Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thành phố Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.72 KB, 73 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
***
Việt Nam là một nước có nông nghiệp với 65% dân số lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp, do đó kinh tế của Việt Nam chưa phát triển. Từ sau
công cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế tập chung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường, nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc, căn bản và toàn diện. Trong
đó, chính sách phát triển mọi thành phần kinh tế của Đảng và Nhà nước là một
chủ trương xuyên suốt trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước. Cùng với sự ra đời của nhiều loại hình kinh tế khác, loại hinh kinh tế
hộ sản xuất là một thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế nhiều thành
phần, phát triển kinh tế hộ sản xuất đã mang lại những kết quả to lớn đối với
nền kinh tế nói chung và trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói riêng, góp
phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của các hộ nông dân ở nông
thôn. chính vì vậy, phát triển kinh tế hộ sản xuất là yêu cầu cần thiết cho sự
phát triển kinh tến của một nước nông nghiệp nói chung nhất là với một đất
nước đang phát triển như Việt Nam.
Để phát triển được kinh tế hộ sản xuất đòi hỏi nhiều yếu tố bao gồm
những yếu tố chủ quan và khách quan. Một trong những khó khăn hiện nay
của các hộ sản xuất là vấn đề vốn cho sản xuất kinh doanh. NHNo & PTNT
Việt Nam là một Ngân hàng thương mại chủ yếu cung cấp vốn cho các hộ sản
xuất cho lĩnh vực nông nghiệp. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam đã và
đang là kênh chuyền tải vốn chủ yếu đến các hộ sản xuất, góp phần tạo công
ăn việc làm giúp nông dân làm giàu bằng chính sức lao động của mình, góp
phần xoá đói giảm nghèo ở khu vực nông nghiệp nông thôn.
Tuy nhiên do đặc tính của hoạt động cho vay hộ sản xuất, món cho vay
nhỏ lẻ chi phí nghiệp vụ cao, đối tượng cho vay chủ yếu là các hộ nông dân.

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Địa bàn hoạt động rộng, sự hạn chế của cơ chế chính sách, quy trình nghiệp


vụ, điều kiện của từng địa phương nên việc cho vay hộ sản xuất gặp nhiều khó
khăn cả về phía ngân hàng và các hộ sản xuất. Thực tế hiện nay nhiều chi
nhánh NHNo & PTNT gặp khó khăn trong hoạt động cho vay đối với thành
phần kinh tế hộ sản xuất. Trong đó có chi nhánh NHNo & PTNT Thành phố
Sơn Tây. Tuy đã đạt được nhiều thành tựu nhất định trong những năm qua
song cũng không tránh khỏi những khó khăn nhất định trong cho vay hộ sản
xuất.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và thời gian thực tập tại NHNo &
PTNT Sơn Tây. Em xin được chọn đề tài “ Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại
Chi nhánh NHNo & PTNT Thành phố Sơn Tây” làm đề tài cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, so sánh, phân
tích với những suy luận từ thực tiễn nghiên cứu để từ đó đưa ra những kết
luận, kiến nghị đề xuất với NHNo & PTNT Thành phố Sơn Tây nhằm mở
rộng cho vay hộ sản xuất.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương.
Chương 1 : Cơ sở lý luận về cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2 : Thực trạng cho vay hộ sản xuất, tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Sơn Tây.
Chương 3 : Các giải pháp, nhằm mở rộng cho vay hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT Thành phố Sơn Tây.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ kiến thức còn hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp nhằm giúp em hiểu rõ hơn về vấn đề này.

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS.TS Lưu Thị Hương và các cán
bộ ở NHNo & PTNT Thành phố Sơn Tây đã giúp em hoàn thành chuyên đề.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
*****
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi
thành phần kinh tế. Hàng triệu cá nhân hộ gia đình và các doanh nghiệp
các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền vào ngân hàng. Ngân hàng đóng
vai trò thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập
quan trọng nhất của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ
yếu đối với các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân hộ gia đình và một phần
đối với Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp ngân hàng thường là tổ
chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc
xây dựng nhà máy mua sắm trang thiết bị. Khi doanh nghiệp là người
tiêu dùng phải thanh toán các khoản mua hàng hoá và dịch vụ họ thường
sử dụng séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ tín dụng hay tài khoản điện
tử và khi họ cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính. Họ đến
các Ngân hàng để nhận được lời tư vấn. Ngân hàng là một trong những
tổ chức trung gian về tài chính quan trọng nhất. Ngân hàng thực hiện các
chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách về tiền tệ, vì vậy là một kênh
quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế.

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự
tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế các cá nhân và
tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư
vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ xung nguồn vốn và
các cá nhân tổ chức thặng dư cho chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ

lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ và cho vay hộ có tiền để
tiết kiệm. Một đóng góp khác nữa của Ngân hàng là họ sẵn sàng chấp
nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro trong khi lại phát hành các chứng
khoán ít rủi ro cho người gửi tiền. Thực tế các Ngân hàng tham gia vào
kinh doanh rủi ro. Ngân hàng cũng thoả mãn nhu cầu thanh khoản của
nhiều khách hàng. Một lý do nữa làm cho ngân hàng phát triển và thịnh
vượng là khả năng thẩm định thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin
và năng lực phân tích thông tin được gọi là tình trạng “Thông tin không
cân xứng” Làm giảm tính hiệu quả của thị trường nhưng tạo ra khả năng
sinh lợi nhuận cho ngân hàng, nơi có chuyên môn và kinh nghiệm đánh
giá các công cụ tài chính và khả năng lựa chọn những công cụ với yếu tố
rủi ro.
Tiền- vàng có một chức năng quan trọng nhất là làm phương tiện
thanh toán. Các Ngân hàng đã không tạo được tiền kim loại. Các Ngân
hàng thợ vàng tạo phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với
khách hàng. Giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định
đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp
nhận. Như vây, ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán
thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại nằm giữ. Với nhiều

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm
phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ, nó trở thành tiền giấy.
Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất cao, đồng thời với nhu cầu có đồng
tiền quốc gia duy nhất dẫn đến việc Nhà nước tập chung quyền lực phát
hành tiền giấy và một tổ chức hoặc là Bộ tài chính hoặc là Ngân hàng
Trung ương. Trong điều kiện phát triển thanh toán qua Ngân hàng, các
khách hàng nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gưỉ thanh
toán, họ có thể chi trả để có đựơc hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu. Thứ

nhất là tiền giấy lưu thông thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao
dịch của khách hàng tại Ngân hàng, thứ ba tiền gửi trên các tài khoản tiết
kiệm và tiền gửi có kỳ hạn. Khi ngân hàng cho vay số dư trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên khách hàng có thể dùng để
mua hàng và dịch vụ. Do đó bằng việc cho vay, các Ngân hàng đã tạo ra
phương tiện thanh toán.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu
hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng. Ngân hàng thực hiện thanh toán
giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện
và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức
thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, các loại
thẻ cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp
tiền giấy khi khách hàng cần.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng
và doanh nghiệp. Thành công của Ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định và dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó
một cách hiệu quả.
Một trong những dịch vụ Ngân hàng đầu tiên được thực hiện là
trao đổi mua bán ngoại tệ. Một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền
này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài
chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các Ngân hàng lớn thực
hiện bởi vì giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời phải có
trình độ chuyên môn cao.
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các Ngân hàng
đã tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan
trọng là các khoản tiền gửi thanh toán, tiết kiệm của khách hàng. Ngân
hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền và cam kết

hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các
khoản tiền gửi, các ngân hàng trả lãi tiền gửi như là phần thưởng cho
khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt là cho
phép ngân hàng tạm thời để kinh doanh.Ngay ở thời kỳ đầu, các Ngân
hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những
người bán. Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang
cho vay trực tiếp. Đối với những khách hàng là người mua, giúp họ có
vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất, quan trọng nhất song rủi ro
cao nhất. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất
làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chiếm phần lớn của vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến mức phá sản. Do
vậy, các Ngân hàng phải cần nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro
và sinh lời khi quyết định tài trợ. Đó chính là quá trình phân tích tín
dụng. Quan hệ tín dụng phần lớn được xác lập thông qua, hợp đồng tín
dụng với trọng tâm là xác định khả năng và ý muốn của người nhận tín
dụng trong việc thực hiện hợp đồng. Do đó mục tiêu của hoạt động tín
dụng là thu nhập và phân tích thông tin nhằm xác định nội dung của bản
hợp đồng tín dụng bao gồm xác định vị trí thị trường so sánh người nhận
tín dụng “Sức mạnh cạnh tranh, rủi ro, mức độ thay đổi kỹ thuật, sức
mạnh tài chính và khả năng thanh toán của người vay”. Trong quá khứ,
hiện tại và tương lai, cho phép khách hàng điều chỉnh các giá trị trong
quan hệ tín dụng với khách hàng. Các hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an
toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các
quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và các Ngân hàng thương mại.

+ Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi và thời gian
xác định. Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các
khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân
hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy
Ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện cam kết này.
Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
+ Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được
thoả thuận với Ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các
quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động cho các Ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi Ngân hàng có thể có mục
đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp
đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái
pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của Ngân hàng.
+ Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả.
Thực hiện nguyên tắc này đủ điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất
phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả
năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ Ngân hàng. Các khoản
tài trợ của Ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người
vay. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, Ngân hàng đòi hỏi người
vay phải có tài sản đảm bảo.
1.2. CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hộ sản xuất
* Khái niệm
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ trực tiếp hoạt động sản xuất
kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuât kinh doanh, Hộ sản
xuất hoạt động sản xuất kinh doanh một cách trực tiếp, nghĩa là vừa tự
lựa chọn nghành nghề sản xuất, tự mình huy động vốn để tiến hành sản

xuất và trực tiếp tiêu thụ sản phẩm sau quá trình sản xuất . Trong các
quan hệ sản xuất kinh doanh như vay vốn, sản xuất hay tiêu thụ hàng hoá
thì hộ sản xuất giữ vai trò là một chủ thể độc lập. Đối với những nước có
nền nông nghiệp là chủ yếu thì hộ sản xuất là một thành phần kinh tế rất
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt khi nền sản xuất nông
nghiệp còn lạc hậu, phụ thuộc chủ yếu vào sức lao động con người là

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính. Đồng thời kinh tế hộ sản xuất cũng là một thành phần kinh tế
không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường này. Trong nền kinh tế Thị
trường hiện nay mặc dù quy mô của kinh tế hộ không lớn nhưng do đặc
tính của nó mà kinh tế hộ sản xuất là một thành phần kinh tế quan trọng.
Nó đóng trò vai quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất
nước, ổn định đời sống xã hội, góp phần vào việc đảm bao công bằng
trong xã hội.
Hộ sản xuất rất đa dạng, gồm nhiều hình thức tổ chức khác
nhau, thành phần trong hộ cũng đa dạng. theo quyết định số 499A/TDNT
ngày 2/9/1993 của NHNo&PTNT Việt Nam thì hộ sản xuất được chia
thành các loại sau:
- Hộ loại 1: bao gồm các loại sau:
+ Hộ chuyên sản xuất Nông, Lâm,Ngư, Diêm nghiệp có tính
chất tự sản xuất tự tiêu thụ sản phẩm và do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ kết quả kinh doanh
+ Hộ cá thể , tư nhân làm kinh tế gia đình theo nghị định 29
ngày 29/3/ 1998.
+ Hộ là những thành viên nhận khoán các tổ chức kinh tế hợp
tác, các doanh nghiệp nhà nước .
- Hộ loại 2: Bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh theo luật định
Hộ loại 3: Có những đặc trưng sau:

+ Được cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép thành lập do
cơ quan có thẩm quyền nhà nước cấp.
+ Có giấy phép kinh doanh do trọng tài kinh tế nhà nước cấp .

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Có vốn điều lệ (nếu là công ty),vốn đầu tư ban đầu (nếu là
doanh nghiệp tư nhân) cao hơn vốn pháp định. Trường hợp vốn kinh
doanh thấp hơn vốn phát định nhưng được cấp giấy phép kinh doanh để
thực hiện theo nghị định số 66/HĐBT ngày02/03/1992.
Hộ loại 2 bao gồm các hộ sau:
+ Hộ tư nhân: là một nhóm thực hiện sản xuất kinh doanh theo
nghị định số 66/HĐBTngày 02/03/1992.
+ Hộ là tổ hợp tác xã tổ chức theo điều lệ HTXdo nhà nước quy
định .
+ Công ty cổ phần , công ty TNHH được tổ chức theo luật doanh
nghiệp tư nhân và luật công ty ngày 21/12/1990.
Theo cách phân loại trên thì hộ loại1 là hộ bao trùm nhất trong
lĩnh vực kinh tế nông nghiệp nông thôn . Đây chính là thị trường rộng
lớn và đầy tiềm năng cho đầu tư tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và
phát nông thôn .
Như vậy các hộ trên đều hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và dịch vụ trong các ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn ,
nông, ngư, diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp ở nông
thôn, thị trấn, thị xã và các vùng ven đô đều được vay vốn tại
NHNo&PTNT Việt Nam.
* Đặc điểm
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế cá thể tự cấp tự túc, và phát triển
hơn là sản xuất hàng hoá nhỏ.


10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế đặc biệt vừa sản xuất vừa
tiêu thụ sản phẩm . Các thành viên trong hộ có nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm trong đời sống hàng ngày. Nhưng đồng thời hộ là nơi sản xuất ra
các sản phẩm để phục vụ cho cả các thành viên trong hộ và xã hội. Quy
mô sản xuất của hộ nhỏ, mang nặng tính sản xuất truyền thống, sản xuất
các sản phẩm cần thiết phục vụ cho nhu cầu các thanh viên trong hộ là
chính Khi các sản phẩm làm ra không được tiêu dùng hết trong gia đình
họ mới đi trao đổi. Sản phẩm làm ra không vì mục đích trao đổi . Chính
vì vậy số lượng mang đi trao đổi chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số khối
lượng làm ra. Khi kinh tế hộ phát triển ở mức độ cao hơn, có sản xuất
hàng hoá nhỏ.Khi đó, do có trình độ phát triển cao hơn , khối lượng sản
phẩm làm ra nhiều hơn nhu cầu tiêu dùng của hộ, có sản phẩm dư thừa
mang đi trao đổi . Sản xuất hàng hoá nhỏ thể hiện ở quy mô sản xuất và
khối lượng sản phẩm làm ra. Quy mô hộ sản xuất manh mún, nhỏ lẻ,
khối lượng sản phẩm bán ra chỉ chiếm khoảng từ 20-30% khối lượng sản
phẩm nông sản trên thị trường .
Hộ sản xuất tiến hành sản xuất kinh doanh độc lập , tự chủ , là chủ
thể trong các quan hệ sản xuất kinh doanh . Hộ sản xuất kinh doanh trên
nhiều ngành nghề
Trong nền kinh tế ở những có nền kinh tế kém phát triển, chủ yếu
là sản xuất nông nghiệp thì hộ sản xuất chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp . Kinh tế hộ sản xuất đóng vai trò rất quan trọng đối với việc
phát triển kinh tế của các hộ nông nghiệp,vốn dĩ chỉ sản xuất với quy mô
nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp .
1.2.2 Cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.2.2.1 Khái niệm cho vay hộ sản xuất
Ngân hàng là một doanh nghiệp, hoạt dộng trong lĩnh vực tiền
tệ,để có thể duy trì và phát triển hoạt dộng của mình thì hoạt động kinh
doanh của ngân hàng phải có lãi. Hoạt động chủ yếu của một ngân hàng
thương mại là huy động vốn và nghiệp vụ tín dụng nhằm tìm kiếm lợi
nhuận, trong đó có nghiệp vụ cho vay các thành phần kinh tế trong xã
hội. Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng
của ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( ban ngành theo quuết dịnh số 1627/
2001/ QĐ- NHNN ngày 31/ 12/ 2001 của Thống đốc ngân hàng nhà
nước) , thì cho vay được định nghĩa là môt hình thức cấp tín dụng , theo
đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi .
Theo đó, cho vay hộ sản xuất chính là một hình thức mà ngân
hàng cấp vốn cho hộ sản xuất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
trong một thời gian nhất định theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và hộ
sản xuất, đồng thời thoả thuận phương thức trả nợ cho ngân hàng. Đối
tượng của cho vay hộ sản xuất là các hộ gia đình, đây là một thành phần
kinh tế quan trọng trong nền kinh tế nhiều thành phần . Các hộ sản xuất
thường không có đủ vốn để tiến hành phương án sản xuất kinh doanh của
mình, mỗi khi dự định sản xuất thì các hộ đều có nhu cầu vay vốn . Thời
gian trước khi chưa có sự xuất hiện của các tổ chức tín dụng thì các hộ
thường phải vay nặng lãi làm ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động sản
xuất, sản xuất không mang lại lợi nhuận đáng kể cho các hộ . Từ khi có
sự phát triển của hệ thống các tổ chức tín dụng đặc biệt là hệ thống ngân

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng thì các hộ sản xuất đã có thể tiếp cận được với nguồn vốn thích hợp
với khả năng của mình và hoạt động sản xuất của hộ đem lại lợi nhuận

cao hơn , từ đó kinh tế hộ sản xuất dần dần phát triển .
1.2.2.2 Hình thức cho vay đối với hộ sản xuất
* Cho vay trực tiếp hộ sản xuất
Cho vay trực tiếp là phương thức cho vay mà ở đây ngân hàng sẽ
trực tiếp cho hộ sản xuất vay vốn , hộ sản xuất trực tiếp nhận vốn vay từ
ngân hàng, từ đầu đến cuối quá trình vay chỉ phát sinh một khoản vay
của hộ sản xuất với ngân hàng . Đây là phương thức vay phổ biến nhất và
quan trọng nhất tại các chi nhánh NHNo& PTNT áp dụng trong cho vay
đối với các hộ sản xuất . Trong phương thức cho vay trực tiếp, ngân
hàng còn thoả thuận với các hộ sản xuất thực hiện các hình thức vay vốn
khác nhau
+ Cho hộ sản xuất vay trực tiếp thông qua tổ vay vốn
Tổ vay vốn do các thành viên là hộ gia đình, cá nhân tự nguyện
thành lập, có nhu cầu vay vốn, cùng cư chú tại thôn, xóm . Tổ vay vốn
phải được thành lập theo quy định của ngân hàng, đồng thời ngân hàng
sẽ quy định trách nhiệm của những người liên quan như tổ trưởng tổ vay
vốn, ngân hàng nơi cho vay. Thủ tục cho vay như sau:
Tổ viên gửi cho tổ trưởng giấy đề ngị vay vốn và các giáy tờ
khác theo quy định .
Tổ trưổng nhận hồ sơ của tổ viên , tổ trức họp bình xét điều kiện
vay vốn , sau đó tổng hợp danh sách tổ viên có đủ điều kiện vay vốn , đề
nghị ngân hàng xét cho vay.

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từng tổ viên ký hợp đồng tín dụng trực tiếp với NHNo & PTNT
nơi cho vay.
+ Cho hộ sản xuất vay trực tiếp thông qua doanh nghiệp : Cũng
giống như cho vay qua tổ vay vốn, ngân hàng thông qua doanh nghiệp để
trực tiếp cho hộ sản xuất vay vốn. Đối tượng vay là các hộ sản xuất nhận

khoán của các doanh nghiệp làm dịch vụ vay vốn cho hộ sản xuất gồm
các nội dung quy định trách nghiệm và quyền doanh nghiệp, của ngân
hàng nơi cho vay và chủ tục vay vốn Vốn vay phải trực tiếp tới hộ sản
xuất cần vốn sản xuất, kinh doanh.
* Cho vay gián tiếp hộ sản xuất
Cho vay gián tiếp là phương thức cho vay ngân hàng thông qua
các tổ chức trung gian để chuyển vốn vay đến hộ sản xuất, nhằm làm
tăng kênh phân phối vốn cho hộ sản xuất. Các tổ trức trung gian có thể là
tổ chức tài chính như : Hợp tác xã tín dụng, ngân hàng cổ phần, quỹ tín
dụng. Có thể là các tổ chức kinh tế như Hợp tác xã sản xuất, các doanh
ngiệp nhà nước. Các tổ chức xã hội như Hội phụ nữ, hội nông dân, hội
cựu chiến binh, hội thanh niên, hội làm vườn. Đối tượng vay vốn của các
tổ chức cung gian này thường là hộ nghèo, thiếu vốn sản xuất nhưng
không đủ tài sản làm bảo đảm, họ có sức lao động, có kế hoạch sản xuất
khả thi, phù hợp với chính sách phát triển của địa phương. Phương thức
cho vay này tạo điều kiện cho các hộ sản xuất được vay vốn để phát triển
sản xuất,thay đổi đời sống của từng hộ nghèo, góp phần phát triển kinh tế
địa phương. Đồng thời ngân hàng thực hiện được trách nhiệm với nhà
nước là xoá đói, giảm nghèo tạo sự phát triển đồng đều trong sản xuất

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nông nghiệp và nông thôn. Cho vay thông qua tổ chức kinh tế xã hội
thực chất là cho hộ sản xuất vay bằng tín chấp, bằng uy tín của các tổ
chức đứng ra trung gian . Mặc dù cho vay như vậy sẽ giảm chi phí tín
dụng cho ngân hàng cho vay được với đối khối tượgề tài sản đảm bảo ,
do đó rủi ro trong hoạt động cho vay này cao, ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng ngân hàng.
1.2.2.3 Quy trình cho vay hộ sản xuất
Do đặc điểm của mình là một chủ thể kinh tế độc lập , nguồn vốn hạn

chế . Vì vậy hộ sản xuất luôn luôn có nhu cầu về vay vốn để sản xuất
hàng hoá với quy mô vừa và lớn . Để đáp ứng nhu cầu về vốn của hộ sản
xuất thì nhà nước cần có biện pháp để các hô sản xuất tiếp cận được với
nguồn vốn để sản xuất hàng hoá cho xã hội. Đồng thời hạn chế tình trạng
phân hoá giàu nghèo và cho vay nặng lãi ở nông thôn .
Để tạo vốn cho sản xuất, có thể kết hợp nhiều biện pháp khác
nhau, trong đó có biên pháp cơ bản là cho vay trực tiếp hoặc thông qua
tổ, nhóm đến từng hộ sản xuất, đó chính là chính sách lớn của đảng và
nhà nước ta hiện nay . Do quá trình hoạt động thực tế của mình , hệ
thống các ngân hàng thương mại Việt Nam đã thể hiện vai trò to lớn của
tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất, đó là cho
vay hộ sản xuất
- Cho vay hộ sản xuất cung cấp vốn cho từng hộ sản xuất
- Trên cơ sở vay vốn, ngân hàng cung cấp chô từng hộ sản
xuất, giúp họ tận dụng khai thác mọi tiềm năng đất đai, lao động và tài
nguyên thiên nhiên từ đó cho ra đời ngày càng nhiều hàng hoá hơn ,

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phong phú hơn để cung cấp cho sản xuất, tiêu dùng, cho xuất khẩu và
đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội .
- Cho vay hộ sản xuất, tạo điều kiện duy trì các ngành nghề
truyền thống, phát triển các nghề mới nhằm giải quyết công ăn việc làm
cho từng hộ, giúp họ tăng thu nhập, cải thiện đời sống .
- Dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng, các địa phương khi có
vốn đầu tư người dân đã khôi phục, duy trì và phát triển các ngành nghề
truyền thống, ngành nghề mới thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc
làm, góp phần xây dựng nông thôn giàu đẹp và văn minh.
- Cho vay hộ sản xuất là công cụ tài trợ và phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn, tạo điều kiện cho từng hộ sản xuất tiếp cận với công

nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
- Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, việc xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đã và đang được thực hiện. Cho vay hộ sản
xuất tham gia vào quá trình sản xuất thông qua cho vay ngắn, trung, dài
hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho quá
trình sản xuất và đời sống ở nông thôn như xây dựng mạng lưới điện,
trạm bơm, hệ thống thuỷ lợi, đường xá, cải tiến công cụ lao động, đầu tư
cho dịch vụ phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
- Cho vay hộ sản xuất góp phần hạn chế cho vay nặng lãi nông
thôn
Tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn đã tồn tại từ lâu và có tác
động rất lớn đến sản xuất và đời sống của người dân, các hộ sản xuất
phải vay vốn với lãi xuất cao, sản xuất kém hiệu quả thu nhập thấp do

16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải chịu lãi cao. Do đó kinh tế hộ sản xuất chậm phát triển trong thời
gian dài. khi có cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thì hộ sản xuất đã tiếp
cận được đến nguồn vốn nhiều với lãi suất phù hợp, tạo điều kiện cho hộ
sản xuất phát triển sản xuất từ đó phát triển kinh tế cho hộ vươn lên.
Đồng thời hạn chế được nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
- Cho vay hộ sản xuất giúp hộ sản xuất làm quen và từng bước
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Trong sản xuất hàng hoá để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của mình thì bất cứ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng phải tiến
hành hạch toán kinh tế để sản phẩm của mình được thị trường chấp nhận
và kinh doanh có lãi. Các hộ sản xuất nước ta chủ yếu là hộ nông dân
phần lớn còn quen với suy nghĩ “lấy công làm lãi” thường tiến hành sản
xuất kinh doanh trong khi hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa coi trọng
đúng mức. Một số năm gần đây, ngân hàng đã có sự quan tâm hơn tới

các hộ sản xuất, các hộ được vay vốn ngân hàng song phải thực hiện
nguyên tắc hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó
các hộ đòi hỏi phải tính toán hiệu quả, sử dụng vốn vay đúng mục đích
để sau khi trả gốc và lãi cho ngân hàng thì các hộ vẫn còn phần thu nhập
của mình.
- Cho vay hộ sản xuất giúp hộ sản xuất tiếp cận và mở rộng
sản xuất hàng hoá.
Khi chưa có cho vay hộ sản xuất, sản xuất của các hộ chủ yếu là
tự cung tự cấp. Cho vay hộ sản xuất cung cấp, bổ sung vốn cho hộ sản
xuất, để rồi một phần sản xuất của hộ sẽ trở thành hàng hoá, đồng thời

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thông qua thị trường họ có thể định hướng cho sản xuất của mình sao cho
sản phẩm sản xuất ra đáp ứng nhu cầu đa dạng của người mua. để đáp
ứng được ngày càng đa dạng các nhu cầu đó buộc hộ sản xuất phải mở
rộng quy mô sản xuất, tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng sản
phẩm để tiêu thụ nhanh với lợi nhuận cao. Như vậy, nhờ có hộ cho vay
sản xuất mà tính chất sản xuất hàng hoá ngày càng tăng lên trong cách
nghĩ , cách làm của người nông dân. Các hộ sản xuất đã có khả năng tiếp
cận được với nguồn vốn. Không bị hạn hẹp về vốn nữa, họ có thể mở
rộng quy mô sản xuất hàng hoá nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao hơn
1.2.3. Mở rộng cho vay hộ sản xuất
1.2.3.1. Khái niệm về mở rộng cho vay hộ sản xuất
Mở rộng cho vay hộ sản xuất là sự gia tăng về quy mô cho vay
hộ sản xuất của ngân hàng, mở rộng bao gồm mở rộng về số lượng hộ
sản xuất vay vốn ngân hàng, sự gia tăng về doanh số cho vay đối với mỗi
hộ sản xuất hay sự tăng trưởng tỷ lệ dự nợ đối với hộ sản xuất, gia tăng
về ngành nghề cho vay đối với hộ sản xuất. Mở rộng cho vay hộ sản xuất
được thể hiện ở một số điểm sau :

+ Về số lượng hộ sản xuất vay vốn
Hộ sản xuất là khách hàng vay vốn trong cho vay đối với hộ sản
xuất. Quy mô của cho vay đối với hộ sản xuất lớn hay nhỏ được thể hiện
một phần bởi số lượng hộ sản xuất tham gia vay vốn ngân hàng. Hộ sản
xuất là đối tượng có nhu cầu vay vốn nhiều, thường xuyên để tiến hành
đầu tư sản xuất theo phương án của hộ nhằm phát triển kinh tế hộ sản
xuất. Do đó, số lượng hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn nhiều, thường

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuyên để tiến hành đầu tư sản xuất theo phương án của hộ nhằm phát
triển kinh tế hộ sản xuất. Do đó, số lượng hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn
và đuợc ngân hàng đáp ứng ngày càng có xu hướng gia tăng. Đây là một
trong những yếu tố đánh giá việc mở rộng cho vay họ sản xuất.
+ Về ngành nghề cho vay đối với hộ sản xuất
Ngành nghề của hộ sản xuất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
quyết định cho vay hộ sản xuất của ngân hàng. Đây là đối tượng mà hộ
sản xuất sẽ đầu tư để sản xuất khi vay vốn ngân hàng, ngân hàng phải
xem xét đó có phải là phương án sản xuất khả thi không, để từ đó có ra
quyết định cho vay hộ sản xuất hay không. Việc đa dạng về ngành nghề
cho vay cũng là yếu tố làm cho việc cho vay hộ sản xuất được mở rộng,
khi cho vay đa dạng về ngành nghề thì số lượng hộ sản xuất vay vốn
tăng, doanh số cho vay hộ sản xuất cũng tăng. Đồng thời, sự đa dạng về
ngành nghề cho vay còn góp phần giảm rủi ro tín dụng cho ngân hàng,
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Từ đó, vấn đề mở
rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng mới được đảm bảo không những
về mở rộng quy mô mà còn đảm bảo chất lượng của hoạt động cho vay,
góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay đối với ngân hàng.
+ Về doanh số cho vay hay tỷ lệ dư nợ đối với hộ sản xuất
Đây là những chỉ tiêu thể hiện việc cho vay hộ sản xuất đã được

mở rộng hay chưa mở rộng một cách chính xác tuyệt đối. Doanh số cho
vay đối với hộ sản xuất là khối lượng vốn mà ngân hàng đã cấp cho các
hộ sản xuất vay để sản xuất, kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Doanh số cho vay tăng hay giảm trực tiếp quyết định đến quy mô cho

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vay hộ sản xuất đã được mở rộng hay chưa. Đây là một con số tuyệt đối
phản ánh một cách chính xác về quy mô cho vay hộ sản xuất của ngân
hàng. Bên cạnh đó, dự nợ đối với hộ sản xuất cũng là một con số thể hiện
quy mô cho vay hộ sản xuất có được mở rộng hay không.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay đối với hộ
sản xuất
Quy mô cho vay đối với hộ sản xuất mở rộng hay không được
biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu như : Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất,
tỷ lệ dư nợ đối với hộ sản xuất, số lượng hộ sản xuất tham gia vay vốn,
ngành nghề cho vay đối với hộ sản xuất và thu nhập từ cho vay hộ sản
xuất.
Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất
Doanh số cho vay càng lớn thì quy mô cho vay hộ sản xuất càng
lớn, doanh số cho vay hộ sản xuất qua các năm tăng thì cho vay hộ sản
xuất đã được mở rộng, hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng là
mở rộng khi tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay hộ sản xuất là dương
và ngược lại, tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay qua các năm càng
cao thì tốc độ mở rộg cho vay hộ sản xuất càng nhanh. Đây là chỉ tiêu
phản ánh một cách chính xác về việc mở rộng cho vay hộ sản xuất của
ngân hàng.
Doanh số cho vay hộ sản xuất (DS cho vay HSX) trong một thời
kỳ phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã cho họ sản xuất vay trong kỳ.
Con số và tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay hộ sản xuất qua các

năm phản ánh quy mô và xu hướng hoạt động cho vay hộ sản xuất của

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng là mở rộng hay thu hẹp. Doanh số cho vay hộ sản xuất tăng có
thể là do số lượng hộ sản xuất tham gia vay vốn tăng hoặc do mức tín
dụng đối với mỗi hộ sản xuất tăng. Bên cạnh đó còn sử dụng chỉ tiêu
tương đối là tỷ trọng doanh số cho vay hộ sản xuất trong tổng doanh số
cho vay của ngân hàng để phản ánh vị trí quan trọng của cho vay hộ sản
xuất trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Tỷ trọng DS cho DS cho vay HSX
Vay HSX = x 100%
Tổng doanh số cho vay
Cùng với chỉ tiêu tỷ trọng doanh số cho vay hộ sản xuất thể hiện
vai trò của cho vay hộ sản xuất trong hoạt động cho vay của ngân hàng,
chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay hộ sản xuất ngoài việc thể
hiện được vai trò của cho vay hộ sản xuất, tốc độ tăng trưởng dương tức
là doanh số cho vay hộ sản xuất năm sau tăng so với năm trước nghĩa là
cho vay hộ sản xuất được mở rộng. Tốc độ tăng trưởng này càng nhanh
thể hiện quy mô cho vay hộ sản xuất đã được mở rộng ngày một nhanh
chóng.
Tốc độ tăng trưởng (DS cho vay HSX) năm 1 + 1 – (DS cho vay HSX)
nămt

21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DS cho vay HSX =
(DS cho vay HSX) nămt
Dư nợ đối với hộ sản xuất.
Dư nợ hộ sản xuất phản ánh lượng vốn mà các hộ sản xuất còn

nợ tại một thời điểm cụ thể của ngân hàng. Dự nợ hộ sản xuất chỉ là một
phần trong tổng dư nợ của ngân hàng, để phản ánh chất lượng cho vay hộ
sản xuất thì người ta còn quan tâm đến tỷ lệ dư nợ hộ sản xuất trên tổng
đự nợ của ngân hàng. Tổng dư nợ phản ánh quy mô ngân hàng, tổng dư
nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng thấp, ngan hàng không mở rộng
được hoạt động tín dụng, không thu hút được khách hàng. Mặt khác,
tổng dư nợ cao thì chưa chắc chất lượng cho vay đã tốt vì dư nợ cho vay
còn tiềm ẩn những rủi ro tín dụng. Do vậy phải xem xét tổng dư nợ trong
mối quan hệ với việc phân tích các yếu tố khách quan lẫn chủ quan đã
ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng, với việc kết hợp các
chỉ tiêu như nợ quá hạn, lợi nhuận do hoạt động cho vay mang lại để
đánh giá được đúng đắn, chính xác nhất chất lượng của cho vay.
Tỷ lệ dư nợ hộ sản Dư nợ hộ sản xuất
Xuất trên tổng dư nợ = x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ hộ sản xuất trên tổng dư nợ mà lớn thì tức là doanh
số cho vay hộ sản xuất chiếm tỷ trọng cao trong cho vay của ngân hàng.

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do đó thực ra nó cũng phản ánh quy mô cho vay hộ sản xuất giống như
chi tiêu doanh số cho vay hộ sản xuất. Bên cạnh đó, chỉ tiêu tốc độ tăng
trưởng dư nợ hộ sản xuất là chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng hay giảm của
dư nợ hộ sản xuất. Từ đo thể hiện quy mô cho vay hộ sản xuất được mở
rộng hay thu hẹp. Tốc độ tăng trưởng dư nợ hộ sản xuất được xác định
như sau :
Tốc độ tăng trưởng (DS cho vay HSX) nămt + 1 – (Dư nợ HSX) nămt
Dư nợ hộ sản xuất =
(DS cho vay HSX) năm t
Tốc độ tăng trưởng này dương thì tức là dư nợ hộ sản xuất năm

sau cao hơn năm trươc, tức là quy mô cho vay hộ sản xuất được mở
rộng. Tốc độ tăng trưởng này nhanh thì chứng tỏ cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng được mở rộng một cách nhanh chóng.
Số lượng hộ sản xuất vay vốn
Số lượng hộ sản xuất rất nhiều, các hộ có nhu cầu vay vốn để
đầu tư sản xuất nhiều nhưng khả năng tiếp cận được với nguồn vốn ngân
hàng còn nhiều hạn chế, nhiều hộ chưa vay vốn ngân hàng được do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Quy mô cho vay hộ sản xuất lớn hay nhỏ một
phần là do số lượng các hộ sản xuất vay vốn ngân hàng quyết định, số
lượng hộ sản xuất vay vốn mà nhiều thì quy mô cho vay hộ sản xuất
cũng có thể lớn và ngược lai.

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tỷ trọng hộ sản xuất được vay vốn ngân hàng trên tổng số hộ sản
xuất là một chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay hộ sản xuất hiện tại và thể
hiện khả năng mở rộng cho vay hộ sản xuất trong thời gian tiếp theo
bằng việc phát triển cho vay đối với những hộ sản xuất chưa được vay
vốn ngân hàng.
Tỷ trọng hộ sản Hộ sản xuất được vay vốn
Xuất được vay vốn = x 100%
Tổng số hộ sản xuất
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ trọng hộ sản xuất được vay vốn ngân hàng
thì tốc độ tăng trưởng hộ sản xuất vay vốn ngân hàng qua các năm cũng
là một chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay hộ sản xuất được mở rộng hay
không, thể hiện số lượng hộ sản xuất vay vốn thay đổi qua các năm. Tốc
độ này nhanh thì quy mô cho vay hộ sản xuất được mở rộng về số lượng
hộ sản xuất vay vốn.
Tốc độ tăng trưởng (Hộ sản xuất) nămt + 1 – (Hộ sản xuất) nămt
Hộ sản xuất vay vốn =

(Hộ sản xuất) năm t
Chỉ tiêu này cho biết số lượng hộ sản xuất vay vốn ngân hàng
qua các năm tăng hay giảm.Tốc độ tăng trưởng hộ sản xuất vay vốn mà
dương thì số lượng hộ sản xuất vay vốn năm sau cao hơn năm trước, tức
cho vay hộ sản xuất đã được mở rộng. Tốc độ này càng cao thì quy mô
cho vay hộ sản xuất được mở rộng càng nhanh, thể hiện là số lượng hộ

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất vay vốn ngân hàng tăng nhanh, góp phần tăng doanh số cho vay
hộ sản xuất.
Thu nhập từ cho vay hộ sản xuất
Cùng với các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu thu nhập từ cho vay hộ sản
xuất cũng là một chỉ tiêu phản ánh được quy mô cho vay hộ sản xuất của
ngân hàng qua các năm. Thu nhập từ cho vay hộ sản xuất chính là thu lãi
cho vay hộ sản xuất, thường thì lãi xuất cho vay trong các năm khác
nhau không chênh lệch với nhau nhiều lắm, do đó sự chênh lệch về thu
nhập từ cho vay hộ sản xuất chủ yếu là do quy mô cho vay hộ sản xuất
được mở rộng, thu nhập từ cho vay hộ sản xuất thể hiện ở đây chính là
mức cho vay, bởi vì nó quyết định đến thu nhập từ cho vay hộ sản xuất.
Chính vì vậy, thu nhập từ cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu phản ánh mức
cho vay hộ sản xuất của ngân hàng. Mức cho vay mà ngày càng lớn thì
chứng tỏ cho vay hộ sản xuất đã được mở rộng . Ngược lại, mức cho vay
mà ngày càng nhỏ thì chứng tỏ cho vay hộ sản xuất bị thu hẹp lại.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan bao gồm các hộ sản xuất và ngân hàng .Đặc tính
của hộ ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu về vay vốn. Nhu cầu về vốn của
hộ được xác định trên cơ sở phương án sản xuất của hộ và đối tượng sản
xuất của hộ. Phương án sản xuất của hộ phải mang lại hiệu quả, phù hợp

với chính sách phát triển của địa phương, sản xuất theo pháp luật. Thông
thường các hộ sản xuất vay vốn để sản xuất nhưng trong một số trường

25

×