Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng NN & PTNT thị xã Lagi - tỉnh Bình Thuận.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHÙNG THỊ XUÂN TRANG

MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THỊ XÃ LAGI - TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀ NẴNG - NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHÙNG THỊ XUÂN TRANG

MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THỊ XÃ LAGI -TỈNH BÌNH THUẬN
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.34.20

LU
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

ĐÀ NẴNG – NĂM 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Phùng Thị Xuân Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................... 9
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ................................................................................................. 9
1.1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại......................................................................................................... 9
1.1.2 Khái niệm và vai trò của hộ sản xuất ........................................... 12
1.1.3 Ý nghĩa cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại ........... 15
1.2 MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ................................................................................................................. 15
1.2.1 Nội dung mở rộng cho vay hộ sản xuất ....................................... 15
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá kết quả mở rộng cho vay hộ sản xuất ....... 18
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến viêc mở rộng cho vay hộ sản xuất .. 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
TẠI NHNo & PTNT THỊ XÃ LAGI-TỈNH BÌNH THUẬN ..................... 26
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN ................................................................................................. 26


2.1.1 Sơ lược về sự ra đời và phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam
......................................................................................................................... 26
2.1.2 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của NHNo & PTNT thị xã
Lagi- tỉnh Bình Thuận ..................................................................................... 27
2.1.3 Chức năng hoạt động và cơ câu tổ chức của NHNo & PTNT thị
xã Lagi – tỉnh Bình Thuận .............................................................................. 28
2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT thị
xã Lagi- tỉnh Bình Thuận ................................................................................ 30
2.2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo &
PTNT THỊ XÃ LAGI ...................................................................................... 34
2.2.1 Thực trạng các biện pháp Ngân hàng tiến hành để mở rộng cho
vay hộ sản xuất ................................................................................................ 34
2.2.2 Thực trạng kết quả mở rộng cho vay HSX tại NHNo & PTNT thị
xã Lagi ............................................................................................................. 37
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT ..................................................................................................... 58
2.3.1 Kết quả đạt được .......................................................................... 58
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân hạn chế trong việc mở rộng cho
vay hộ sản xuất ................................................................................................ 60
................................................................................ 64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo & PTNT THỊ XÃ LAGI - TỈNH BÌNH THUẬN ........................... 65
3.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ....................................................... 65

3.1.1.Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội thị xã Lagi- tỉnh Bình Thuận
đến năm 2015 .................................................................................................. 65
3.1.2 Phương hướng phát triển của NHNo & PTNT thị xã Lagi đến
năm 2015 ......................................................................................................... 66


3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo &
PTNT THỊ XÃ LAGI- TỈNH BÌNH THUẬN ................................................ 67
3.2.1 Giải pháp tăng cường hoạt động tiếp cận hộ sản xuất ................. 67
3.2.2 Giải pháp xây dựng kế hoạch, kiểm tra, rà soát và cải tiến chính
sách cho vay hộ sản xuất phù hợp với đặc điểm khách hàng, tình hình địa
phương ............................................................................................................. 69
3.2.3 Giải pháp đa dạng hóa phương thức cho vay và tăng cường huy
động vốn .......................................................................................................... 71
3.2.4 Giải pháp tăng cường công tác quản lý giám sát món vay nhằm
hạn chế rủi ro ................................................................................................... 74
3.2.5 Giải pháp tăng cường công tác quảng bá cho vay hộ sản xuất .... 77
3.2.6 Giải pháp hiện đại hóa công nghệ ngân hàng .............................. 78
3.2.7 Giải pháp về nâng cao năng lực, phẩm chất của cán bộ .............. 78
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY KINH TẾ HỘ
SẢN XUẤT ..................................................................................................... 79
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................... 79
3.3.2 Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam .................................... 80
3.3.3 Kiến nghị với NHNo & PTNT thị xã Lagi .................................. 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

Cty CP

Công ty cổ phần

Cty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

HSX

Hộ sản xuất

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo & PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHTM


Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh

33

2.2

Tình hình tăng trưởng dư nợ

38


2.3

Tình hình tăng trưởng số lượng hộ sản xuất

40

2.4

Kết quả cho vay thông qua tổ vay vốn

41

2.5

Tỷ trọng cho vay thông qua tổ vay vốn

41

2.6

Dư nợ bình quân hộ sản xuất vay vốn

43

2.7

Dư nợ bình quân hộ sản xuất vay vốn thông qua tổ,hội

44


2.8

Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất theo thời gian

45

2.9

Tình hình dư nợ chung của NHNo& PTNT thị xã La Gi

47

2.10

Tình hình thu lãi hộ sản xuất

50

2.11

Lãi tồn chưa thu HSX của NHNo & PTNT thị xã La Gi

51

2.12

Nợ quá hạn và nợ xấu của hộ sản xuất

53


2.13

Tỷ lệ nợ xấu và mức tỷ lệ nợ xấu hộ sản xuất

55

2.14

Cơ cấu theo nhóm nợ của NHNo & PTNT thị xã La Gi

56

2.15

Tỷ trọng trên tổng dư nợ HSX của từng nhóm nợ

56


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đối với một quốc gia có hơn 80% dân số là nông dân như Việt Nam,
việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để
ổn định và phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện có hiệu quả công cuộc đổi mới nền kinh tế, tạo điều kiện

để hệ thống ngân hàng cung ứng được đầy đủ, kịp thời về vốn cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn, trong thời gian qua Chính phủ và các cơ quan quản
lý Nhà nước đã có những văn bản pháp quy chỉ đạo, hướng dẫn như: Nghị
định 41/2010/NĐ- CP của Chính phủ “về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn”; Quyết định 666 của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam “về ban hành quy định cho
vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam”; Quyết định
165/2011 sửa đổi bổ sung một số điều của quyết định 666. Ngoài ra còn có
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 131/2009 về “việc hỗ trợ lãi suất cho
các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh”; và một số
quyết định, nghị định có liên quan.
Từ những chủ trương, chính sách của Chính phủ, đòi hỏi Ngân hàng
Nhà Nước (NHNN), NHNo& PTNT Việt Nam phải có sự phối hợp chặt chẽ
trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nhằm đáp ứng những
đòi hỏi bức xúc của nền kinh tế, nhằm thực hiện tốt mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo quyết định số 800/QĐ – TTg vào năm 2010. Để thực hiện tốt mục
tiêu quốc gia, NHNo& PTNT dưới sự chỉ đạo của NHNN đã tổ chức triển


2
khai tới toàn ngành về việc đầu tư vốn cho các hộ sản xuất để sản xuất kinh
doanh, các ngân hàng phải tìm ra giải pháp thực hiện nhiệm vụ cụ thể của
mình để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn, nông- lâm- ngưdiêm nghiệp. Góp phần vào nhiệm vụ chung đó, một trong những công tác
trọng tâm của NHNo& PTNT thị xã Lagi- tỉnh Bình Thuận là đẩy mạnh cho
vay hộ. Để làm sáng tỏ hơn tình hình này, tôi đã lựa chọn đề tài“ Mở rộng
cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị
xã Lagi- tỉnh Bình Thuận” để thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan mở rộng cho vay hộ sản

xuất của Ngân hàng thương mại( NHTM);
- Phân tích thực trạng mở rộng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Lagi- tỉnh Bình Thuận;
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp mở rộng tín dụng hộ sản xuất tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Lagi- tỉnh Bình Thuận;
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động mở rộng
cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã
Lagi – tỉnh Bình Thuận.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đề cập đến hoạt động cho vay hộ trong
giai đoạn 2010-2012 tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thị xã Lagi – tỉnh Bình Thuận, qua đó xây dựng các giải pháp mở
rộng cho vay hộ sản xuất.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về cho vay hộ sản xuất, mở rộng cho vay hộ sản
xuất, đề tài sử dụng các phương pháp điều tra, thu thập số liệu, dữ liệu, sử
dụng các phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu và tiến hành phân tích, so sánh,


3
đối chiếu, luận giải tình hình để đi đến các kết luận, đánh giá và những đề
xuất giải pháp mở rộng tín dụng hộ sản xuất.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay hộ sản xuất của Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Lagi- tỉnh Bình Thuận.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Lagi- tỉnh Bình Thuận.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện luận văn với đề tài “Mở rộng cho vay hộ sản
xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Lagi- tỉnh
Bình Thuận” là một nhiệm vụ khá nặng nề, chẳng những đòi hỏi nghiên cứu
sâu cơ sở lý luận mà còn nắm vững tình hình thực tế và phương pháp phân
tích. Để thực hiện nhiệm vụ trên, trong quá trình nghiên cứu lý luận và thực
tế, tôi đã tham khảo nhiều sách vở, công trình có liên quan, trong đó cụ thể và
trực tiếp nhất là các luận văn sau đây:
Luận văn có tham khảo một số tài liệu:
1. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế:“Giải pháp mở rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
tỉnh Tiền Giang” năm 2007 của Đỗ Thị Liên Chi.
Luận văn tác giả ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các nội dung
liên quan khác, gồm 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng trong hoạt
động của NHTM.
Trong chương 1, luận văn này đã nêu lên được lý luận chung về tín


4
dụng ngân hàng, các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng, bản chất và vai trò
của tín dụng trong nền kinh tế, từ đó đã đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá chất
lượng tín dụng ngân hàng.
Tuy nhiên trong chương 1, luận văn đã không làm rõ vấn đề mở rộng
và nâng cao chất lượng tín dụng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh
tỉnh Tiền Giang.
Trong chương 2, tác giả đã khái quát được tình hình kinh tế xã hội của
tỉnh Tiền Giang, những đặc điểm chủ yếu của NHNo & PTNT tỉnh Tiền Giang
về nhiệm vụ, cũng như định hướng. Luận văn đã đánh giá thực trạng chất

lượng tín dụng tại chi nhánh không chỉ xuất phát từ ngân hàng, từ khách hàng
mà còn phụ thuộc cả vào cơ chế chính sách, vào sự chuyển đổi nền kinh tế.
Tuy nhiên với đề tài là giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng,
nhưng tác giả đã chưa đưa ra được hiện tại ngân hàng đã và đang tiến hành
mở rộng tín dụng như thế nào, chưa thấy được vấn đề nâng cao chất lượng tín
dụng tại ngân hàng.
Chương 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Tiền Giang.
Tác giả đã xác định được những thành tựu, những hạn chế tồn tại, cũng
như nguyên nhân đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của
chi nhánh, đưa ra khá phong phú về các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế địa phương như:
Mở rộng quy mô tín dụng; nâng cao chất lượng tín dụng: tăng cường chất
lượng trong thẩm định dự án cho vay, mở rộng và nâng cao chất lượng tài sản
bảo đảm, xử lý nợ tồn đọng, nâng cao năng lực và phẩm chất cán bộ, tăng
cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ và giải pháp hỗ trợ hoạt động tín
dụng.


5
2. Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh: “Mở rộng hoạt động tín
dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Thành phố Đà Nẵng” năm 2009 của Nguyễn Phi Long.
Với luận văn này, trong chương 1: Một số lý luận cơ bản về hộ sản xuất
kinh doanh và mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh, tác giả đã
trình bày được sơ bộ về hộ sản xuất kinh doanh; về mở rộng tín dụng hộ sản
xuất và đưa ra các phương thức mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất; từ đó
đã nêu được các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng hộ sản xuất không
chỉ do môi trường vĩ mô, môi trường ngành mà còn các nhân tố môi trường
nội bộ ngành.

Chương 2: Thực trạng tín dụng và mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất
kinh doanh tại NHNo & PTNT TP Đà Nẵng.
Trong chương 2 này, tác giả đã nêu được tổng quan về NHNo & PTNT
TP Đà Nẵng, môi trường kinh doanh của chi nhánh Đà Nẵng, tình hình hoạt
động hộ sản xuất trên TP Đà Nẵng, từ đó đã phân tích thực trạng mở rộng tín
dụng hộ sản xuất, từ đó đã đánh giá được những tồn tại và nguyên nhân làm
hạn chế trong mở rộng cho vay hộ sản xuất.
Tuy nhiên trong chương 2, tác giả đã không mô tả, phân tích được tình
hình thực tế mà NHNo & PTNT TP Đà Nẵng đã và đang tiến hành các biện
pháp để mở rộng tính hộ sản xuất.
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng tại NHNo & PTNT TP Đà
Nẵng đối với hộ sản xuất kinh doanh.
Trong chương 3, luận văn đã nêu ra các quan điểm và mục tiêu mở
rộng tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh; đã đưa ra được các giải pháp
cần làm để mở rộng tín dụng hộ sản xuất: giải pháp về marketing, giải pháp
nâng cấp mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch; giải pháp nâng cao năng
lực cán bộ; xây dựng lại quy trình tín dụng hộ sản xuất; nâng cao chất lượng
tín dụng, đa dạng hóa phương thức cho vay.


6
3. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: “Mở rộng cho vay thể nhân tại Sở giao
dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” năm 2008
của Nguyễn Thị Mai.
Với luận văn này, ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các nội
dung liên quan khác, gồm 3 chương chính:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay thể nhân của
Ngân hàng Thương mại.
Trong chương 1 luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ hơn một số lý luận
cơ bản về thể nhân; mở rộng hoạt động cho vay thể nhân của NHTM, những

nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay thể nhân.
Chương 2: Thưc trạng hoạt động cho vay thể nhân tại sở giao dịch
NHNo & PTNT Việt Nam.
Trong chương này từ việc phân tích thực trạng mở rộng cho vay thể
nhân tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam, đã chỉ ra được những mặt
tồn tại làm hạn chế việc mở rộng cho vay thể nhân, chỉ ra những nguyên nhân
khách quan, chủ quan từ phía khách hàng, Sở giao dịch dẫn đến những yếu
kém trong hoạt động cho vay thể nhân.
Hạn chế trong chương 2 của tác giả là chưa đưa ra các biện pháp mà
ngân hàng đã tiến hành để mở rộng cho vay thể nhân, mà lại đi ngay vào phân
tích các chỉ tiêu thể hiện kết quả mở rộng.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay thể nhân tại Sở giao
dịch NHNo & PTNT Việt Nam.
Trong chương này trên cơ sở định hướng và mục tiêu của Sở giao dịch
NHNo & PTNT Việt Nam và nguyên nhân làm phát sinh những tồn tại trong
việc mở rộng cho vay thể nhân. Luận văn đưa ra những đề xuất, giải pháp
nhằm tạo điều kiện cho hoạt động cho vay thể nhân được mở rộng. Luận văn
mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước, với Ngân hàng Trung
ương, với NHNo & PTNT Việt Nam.


7
Trong chương này, tác giả đã tách bạch ra được những giải pháp cụ thể
và giải pháp hỗ trợ cho việc mở rộng cho vay thể nhân tại Sở giao dịch NHNo
& PTNT Việt Nam.
4. Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh: “Giải pháp mở rộng tín
dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh DakLak” năm 2012 của Võ Duy Bình.
Luận văn tác giả ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các nội dung
liên quan khác, gồm 3 chương chính:

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về mở rộng tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa ( DNNVV) của Ngân hàng thương mại.
Trong chương 1 luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ hơn một số lý luận
cơ bản về DNNVV; tín dụng và mở rộng tín dụng đối với DNNVV của
NHTM, những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng đối với DNNVV,
đây là những kinh nghiệm tốt cho các NHTM tham khảo.
Tuy nhiên hạn chế ở đây là tác giả chưa làm rõ nội dung mở rộng tín
dụng DNNVV trước khi phân tích các chỉ tiêu.
Chương 2: Thưc trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh
NHNo& PTNT tỉnh DakLak.
Trong chương này từ việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối
với DNNVV tại chi nhánh NHNo& PTNT tỉnh DakLak, luận văn đã chỉ rõ
những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Đây là những căn cứ
quan trọng để đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với
DNNVV tại Chi nhánh trong thời gian tới.
Hạn chế trong chương 2 của tác giả là chưa có phần mô tả và phân tích
thực trạng các hoạt động, các biện pháp mà ngân hàng đã tiến hành để mở
rộng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, mà lại đi ngay vào phân tích các chỉ
tiêu thể hiện kết quả mở rộng.


8
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh
NHNo& PTNT tỉnh DakLak.
Tác giả đã có hệ thống giải pháp rất phong phú và bao quát liên quan
việc giải quyết các vấn đề như: Xây dựng và thực hiện chính sách khách hàng
đồng bộ, phù hợp; nâng cao tỷ trọng cho vay bảo đảm không bằng tài sản và
cho vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay đối với các DNNVV; đa
dạng hoá các hình thức cung ứng vốn và nâng cao chất lượng các sản phẩm
cho vay đối với các DNNVV; thành lập tổ tín dụng DNNVV, hoạt động

chuyên nghiệp; tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ
nghiệp vụ, kiến thức kinh tế, xã hội và pháp luật, cho đội ngũ cán bộ tín dụng
DNNVV; nâng cao năng lực quản lý, quản trị điều hành của ban lãsnh
đạo…Tuy nhiên, tác giả do cũng quá dàn trãi mà chưa thể hiện giải pháp
trọng tâm cũng như những ý kiến cụ thể để triển khai có hiệu quả.


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại
a. Ngân hàng thương mại
a1. Định nghĩa Ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16-06-2010,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2011 định nghĩa: Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
Cụ thể: Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi, cấp tín
dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
a2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.
Như vậy có thể nói Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng, thể hiện
nhiệm vụ cơ bản nhất là trung gian tài chính và cung cấp các dịch vụ có liên

quan lĩnh vực hoạt động của mình. Cụ thể, các hoạt động chính của ngân hàng
bao gồm:
- Hoạt động tạo lập nguồn vốn thông qua huy động các loại tiền gửi,
phát hành các chứng từ có giá, trái phiếu, vay vốn trên thị trường liên ngân
hàng, Ngân hàng trung ương…


10
- Hoạt động sử dụng vốn sau khi tạo lập dự trữ như cho vay, các hình
thức cấp tín dụng khác, đầu tư chứng khoán, liên doanh, liên kết…
- Cung cấp các hoạt động dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán,
dịch vụ bảo lãnh, ủy thác, tư vấn, môi giới, bảo quản và chuyển giao tài sản…
b. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
b1. Khái niệm cho vay
Theo luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao cho
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền sử dụng vào một mục đích
xác định trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.
b2. Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là
tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả tín
dụng, giảm thiểu được rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ
sau đây:
* Căn cứ phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Áp dụng cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu
vay vốn không thường xuyên, mà theo từng nhu cầu cụ thể.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng đối với khách hàng là cá
nhân có nhu cầu vay vốn lưu động ngắn hạn thường xuyên, sản xuất kinh

doanh ổn định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Áp dụng cho khách hàng thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ
sản xuất.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Áp dụng cho các khách hàng có tài


11
khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, khách hàng có thể sử dụng vượt số
tiền có trên tài khoản thanh toán không kỳ hạn.
- Và một số phương thức cho vay khác như: Cho vay trả góp, cho vay
theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hàng và
sử dụng thẻ tín dụng…
* Căn cứ thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: có thời hạn đến 12 tháng, đây là loại hình tín dụng
chiếm tỷ trọng cao nhất. Được sử dụng cho nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân, cho vay phục vụ sản xuất cây con ngắn ngày, để bù đắp sự thiếu hụt
vốn lưu động của các doanh nghiệp.
- Cho vay trung hạn: có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Cho vay trung
hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong nông nghiệp, tín dụng
trung hạn được dùng để tài trợ các đối tượng: mua máy cày, máy xay xát, xây
dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, thanh long, trồng keo, ...
- Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ 5 năm trở lên. Tín
dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn
như xây dựng nhà ở, các thiết bị, xây dựng các xí nghiệp mới…
* Căn cứ mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở
các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên
thứ ba nào khác.

- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà thường chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng vay vốn để quyết định cho vay, thường thì món vay nhỏ hoặc
cho vay theo tổ, nhóm.
* Căn cứ xuất xứ tín dụng


12
- Cho vay trực tiếp là quan hệ cho vay trong đó khách hàng có nhu cầu
vốn giao dịch trực tiếp với ngân hàng để vay và trả nợ.
- Cho vay bán trực tiếp: là cho vay theo tổ hợp tác, theo tổ liên doanh,
liên đới.
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua một tổ chức trung
gian như nông trường, các nhà cung ứng vật tư, nhà chế biến, bao tiêu sản
phẩm.
1.1.2 Khái niệm và vai trò của hộ sản xuất
a. Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh trên
nhiều ngành nghề, với qui mô nhỏ và vừa, được Nhà nước tạo mọi điều kiện
để phát triển như một đơn vị kinh tế tự chủ.
Trên góc độ ngân hàng: Hộ sản xuất là một thuật ngữ được dùng trong
hoạt động cho vay của NHTM. Ngân hàng xem hộ sản xuất như là một đơn vị
kinh tế độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về mọi hành vi trong quan hệ
dân sự của mình, nhưng chưa phát triển để trở thành doanh nghiệp. Hoạt động
sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất trên nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực
của nền kinh tế xã hội.
Trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, khái niệm hộ sản xuất được
hiểu như sau: Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản
xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Như vậy, hộ sản xuất là một khái niệm đa thành phần, là một lực lượng
to lớn, là một bộ phận kinh tế chủ yếu của nước ta, hoạt động sản xuất kinh
doanh nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều
ngành nghề đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở
nước ta.


13
b. Đặc điểm của hộ sản xuất
- Trình độ hiểu biết, kỹ năng sản xuất, trình độ tổ chức quản lý kinh
doanh còn thấp.
- Địa điểm sản xuất kinh doanh thường phân tán trên địa bàn rộng, quy
mô sản xuất thường nhỏ nên không có được sự gắn kết. Thường làm việc một
cách tự chủ, tự nguyện vì mục đích lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình
mình.
- Hoạt động của hộ sản xuất kinh doanh thường là kinh doanh đa dạng,
vừa trồng trọt, vừa chăn nuôi, chế biến và làm các dịch vụ khác. Đây có thể là
ưu điểm, dễ thích ứng với yêu cầu thị trường, đa dạng hóa các nguồn trả nợ,
phân tán bớt rủi ro. Tuy nhiên nó cũng gây khó khăn trong việc sản xuất
chuyên canh, tăng quy mô sản xuất.
- Hộ sản xuất có nhược điểm là thiếu thông tin, định hướng cho việc
đầu tư của mình thường không chính xác, kiến thức còn hạn chế, lập dự án
sản xuất không khả thi, cơ sở sản xuất kinh doanh còn lạc hậu.
c. Phân loại cho vay hộ sản xuất
c1. Phân loại theo thời thời hạn cho vay
Theo thời gian cho vay thì hộ sản xuất được chia làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời gian từ 1 năm trở xuống.
- Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời gian từ 1 năm đến 5
năm.

- Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm
c2. Phân loại theo ngành nghề
- Ngành nông, lâm, thủy sản
- Ngành công nghiệp, chế biến chế tạo
- Ngành buôn bán và bán lẻ
- Ngành vận tải kho bải


14
- Ngành khác( Xây dựng; bán sửa chữa ô tô, xe máy và xe cơ giới; dịch
vụ lưu trú và ăn uống…).
c3. Phân loại theo hình thức bảo đảm
Có 2 hình thức bảo đảm cho vay là:
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: khoản vay phải có tài sản đảm bảo
- Cho vay không có đảm bảo tài sản: khoản vay tín chấp
c4. Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất
- Cho vay theo tổ hợp tác, theo tổ liên doanh, liên đới.
d. Vai trò của hộ sản xuất
Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường được xác định là một đơn vị
kinh tế tự chủ trong nền kinh tế hàng hóa ở nước ta. Vai trò của nền kinh tế hộ
thể hiện vai trò của nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế, cụ thể:
- Kinh tế hộ tạo ra một nền nông nghiệp phát triển ổn định góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển vững chắc, góp phần giảm suy thoái kinh tế.
- Kinh tế hộ phát triển sẽ là nơi tạo ra một kim ngạch xuất khẩu lớn cho
đất nước. Nước ta đang tiến hành xuất khẩu các mặt hàng nông sản. Nổi lên
chủ yếu là xuất khấu gạo đã mang lại những kết quả to lớn về ngoại tệ cho
Nhà nước.
- Nông nghiệp nông thôn chiếm diện tích khá lớn ở nước ta mà trong
đó đại đa số là nông dân, nên việc coi trọng và phát triển nông nghiệp nông

thôn sẽ nâng cao dân trí, sẽ hạn chế được hộ nghèo. Có được như vậy thì mức
sống chung sẽ tăng lên, sức mua thị trường sẽ cao hơn. Đây sẽ là yếu tố tích
cực cho phép các ngành mở rộng được sản xuất và nó tạo ra được nhiều việc
làm cho người lao động.
Tóm lại kinh tế hộ là một thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh
tế thị trường song nền kinh tế hộ còn nhiều khó khăn về mọi mặt, đặc biệt là


15
vốn, đây là thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng để phát triển hoạt động tín
dụng ngân hàng, do đó các Ngân hàng thương mại cần quan tâm phát triển
hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế này.
1.1.3 Ý nghĩa cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, nhân tố quyết định tạo ra của cải
vật chất cho xã hội, làm phong phú và đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm cho
nền kinh tế.
Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong nền kinh tế thị trường là
một khách quan, như vậy mọi thành phần kinh tế nói chung, hộ sản xuất nói
riêng, muốn sản xuất kinh doanh dịch vụ phải có tư liệu sản xuất, vật tư, tiền
vốn. Để mở rộng sản xuất, cải tiến và đổi mới phương thức sản xuất kinh
doanh cần phải có vốn nhưng nhu cầu vốn đó bản thân hộ sản xuất, doanh
nghiệp khó có thể tự lo liệu được, vì vậy vốn vay ngân hàng là nguồn vốn cơ
bản nhất để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính sách cho vay hộ sản xuất là hệ thống chủ trương, định hướng
quy định chi phối hoạt động tín dụng do các ngân hàng thương mại đưa ra
nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Thông qua việc cho vay trực tiếp đến hộ
sản xuất đã khuyến khích và tạo điều kiện cho các hộ thiếu vốn có cơ hội để
mở rộng sản xuất, phát triển ngành nghề truyền thống, làm thay đổi cơ cấu
sản xuất.
Vì vậy ngân hàng đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu được

trong việc cho vay vốn đến hộ sản xuất, nó góp phần giải quyết một lượng lớn
nhu cầu phát triển sản xuất của hộ nông dân, mở rộng sản xuất, tăng năng suất
lao động, tăng sản lượng, góp phần thay đổi cơ chế trong nông nghiệp.
1.2 MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Nội dung mở rộng cho vay hộ sản xuất
Để tồn tại và phát triển, ngân hàng cũng như doanh nghiệp phải luôn


16
mở rộng hoạt động. Mở rộng tín dụng của NHTM đối với hộ sản xuất trước
hết thể hiện qua việc mở rộng quy mô cho vay. Muốn tăng trưởng quy mô tín
dụng, cần phải tăng trưởng được quy mô khách hàng, và gia tăng dư nợ trên
khách hàng. Tăng trưởng quy mô tín dụng trước hết là tăng trưởng dư nợ cho
vay, nó vừa là mục tiêu vừa là kết quả mà ngân hàng cần đạt được.
Nhưng để làm được như vậy ngân hàng bằng mọi cách khác nhau, cần
phải có những chính sách cụ thể:
Thứ nhất, Chính sách thu hút khách hàng. Ngân hàng cần phải gia tăng
các yếu tố tin cậy khách hàng cũ để bảo đảm dư nợ, có thể áp dụng mức lãi
suất tối thiểu cho khách hàng truyền thống, chú trọng khai thác khách hàng có
nhiều tiềm năng, khách hàng mới bằng cách xây dựng chương trình quảng bá,
tiếp thị, tháo gở các vướng mắc về thủ tục và quy trình tín dụng cho khách
hàng.
Việc mở rộng cho vay hộ sản xuất để tăng tưởng tín dụng cần hiểu rõ
những thế mạnh của địa phương, ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương để
đi sâu đi sát vào người dân, vì mỗi ngành nghề đều có những đặc điểm khác
nhau, cụ thể đối với các hộ sản xuất kinh doanh thuộc ngành thương mại, du
lịch cần áp sát vào các hộ buôn bán hàng hóa, kinh doanh vận tải…Các hộ sản
xuất thuộc lĩnh vực ngành nông, thủy sản thì thường là hộ nông dân và hộ
đánh bắt thủy sản... Tuy nhiên để làm được như vậy ngân hàng cần phải đa

dạng hóa sản phẩm.
Thứ hai, Đa dạng hóa sản phẩm góp phần nâng cao thu nhập, phân tán
rủi ro. Hệ thống ngân hàng ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình
cùng nhau hợp tác, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Nhưng
không vì thế mà các ngân hàng giảm bớt được sự canh tranh với nhau, ngược
lại sự cạnh tranh đó ngày càng gay gắt, giành giật thị trường và khách hàng
ngày càng khốc liệt. Chính vì vậy, muốn tồn tại và phát triển các ngân hàng


17
không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, hiện đại hóa công nghệ
ngân hàng.
Hơn nữa tính lan truyền trong dân cư là rất cao nên các ngân hàng
không chỉ quan tâm đến việc đa dạng hóa mà còn phải nâng cao chất lượng
dịch vụ của ngân hàng.
Thứ ba, Ngân hàng cần duy trì được mối quan hệ tín dụng ổn định và
lâu dài với những khách hàng truyền thống. Ngân hàng cần xây dựng cho
mình chính sách ưu đãi với những khách hàng này cụ thể như ưu đãi lãi suất
cho vay; đối với khách hàng tiền gửi, tiền tiết kiệm thì ưu đãi phí thanh toán,
hoặc có chế độ ưu tiên tặng quà trong các dịp lễ... Khi khách hàng truyền
thống có ấn tượng và mối quan hệ tốt, họ sẽ là cầu nối giữa ngân hàng với
khách hàng mới bởi họ sẽ tự quảng cáo cho ngân hàng. Từ đó ngân hàng có
những thông tin đáng tin cậy để tìm hiểu về những khách hàng khác, tạo điều
kiện mở rộng khách hàng mới tăng thêm sức cạnh tranh trong chiến lược kinh
doanh của ngân hàng.
Nhưng không vì muốn mở rộng tín dụng hộ sản xuất mà ngân hàng cho
vay một cách ồ ạt, không kiểm soát, không chọn lọc khách hàng. Ngân hàng
cần phải có những chính sách cụ thể nhằm thắt chặt việc cho vay ồ ạt tránh
gia tăng rủi ro.
Thứ tư, Kiểm soát rủi ro. Vì rủi ro không chỉ đến với một ngân hàng mà

nó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và cũng là nguyên nhân dẫn
đến sự phá sản.
Việc kiểm soát rủi ro là vấn đề phức tạp, nan giải cho tất cả các ngân
hàng hiện nay, do đó cần phải nhận định rõ các yếu tố liên quan dẫn đến rủi ro
đó là vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu để có thể vừa mở rộng cho vay vừa hạn chế
rủi ro đến mức có thể.
Như vậy ta thấy rằng mục tiêu tăng trưởng quy mô tín dụng là chủ yếu,


×