng hợp của
công ty mẹ và BCTC của các công ty con để lập báo cáo tài chính hợp nhất ở
Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tế, thu thập số liệu sơ
cấp tại Công ty, sau đó dùng phương pháp mô tả, tổng hợp, đánh giá để làm
rõ đối tượng, nội dung nghiên cứu.


-3-

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý thuyết về lập Báo cáo tài chính hợp nhất trong mô hình
công ty mẹ - công ty con
Chương 2 Thực trạng công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty
Cổ phần Dệt may Hoà Thọ.
Chương 3 Hoàn thiện lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty Cổ phần
Dệt may Hoà Thọ.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong xu hướng phát triển rộng rãi hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc
dân đang là trào lưu ở hầu hết các quốc gia. Kết quả tất yếu của quá trình hội
nhập là hình thành các công ty đa quốc gia, các công ty mẹ - con có sự kiểm

soát lần nhau. Với bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay đang vận hành theo
cơ chế thị trường và trong thế hội nhập, cạnh tranh diễn ra ngày càng quyết
liệt. Do hạn chế về khả năng và nguồn lực, các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế buộc phải hợp tác với nhau trong quá trình điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như nghiên cứu phát triển theo chiều rộng và chiều sâu.
Báo cáo tài chính hợp nhất là chủ đề được sự quan tâm nhiều của các
chuyên gia, các nhà nghiên cứu mà đặc biệt hơn đó là các công ty, Tập đoàn
hiện nay nhưng điều quan tâm BCTC hợp nhất phản ánh đúng tình hình tài
chính. Lập báo cáo tài chính được các chuyên gia xem xét trên hai khía cạnh
đó là quy trình hợp nhất BCTC và cách lập BCTC hợp nhất. Quy trình hợp
nhất được xây dựng trên nền tảng của công ty, từ đó mới hình thành nên cách
lập BCTC hợp dựa trên quy trình
Quy trình hợp nhất các báo cáo tài chính là phương tiện hữu ích để cung
cấp thông tin cho các đối tượng liên quan. BCTC hợp nhất tổng hợp và trình
bày một cách tổng quát toàn diện tình hình tài chính của tập đoàn, có ý nghĩa


-4-

và tác dụng quan trọng đối với những đối tượng sử dụng thông tin kế toán về
một tập đoàn.
Nghiên cứu của Lê Văn Khương (2005) “ Vận dụng chuẩn mực kế toán
để xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất trong mô hình công ty mẹ - công ty
con ở Việt Nam” nêu lý luận về báo cáo tài chính hợp nhất cho mô hình công
ty mẹ - công ty con và các chuẩn mực kế toán của Việt Nam có liên quan.
Đồng thời, Lê Văn Khương (2005) cũng nghiên cứu những đặc điểm của
công ty mẹ - công ty con hiện nay ở nước ta (qua một số đơn vị đại diện) phục
vụ cho việc xây dựng phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất đối với mô
hình công ty mẹ - công ty con trong điều kiện nước ta hiện nay. Nhưng
nghiên cứu của Lê Văn Khương (2005) vẫn chưa chỉ ra được quy trình hợp

nhất phù hợp để giúp cho các công ty, tập đoàn nhận diện ra điểm chưa thực
hiện được. Hợp nhất BCTC thực hiện không đầy đủ và không tuân thủ quy
trình hợp nhất của chuẩn mực kế toán dẫn đến thông tin không trung thực,
cung cấp các thông tin thiếu chính xác, ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử
dụng thông tin. Việc lập BCTC hợp nhất của các công ty đang thực hiện
chuyển đổi sang mô hình tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay đòi hỏi phải
chuyển đổi từ cách thức tổng hợp tài khoản đơn thuần phổ biến sang phương
pháp hợp nhất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Cách lập BCTC hợp nhất hay nói cách khác là nội dung lập BCTC, để
lập BCTC hợp nhất một cách chặt chẽ, logic đảm bảo tính trung thực là việc
dựa vào quy trình hợp nhất bằng cách tổ chức sao cho người sử dụng thông
tin và người đọc BCTC hiểu được. Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hiếu
(2007) “Tổ chức công tác kế toán phục vụ lập báo cáo tài chính hợp nhất ở
tập đoàn Nhà xuất bản Giáo dục” đề cập vấn đề lý luận và các chuẩn mực,
chế độ kế toán về báo cáo tài chính hợp nhất, những đặc điểm của mô hình
công ty mẹ - công ty con và sự vận dụng trong tổ chức công tác lập báo cáo


-5-

tài chính hợp nhất ở tập đoàn Nhà xuất bản giáo dục. Nghiên cứu này nói lên
cách tổ chức lập BCTC hợp nhất tại Nhà xuất bản Giáo dục bằng cách tổ chức
xây dựng các tài khoản, các giao dịch nội bộ hay thiết kế sổ kế toán liên quan
đến hợp nhất từ đó đưa ra các giải pháp để tổ chức lại BCTC hợp nhất.
Nghiên cứu của Huỳnh Văn Liễm (2008) “ Báo cáo tài chính hợp nhất:
Lý luận, thực trạng và phương hướng hoàn thiện” nêu lên những lý luận
chung về báo cáo tài chính hợp nhất đồng thời nêu ra thực trạng lập và trình
bày báo cáo tài chính hợp nhất từ đó có những nhận xét, đề xuất các giải pháp
hoàn thiện báo cáo tài chính hợp nhất. Nhưng với những giải pháp của nghiên
cứu này vẫn chưa giải quyết được thực trạng khi lập báo cáo tài chính hợp

nhất tại các Tổng công ty hay Tập đoàn.
Nghiên cứu của Phan Thị Thu Hiền (2009) “ Hoàn thiện công tác lập
Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty cổ phần Xây dựng Điện Việt
Nam” về hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty
cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam. Nghiên cứu này đã nêu lên vấn đề đó và
đã đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính hợp
nhất.
Nghiên cứu này cũng nói lên lý luận chung về báo cáo tài chính hợp
nhất, thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất từ đó có những
nhận xét, đề xuất các giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính hợp nhất chẳng
hạn như thiết kế lại các danh mục tài khoản, các sổ chi tiết, tổng hợp có liên
quan đến hợp nhất sao cho phù hợp với các chuẩn mực và từng loại hình
doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Lâm Quang Tú (2010) “Hợp nhất báo cáo tài chính tại
Tổng công ty Khánh Việt”, nghiên cứu này tập trung nghiên cứu những vấn
đề lý luận về BCTC hợp nhất, mô hình công ty mẹ - công ty con. Tìm hiểu và
phản ánh thực trạng lập BCTC hợp nhất ở Tổng công ty Khánh Việt. Nghiên


-6-

cứu này cũng dựa vào các chuẩn mực hướng dẫn lập BCTC hợp nhất hiện
hành để đưa ra các giải pháp nhằm tổ chức lập và hoàn chỉnh phương pháp
lập BCTC hợp nhất tại Tổng công ty Khánh Việt.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Yên (2011) “Tổ chức lập báo cáo tài
chính hợp nhất ở Tổng công ty Điện lực Miền Trung” đã hệ thống hoá những
vấn đề cơ bản về tổ chức hệ thống báo cáo tài chính theo quy định chuẩn mực
của kế toán Việt nam và kế toán quốc tế. Nghiên cứu này tổ chức lập báo cáo
tài chính hợp nhất ở Tổng công ty Điện lực Miền Trung theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam và các hướng dẫn thực hành kế toán. Kết quả của nghiên cứu

này cũng góp phần vào quá trình hoàn chỉnh việc lập báo cáo tài chính hợp
nhất trong mô hình công ty mẹ - công ty con.
Hơn thế, khi hợp nhất BCTC, các công ty còn phải sử dụng các phương
pháp và kỹ thuật hợp nhất BCTC sao cho mang lại hiệu quả và đảm bảo tính
trung thực.
Một số nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và Ngô Hà Tấn như “Bàn
về phương pháp hợp nhất báo cáo tài chính” (2009), “Bàn về kỹ thuật hợp
nhất báo cáo tài chính” (2010) đề cập đến kỹ thuật hợp nhất, tức là kỹ thuật
xử lý các khoản mục có liên quan, được trình bày trong Hướng dẫn thực hiện
Chuẩn mực kế toán số 25. Bài viết của Phương và Ngô Hà Tấn (2009, 2010)
từ việc chỉ ra những điểm chưa thật hợp lý về phương pháp điều chỉnh các
khoản mục có liên quan bằng kỹ thuật định khoản, đề xuất cách tiếp cận mới
thiên về xử lý tính toán trên bảng nhằm thể hiện tính trực quan, phản ánh
đúng bản chất của việc điều chỉnh nhằm lập báo cáo tài chính hợp nhất giúp
cho thực hành công tác kế toán được thuận tiện, dễ dàng. Mặt khác, các tập
đoàn hay công ty mẹ - con đều hiểu rõ rằng để hợp nhất BCTC điều trở ngại
lớn nhất ở đây chính là các khoản giao dịch nội bộ bằng cách xác định các
khoản này như thế nào? loại trừ các khoản này như thế nào? Khi đã đưa ra


-7-

phương pháp hay kỹ thuật hợp nhất BCTC và xác định được các khoản giao
dịch nội bộ được loại trừ, lúc này tác giả sẽ tiếp tục dùng các bút toán điều
chỉnh để điều chỉnh các chỉ tiêu trên BCTC hợp nhất sao cho phản ánh đúng
tình hình hoạt động.
Trên cơ sở các nghiên cứu, phần nào tác giả đã kế thừa cơ sở lý luận lập
báo cáo hợp nhất trong mô hình công ty mẹ - công ty con, và trên cơ sở khảo
sát những đặc thù về hệ thống tổ chức hoạt động của Tổng công ty Cổ phần
Dệt may Hoà Thọ, tác giả lập báo cáo tài chính hợp nhất cho Tổng công ty Cổ

phần Dệt may Hoà Thọ nhằm hoàn thiện.


-8-

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
TRONG MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
1.1 BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1.1 Khái niệm và mục đích của Báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) là báo cáo tài chính của một tập
đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo
này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con
theo quy định của chuẩn mực này. Theo chuẩn mực số 25 “ Báo cáo tài chính
hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”- Ban hành và công bố
theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.[5, tr15]
BCTCHN hữu ích và cần thiết với nhiều người sử dụng phản ánh tài
sản, vốn, công nợ, doanh thu và chi phí của Công ty mẹ và các Công ty con
như là một Công ty duy nhất. Theo mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất
[8, tr20]
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc năm tài chính, kết quả
hoạt động kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính của
Tập đoàn.
Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực
trạng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ
của Tập đoàn, Tổng công ty trong năm tài chính đã qua và dự đoán trong
tương lai.
1.1.2 Điều kiện lập Báo cáo tài chính hợp nhất

Thông tư 23/2005/TT-BTC Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu chuẩn
mực kế toán ban hành theo QĐ số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003.


-9-

Phạm vi và chủ thể lập BCTC hợp nhất
Kết thúc năm tài chính các tập đoàn, hoặc tổng công ty nhà nước phải
lập BCTC hợp nhất để phản ánh tình hình tài chính và tình hình kinh doanh.
Các tổng công ty nhà nước phải lập BCTC hợp nhất là các tổng công ty
thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con. Tổng công ty nhà nước
có thể sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp công ty con thông qua một công
ty khác, trừ trường hợp đặc biệt khi xác định rõ là quyền sở hữu không gắn
liền với quyền kiểm soát. Các tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động
theo mô hình không có công ty con chỉ lập BCTC tổng hợp hướng dẫn tại
Mục 4-Phần V-Thông tư này [4,tr34]
Tập đoàn lập BCTC hợp nhất phải tuân thủ quy định về phạm vi lập
BCTC hợp nhất tại các đoạn 8,9,10,11 của Chuẩn mực số 25 “Báo cáo tài
chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” [8, tr25]
1.1.3 Các chuẩn mực kế toán liên quan đến BCTC hợp nhất
Các chuẩn mực kế toán liên quan đến BCTC hợp nhất và các Thông tư
hướng dẫn kèm theo chủ yếu sau đây là cơ sở lý thuyết để hướng dẫn các
doanh nghiệp trong việc lập và trình bày BCTC hợp nhất.[10, tr30] đó là
VAS 25 “BCTC hợp nhất và kế toán đầu tư vào công ty con”
VAS 11 “Hợp nhất kinh doanh”,
VAS 07 “Kế toán khoản đầu tư vào cty liên kết”
VAS 08 “Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh”,
Ngoài ra còn một số chuẩn mực kế toán như là VAS 21 “Trình bày BCTC”, ,
VAS 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, VAS 10 “Ảnh hưởng của việc thay
đổi tỷ giá hối đoái” và VAS 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.

1.2 NGUYÊN TẮC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải căn cứ vào báo cáo
tài chính của tất cả các công ty con ở trong nước và ngoài nước do công ty mẹ


-10-

kiểm soát, ngoại trừ các công ty được đề cập ở đoạn 10 của Chuẩn mực số 25,
để thực hiện hợp nhất Báo cáo tài chính.[10, tr.25].
Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi
công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có
thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một
công ty con khác) trừ trường hợp đặc biệt khi xác định rõ là quyền sở hữu
không gắn liền với quyền kiểm soát.
Công ty mẹ không được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất các
báo cáo tài chính của công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt
động của tất cả các công ty con khác trong tập đoàn.
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo nguyên tắc kế
toán và nguyên tắc đánh giá như báo cáo tài chính hàng năm của doanh
nghiệp độc lập theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 21"Trình bày báo cáo
tài chính" và quy định của các chuẩn mực kế toán khác.
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế
toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh
tương tự trong toàn bộ tập đoàn.
Nếu công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách kế
toán áp dụng thống nhất trong tập đoàn thì công ty con phải có điều chỉnh
thích hợp các báo cáo tài chính trước khi sử dụng cho việc lập Báo cáo tài
chính hợp nhất của tập đoàn.
Trường hợp nếu công ty con không thể sử dụng chính sách kế toán một
cách thống nhất làm ảnh hưởng đến hợp nhất báo cáo tài chính của tập đoàn

thì phải giải trình về các khoản mục đã được hạch toán theo các chính sách kế
toán khác nhau trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
Các báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con sử dụng để hợp
nhất báo cáo tài chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán năm.


-11-

Báo cáo tài chính sử dụng để hợp nhất có thể được lập vào thời điểm
khác nhau miễn là thời gian chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Nếu ngày
kết thúc kỳ kế toán năm là khác nhau quá 3 tháng, công ty con phải lập thêm
một bộ báo cáo tài chính cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế
toán năm của tập đoàn.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con sẽ được đưa vào Báo
cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày mua công ty con, là ngày công ty mẹ thực
sự nắm quyền kiểm soát công ty con theo Chuẩn mực kế toán "Hợp nhất kinh
doanh".
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con bị thanh lý được đưa
vào Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất cho tới ngày thanh lý công ty con,
là ngày công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát đối với công ty con.
Số chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý công ty con và giá trị ghi
sổ còn lại của tài sản trừ đi nợ phải trả của công ty con này tại ngày thanh lý
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất như khoản lãi, lỗ
thanh lý công ty con.
Để đảm bảo nguyên tắc so sánh của báo cáo tài chính từ niên độ kế
toán này đến niên độ kế toán khác, cần cung cấp thông tin bổ sung về ảnh
hưởng của việc mua và thanh lý các công ty con đến tình hình tài chính tại
ngày báo cáo, kết quả của kỳ báo cáo và ảnh hưởng đến các khoản mục tương
ứng của năm trước.
Khoản đầu tư vào một doanh nghiệp phải hạch toán theo Chuẩn mực kế

toán "Công cụ tài chính", kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con
nữa và cũng không trở thành một công ty liên kết như định nghĩa của Chuẩn
mực số 07 "Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết". Giá trị ghi sổ của
khoản đầu tư tại ngày doanh nghiệp không còn là một công ty con được hạch
toán là giá gốc.


-12-

1.3 TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ LẬP BCTC HỢP
NHẤT
1.3.1 Tổ chức thông tin kế toán các khoản đầu tư dài hạn và phương
pháp kế toán các khoản đầu tư dài hạn
a. Kế toán khoản đầu tư vào công ty con
Kế toán khoản đầu tư vào công ty con là trường hợp công ty mẹ đầu tư
vào công ty khác với quyền biểu quyết đủ cho công ty mẹ có thể kiểm soát
được công ty con.
Kế toán khoản đầu tư vào công ty con sử dụng TK 221 “Đầu tư vào
công ty con”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động tăng giảm khoản đầu tư trực tiếp vào công ty con.
* Phương pháp kế toán
Theo chuẩn mực số 25 [5, tr 98], phương pháp kế toán kế toán được sử
dụng để phản ánh các khoản đầu tư vào công ty con như sau:
Phương pháp giá gốc: Nhà đầu tư ghi nhận các khoản đầu tư vào công ty
con theo giá gốc. Phương pháp giá gốc được áp dụng trong kế toán khoản đầu tư
vào công ty con khi lập và trình bày báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư.
Phương pháp vốn chủ sở hữu: Khoản đầu tư vào công ty con được ghi
nhận ban đầu theo giá gốc sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của
phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh
doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản

ánh lợi ích của bên góp vốn liên doanh từ kết quả hoạt động kinh doanh của
cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Phương pháp này được áp dụng trong
kế toán khoản đầu tư vào công ty con khi lập và trình bày báo cáo tài chính
hợp nhất của nhà đầu tư.
b. Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết
Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết là trường hợp nhà đầu tư
được coi là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đến doanh nghiệp nhận đầu tư.


-13-

Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết sử dụng TK 223 “Đầu tư
vào công ty liên kết”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm khoản đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư vào công ty
liên kết.
* Phương pháp kế toán
Theo chuẩn mực số 07 [5, tr.23], phương pháp kế toán kế toán được sử
dụng để phản ánh các khoản đầu tư vào công ty liên kết như sau:
Phương pháp giá gốc: theo phương pháp giá gốc, nhà đầu tư ghi nhận
ban đầu khoản đầu tư theo giá gốc. Nhà đầu tư chỉ hạch toán vào thu nhập
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khoản được chia từ lợi nhuận
thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư. Các khoản khác
mà nhà đầu tư nhận được ngoài lợi nhuận được chia được coi là phần thu hồi
các khoản đầu tư và được ghi nhận là khoản giảm trừ giá gốc đầu tư.
Phương pháp vốn chủ sở hữu: theo phương pháp vốn chủ sở hữu,
khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau đó, giá trị ghi sổ của
khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu của
nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của bên nhận đầu tư sau ngày đầu tư. Khoản được
phân chia từ bên nhận đầu tư phải hạch toán giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu
tư. Việc điều chỉnh giá trị ghi sổ cũng phải được thực hiện khi lợi ích của nhà

đầu tư thay đổi do có sự thay đổi vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư nhưng
không được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Những thay
đổi trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư có thể bao gồm những khoản
phát sinh từ việc đánh giá lại TSCĐ và các khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá
quy đổi ngoại tệ và những điều chỉnh các chênh lệch phát sinh khi hợp nhất
kinh doanh
c. Kế toán khoản góp vốn liên doanh: Là hoạt động mà các nhà đầu tư
cùng bỏ vốn kinh doanh trên cơ sở hợp đồng liên doanh


-14-

Kế toán khoản góp vốn liên doanh sử dụng TK 222 “Vốn góp liên
doanh”. Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ vốn góp liên doanh với hình
thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và tình hình thu hồi lại vốn
góp liên doanh khi kết thúc hợp đồng liên doanh.
* Phương pháp kế toán
Theo chuẩn mực số 08 [6, tr.24], phương pháp kế toán kế toán được sử
dụng để phản ánh các khoản góp vốn liên doanh như sau:
Phương pháp giá gốc là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp liên
doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo
những thay đổi của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần
của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của bên góp vốn liên doanh được phân chia
từ lợi nhuận thuần luỹ kế của liên doanh phát sinh sau khi góp vốn liên doanh.
Phương pháp vốn chủ sở hữu là phương pháp kế toán mà khoản vốn
góp trong liên doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều
chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong
tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh phải phản ánh lợi ích của bên góp vốn liên doanh từ kết quả

hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.
d. Kế toán các khoản đầu tư dài hạn khác
Các nhà đầu tư đầu tư vào doanh nghiệp khác nhưng với một quyền
biểu quyết không đủ để có thể kiểm soát hay có ảnh hưởng đáng kể đến doanh
nghiệp nhận đầu tư.
Kế toán các khoản đầu tư dài hạn khác sử dụng TK 228 “ Đầu tư dài
hạn khác”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm khoản đầu tư dài hạn khác ngoài các khoản đầu tư ở trên. Tài
khoản này phản ánh các khoản đầu tư dài hạn theo phương pháp giá gốc khi


-15-

lập BCTC hợp nhất
* Phương pháp kế toán
Theo chuẩn mực số 25 [2, tr.45], phương pháp kế toán kế toán được sử
dụng để phản ánh các khoản đầu tư dài hạn khác là phương pháp giá gốc.
Theo đó nhà đầu tư ghi nhận các khoản đầu tư khác theo giá gốc. Phương
pháp này áp dụng trong kế toán khoản đầu tư khác khi lập và trình bày BCTC
riêng của nhà đầu tư.
1.3.2 Tổ chức thông tin kế toán các giao dịch nội bộ trong mô hình
công ty mẹ - công ty con
Theo chuẩn mực kế toán số 25, số 11 [1, tr 20] , giao dịch nội bộ có thể
phân loại thành: Giao dịch mua bán hàng hoá, vật tư, tài sản; giao dịch vay,
nợ giữa các đơn vị thành viên và giao dịch về vốn.
Ở phương diện báo cáo tài chính riêng của các đơn vị thành viên, các
giao dịch nội bộ được theo dõi và trình bày trong báo cáo tài chính. Hệ thống
kế toán đã tổ chức những tài khoản kế toán để theo dõi các giao dịch nội bộ
như: Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội bộ”, tài khoản “Phải thu nội bộ”, tài
khoản “Phải trả nội bộ”. Các tài khoản này được sử dụng ở các thành viên

trong công ty, tập đoàn không có pháp nhân đầy đủ. Điều này thiết thực cho
việc lập báo cáo tài chính tổng hợp của các công ty.
Ở phương diện báo cáo tài chính hợp nhất, các khoản giao dịch nội bộ
giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ không được trình bày
trong báo cáo tài chính hợp nhất, do đó không đáp ứng nguyên tắc của hợp
nhất báo cáo tài chính. Về mặt kế toán, các khoản giao dịch nội bộ giữa các
thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ không được theo dõi trên các tài
khoản nội bộ như trên mà trên các tài khoản phản ánh nội dung kinh tế liên
quan như đối với các đối tượng bên ngoài tập đoàn. Vì vậy, phải tổ chức kế
toán như thế nào để theo dõi các khoản giao dịch nội bộ để loại trừ khi hợp


×