Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Mở rộng cho vay kinh tế trang trại tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.1 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-----***-----

NGUYỄN LÊ NGUYÊN DUNG

MỞ RỘNG CHO VAY KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-----***-----

NGUYỄN LÊ NGUYÊN DUNG

MỞ RỘNG CHO VAY KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. TỐNG THIỆN PHƯỚC



Đà Nẵng – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Nguyên Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY KINH TẾ
TRANG TRẠI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................. 6
1.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH TẾ TRANG............... 6
TRẠI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................. 6
1.1.1.Tín dụng ngân hàng thương mại ...................................................... 6
1.1.2. Hoạt động cho vay KTTT của NHTM.......................................... 11
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY KTTT CỦA NHTM .......................................... 23
1.2.1. Nội dung mở rộng cho vay KTTT ................................................ 23
1.2.2.Các tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay KTTT của NHTM........... 26

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY KTTT ..................... 29
1.3.1. Nhân tố bên ngoài. ........................................................................ 29
1.3.2.Nhân tố bên trong........................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY KTTT TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................................... 37
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI. ................................... 37


2.1.1. Đặc điểm quá trình hình thành, chức năng, nhiệm vụ của
NHNo&PTNT VN .......................................................................................... 37
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh
tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................. 38
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh
Quảng Ngãi ..................................................................................................... 40
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY KTTT TẠI NHNo&PTNT CHI
NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI. .................................................................... 44
2.2.1. Tình hình chung về cho vay KTTT .............................................. 44
2.2.2. Thực trạng mở rộng cho vay KTTT tại NHNo&PTNT chi nhánh
tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................. 47
2.2.3. Đánh giá tình hình mở rộng cho vay KTTT tại NHNo&PTNT chi
nhánh tỉnh Quảng Ngãi. .................................................................................. 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KTTT TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................................... 78
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 78
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam

đến năm 2020 .................................................................................................. 78
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay KTTT tại NHNo&PTNT chi nhánh
tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................. 79
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KTTT TẠI NHNo&PTNT CHI
NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI ..................................................................... 81
3.2.1. Hoàn thiện chính sách khách hàng ............................................... 81
3.2.2. Tiếp tục phát triển mạng lưới hoạt động một cách hợp lý............ 82
3.2.3. Thực hiện đa dạng nhiều hình thức đảm bảo tiền vay .................. 84


3.2.4. Thực hiện cho vay phù hợp về thời hạn........................................ 86
3.2.5. Đa dạng hóa cơ cấu cho vay theo ngành....................................... 87
3.2.6. Hoàn thiện chính sách lãi suất ...................................................... 88
3.2.7. Hình thành phương thức cho vay qua tổ hợp tác trang trại. ......... 89
3.2.8. Tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KTTT ........ 90
3.2.9. Các giải pháp hỗ trợ:..................................................................... 92
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 94
3.3.1. Đối với chính phủ.......................................................................... 94
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương tỉnh ........................................... 95
3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam................................................. 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 101
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD:


Cán bộ tín dụng

CNH – HĐH:

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

KTTT:

Kinh tế trang trại

NH:

Ngân hàng

NHNo&PTNT:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHNo&PTNT VN:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam
NHNN:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


SX:

Sản xuất

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP:

Thương mại cổ phần


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009 – 2012

40


2.2

Dư nợ cho vay giai đoạn 2009 – 2012

41

2.3

Tình hình thu nhập – chi phí giai đoạn 2009 – 2012

43

2.4

Tình hình chung về cho vay KTTT giai đoạn 2009 – 2012

45

Dư nợ cho vay KTTT của các chi nhánh trực thuộc

48

2.5

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi

2.6

Dư nợ cho vay KTTT theo thời hạn giai đoạn 2009 – 2012


50

2.7

Dư nợ cho vay KTTT theo ngành nghề giai đoạn 2009 – 2012

52

2.8

Tỷ trọng dư nợ cho vay KTTT theo hình thức bảo đảm tiền

56

vay giai đoạn 2009 – 2012
2.9

Số lượng khách hàng KTTT giai đoạn 2009 – 2012

58

2.10

Số lượng khách hàng KTTT phân chia theo nghành nghề

60

2.11

Dư nợ bình quân trên một khách hàng KTTT giai đoạn


61

2009 – 2012
2.112

So sánh tình hình cho vay KTTT của các TCTD trên địa

64

bàn giai đoạn 2009 -2012
2.13

Thu nhập - chi phí hoạt động cho vay KTTT giai đoạn

66

2009 – 2012
2.14

Tình hình nợ xấu cho vay KTTT giai đoạn 2009 – 2012

67


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ


biểu đồ
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Dư nợ cho vay KTTT giai đoạn 2009 – 2012
Dư nợ cho vay KTTT theo thời hạn cho vay giai đoạn
2009 – 2012
Dư nợ cho vay KTTT theo hình thức bảo đảm tiền vay
giai đoạn 2009 – 2012
Số lượng khách hàng KTTT giai đoạn 2009 – 2012
Dư nợ bình quân trên một khách hàng KTTT giai đoạn
2009 – 2012
Thị phần cho vay KTTT của một số TCTD trên địa bàn
năm 2012
Tỷ lệ nợ xấu cho vay KTTT giai đoạn 2009 – 2012

Trang
47
51
57
59
63
65
69



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, loại hình KTTT đã đạt được những thành
tựu đáng kể, góp phần quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước. Để tạo điều kiện cho KTTT phát triển hơn nữa, bên cạnh những
chính sách về đất đai, về nguồn nhân lực,…chính sách tín dụng NH đối với
phát triển KTTT cũng đã được nghiên cứu, đề xuất nhằm hỗ trợ cho loại hình
kinh tế này phát triển. Trên thực tế chính sách này đã phát huy tác dụng và
mang lại những thành quả rất lớn: Đối với nền kinh tế, cho vay KTTT nhằm
giải quyết nhiều vấn đề: tạo điều kiện nâng cao sản lượng quốc gia, tăng thu
nhập cho số lượng dân cư đông đảo, giảm phân hóa giàu nghèo trong xã hội,
tạo thêm việc làm, qua đó ổn định chính trị - xã hội. Đối với các NHTM, cho
vay KTTT cũng phù hợp với định hướng của các NHTM. Trong bối cảnh
cạnh tranh giữa các NH đang diễn ra gay gắt, cho vay KTTT cũng là một
chiến lược nhằm đa dạng hóa đầu tư, phân tán rủi ro…
Vì những lý do trên, mở rộng cho vay KTTT đã và đang là một vấn đề
được quan tâm của các NH.
Đối với NHNo&PTNT VN, do đặc thù là NHTM Nhà nước thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh theo cơ chế thị trường, đồng thời thực hiện cho vay đảm
bảo các chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông
thôn theo định hướng chung.
Trong thời gian qua, xác định được nhiệm vụ và phương hướng hoạt
động, cùng với nhận thấy được tiềm năng phát triển KTTT trên địa bàn.
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ngãi đã đẩy mạnh cho vay KTTT và đã đạt được
những thành công đáng kể. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau việc
cho vay KTTT của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi vẫn chưa phát

triển tương xứng với tiềm năng vốn có.


2

Lý giải cho vấn đề trên, chính là việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH
của các chủ trang trại còn hạn chế do vướng mắc về cơ chế đảm bảo tiền vay,
đối tượng vay vốn, phương thức cho vay…
Xuất phát từ thực tiễn trên, nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với
KTTT tạo điều kiện cho KTTT phát triển đồng thời mở rộng hoạt động kinh
doanh của NH góp phần vào sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Vì
vậy, tôi chọn đề tài “ Mở rộng cho vay KTTT tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt
nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận về tín dụng NH nói chung và cho vay
KTTT nói riêng, vận dụng vào tình hình thực tiễn của NHNo&PTNT chi
nhánh Quảng Ngãi, đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại và hạn chế trong
công tác mở rộng cho vay KTTT tại NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Ngãi.
Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần mở rộng
cho vay KTTT tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về mở rộng cho vay KTTT tại NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đi sâu vào nghiên cứu giải pháp mở rộng cho vay
KTTT tại NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
+ Về không gian: Tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
+ Về thời gian: Dựa vào các dữ liệu trong bốn năm từ 2009 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng; phương pháp suy luận logic như: hệ thống hóa, khái quát khóa, phân


3

tích và tổng hợp; phương pháp thống kê như: tổng hợp thống kê, phân tích
thống kê; ngoài ra luận văn còn dùng phương pháp điều tra xã hội học để làm
sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các bảng biểu, nội
dung chính của đề tài được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay KTTT của NHTM.
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay KTTT tại NHNo&PTNT chi
nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay KTTT tại NHNo & PTNT chi
nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
6. Tổng quan tài liệu
Đề tài và bài báo có nội dung chính liên quan đến vấn đề tác giả đang
nghiên cứu là luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Đình Trân thực hiện tại trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng, luận án tiến sỹ của tác giả Phạm Hoài Bắc, tác giả
Nguyễn Thị Tằm thực hiện tại Học viện Ngân hàng; bài báo của tác giả TS.
Lê Xuân Lãm; một số sách và công trình nghiên cứu khoa học.
Luận văn thạc sỹ “ Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ngãi” do tác
giả Trần Đình Trân thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đoàn Gia Dũng.
Trong luận văn này, tác giả đã đưa ra được một số lý luận về KTTT, thực
trạng và tiềm năng phát triển KTTT tại tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian từ
năm 2006 đến năm 2009, từ đó đưa ra giải pháp phát triển KTTT tỉnh Quảng
Ngãi trong thời gian tới. Tuy nhiên, cơ sở lý luận của luận văn chỉ phù hợp
với thời điểm thực hiện đề tài, không còn đúng với quy định hiện nay. Trong

luận văn này tác giả cũng không đi sâu vào lĩnh vực tín dụng NH, một kênh
dẫn vốn quan trọng góp phần hình thành và phát triển kinh tế trang trại. Qua
luận văn này, đề tài đang nghiên cứu tác giả đã tham khảo cơ sở lý luận về


4

KTTT, so sánh và tìm hiểu những quy định mới về KTTT phù hợp với thực
tiễn hiện nay.
Luận án tiến sỹ “ Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam” của tác giả Phạm
Hoài Bắc thực hiện. Vấn đề trọng tâm mà luận văn này đã giải quyết là tìm ra
những khó khăn trong việc cho vay KTTT của các NHTM trên địa bàn các
tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam. Cũng như, những khó khăn trong việc tiếp
cận nguồn vốn của các chủ trang trại. Từ đó, tác giả đã đưa ra giải pháp để
đẩy mạnh nguồn vốn tín dụng ngân hàng đối với các trang trại trên địa bàn
này. Qua luận văn này, tác giả đang nghiên cứu đã tham khảo các giải pháp
phù hợp với tình hình thực tiễn của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Quảng
Ngãi, cũng như các trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Luận án tiến sỹ “Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Tây Nguyên” của tác giả Nguyễn Thị Tằm thực hiện.
Trong luận văn này, tác giả đã trình bày được các vấn đề lý luận về vai trò của
KTTT trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; khẳng định vai trò
quan trọng của nguồn vốn tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
trang trại. Luận án cũng đánh giá những mặt đạt được và những tồn tại, vướng
mắc hiện nay trong chính sách tín dụng đối với KTTT của hệ thống NHTM và
đưa ra giải pháp tín dụng NH nhằm phát triển KTTT trên địa bàn Tây
Nguyên. Tuy nhiên, luận án không đi sâu phân tích nghiệp vụ cho vay KTTT
của từng NH mà chỉ đưa ra những điểm chung của tất cả các NH trên địa bàn
Tây Nguyên. Qua luận văn này, đề tài đang nghiên cứu tác giả đã tham khảo

những giải pháp tín dụng Ngân hàng nhằm phát triển KTTT, nhận xét, đánh
giá để rút ra những giải pháp có thể áp dụng vào tình hình thực tiễn của địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi
Bài báo “ NHNo&PTNT với những giải pháp về vốn nhằm phát triển
kinh tế trang trại” của tác giả Phạm Hoài Bắc. Trong bài báo này, tác giả đã


5

tìm ra những khó khăn trong việc cho vay phát triển KTTT, đưa ra một số giải
pháp để đẩy mạnh hoạt động cho vay của NHNo&PTNT. Qua bài báo này,
tác giả đã tham khảo những giải pháp, đồng thời rút ra những giải pháp phù
hợp, có thể vận dụng với NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
Bài báo “Tháo gỡ khó khăn trong chính sách tín dụng - Giải quyết bài
toán về “khát vốn” của tác giả TS. Lê Xuân Lãm. Trong bài báo này, tác giả
đã đưa ra được một số giải pháp để đáp ứng nhu cầu vốn cho KTTT, trong đó
có một số giải pháp nhằm giúp tăng cường nguồn vốn ngân hàng đối với các
chủ trang trại. Tuy nhiên, phạm vi của bài báo là trong cả nước. Do đó, tác giả
đã tham khảo và rút ra những vấn đề phù hợp với các trang trại trên địa bàn và
phù hợp tình hình của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
Công trình nghiên cứu khoa học “Thực trạng và giải pháp phát triển
KTTT trong thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam” do GS.TS Nguyễn Đình Hương
chủ biên. Công trình nghiên cứu đã đưa ra những lý luận cơ bản về KTTT,
lịch sử phát triển KTTT ở Việt nam cũng như một số nước trên thế giới và rút
ra bài học kinh nghiệm, quan điểm và giải pháp phát triển KTTT trong thời kỳ
CNH, HĐH nước ta. Trong đó, bao gồm những giải pháp tạo ra những điều
kiện, tiền đề để hình thành và phát triển KTTT như tăng cường vai trò của
Nhà nước, phát triển kết cấu hạ tầng…và những giải pháp có liên quan đến
quản lý trang trại như tạo điều kiện về vốn, phát triển nguồn nhân lực
Qua các luận văn, bài báo và công trình nghiên cứu trên, tác giả đã

tham khảo cơ sơ lý luận về KTTT, tác giả đã nhận xét, đánh giá và tìm hiểu
những quy định mới hiện nay. Tác giả cũng tham khảo các giải pháp phát
triển KTTT cũng như các giải pháp về tín dụng ngân hàng. Từ đó, rút ra
những giải pháp phù hợp nhằm mở rộng cho vay KTTT tại NHNo&PTNT chi
nhánh tỉnh Quảng Ngãi.


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY
KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH TẾ TRANG
TRẠI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hình thức vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Theo
đó, người cho vay chỉ nhường quyền sử dụng chứ không nhường quyền sở
hữu cho người vay. Do đó, sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận, người
vay sẽ hoàn trả vốn vay, có kèm một khoản tăng thêm về giá trị gọi là lợi tức
khoản vay.
Hoạt động tín dụng phát sinh ngay từ khi hình thành nền kinh tế hàng
hóa. Cùng với sự phát triển của SX hàng hóa, công tác tín dụng ngày càng
được phát triển và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong
phú. Tùy theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại
khác nhau. Căn cứ vào tiêu thức chủ thể trong quan hệ tín dụng, thì tín dụng
được chia thành các loại: tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước và tín dụng

ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay
(cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.1
1

Nội dung trên đây được trích dẫn ở tài liệu số [6]


7

b. Phân loại tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp nhiều loại hình tín dụng cho nhiều đối tượng
khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Căn cứ theo các tiêu thức
khác nhau có thể phân loại tín dụng ngân hàng thành các loại sau:
v Căn cứ vào hình thức tài trợ
Dựa vào hình thức tài trợ, tín dụng ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ
như: cho vay, chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá ngắn hạn, bảo
lãnh và cho thuê tài chính.
- Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào những mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi. Đây là
hình thức chủ yếu trong hoạt động tín dụng hiện nay của NHTM.
- Chiết khấu chứng từ có giá: là việc NHTM mua giấy tờ có giá của
người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
Ngân hàng thực hiện việc chiết khấu các giấy tờ có giá cho mọi khách
hàng. Đối tượng chiết khấu là các giấy tờ có giá bao gồm: tín phiếu, kỳ phiếu,

chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, các giấy tờ có giá khác trị giá
bằng tiền.
- Bảo lãnh ngân hàng: là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên
có quyền ( Bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng ( Bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã trả thay.
- Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách hàng
thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản


8

đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho
thuê, các bên không được đơn phương hủy ngang hợp đồng.
v Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lời của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có
thể chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng trở
lại và thường được sử dụng để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động cho
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. Đối với
NHTM, tín dụng ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao.
- Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín
dụng trung hạn nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định như: cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng SX kinh doanh, xây dựng các dự án
có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Tín dụng trung hạn cũng tài
trợ nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại…đây là hình

thức cho vay tiêu dùng.
- Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay trên 60 tháng, tín dụng dài hạn
được sử dụng để tài trợ vốn cho các dự án đầu tư có quy mô lớn, cấp vốn xây
dựng cơ bản như: đầu tư xây dựng các doanh nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng (đường sá, bến cảng, sân bay, công trình thủy lợi, thủy
điện…)
v Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Theo tiêu chí này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại
như: cho vay phục vụ SX kinh doanh công thương nghiệp, cho vay tiêu dùng
cá nhân, cho vay mua bán bất động sản, cho vay SX nông nghiệp, cho vay
kinh doanh xuất nhập khẩu…


9

v Căn cứ vào hình thức đảm bảo tín dụng
Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được chia thành hai loại sau:
- Đảm bảo không bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của khách
hàng để quyết định cho vay.
- Đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
c. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
v Nguyên tắc vay vốn
Ø Sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Để hoạt động cho vay thực hiện được mục đích tìm kiếm lợi nhuận thúc
đẩy đời sống kinh tế xã hội phát triển đồng thời kiểm soát rủi ro tín dụng, các
ngân hàng thương mại cần tập trung kiểm soát quá trình và mục đích sử dụng
vốn vay của khách hàng.
Ø Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong

hợp đồng tín dụng.
Để ngân hàng có thể thực hiện được chức năng kinh doanh tiền tệ đòi
hỏi vốn vay phải được hoàn trả lại cho ngân hàng với giá trị cao hơn để đảm
bảo khả năng thanh toán và hoạt động có lãi để ngân hàng có lợi nhuận, giảm
thiểu rủi ro.
v Điều kiện vay vốn
Điều kiện vay vốn là những quy định cụ thể của NH đối với khách
hàng có nhu cầu vay vốn. NH chỉ cho vay đối với khách hàng đáp ứng được
yêu cầu do NH đề ra. Điều kiện vay vốn bao gồm:
Ø Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.


10

Do mỗi khách hàng có một địa vị pháp lý khác nhau nên điều kiện vay
vốn được quy định cụ thể cho từng loại khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân… phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành.
Ø Khách hàng có mục đích vay vốn hợp pháp.
Khách hàng không được vay vốn để sử dụng vào các mục đích mà pháp
luật cấm như: để mua sắm, chi phí hình thành tài sản mà pháp luật cấm mua
bán, chuyển nhượng, chuyển đổi để thanh toán chi phí cho việc thực hiện các
giao dịch mà pháp luật cấm cũng như khách hàng phải vay đúng với mục đích
của đối tượng vay.
Ø Khách hàng có khả năng tài chính trả nợ trong thời hạn cam kết.
Khả năng tài chính của khách hàng được thể hiện thông qua mức độ
vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình SX, kinh doanh, dịch vụ và đời sống,
tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh có lãi, cam kết của khách hàng về
việc phải mua bảo hiểm đối với tài sản là đối tượng vay vốn mà theo pháp
luật quy định phải mua bảo hiểm.

Ø Khách hàng có dự án đầu tư, phương án SX, kinh doanh, dịch vụ khả
thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
Dự án đầu tư, phương án SX, kinh doanh của khách hàng được xem
như tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn vay và khả năng hoàn trả vốn
vay cho NH. Các tài liệu này phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Ø Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
Đối với trường hợp cho vay có đảm bảo bằng tài sản thì khách hàng
vay vốn phải có tài sản đảm bảo phù hợp. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý
để NH có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất.


11

1.1.2. Hoạt động cho vay KTTT của NHTM
a. Kinh tế trang trại và vai trò của KTTT đối với nền kinh tế
v Khái niệm KTTT
Trên thế giới người ta thường dùng các thuật ngữ: Ferme (tiếng Pháp),
Farm (tiếng Anh),...được dịch sang tiếng Việt là trang trại, là cơ sở SX nông
nghiệp gắn với hộ gia đình của người nông dân, gắn với đất đai được sử dụng.
Trong lịch sử phát triển nông nghiệp các nước trên thế giới cũng như ở
nước ta, đã từng tồn tại các hình thức SX nông nghiệp khác nhau, được tiến
hành với nhiều quy mô từ nhỏ đến lớn, từ hộ gia đình đến các nông trại, nông
trang..., trong đó có hình thức tổ chức SX mang tính tập trung với một quy
mô ruộng đất đủ lớn nhằm SX ra khối lượng nông sản lớn hơn so với hình
thức SX nông nghiệp cá thể, nhỏ lẻ, đó là hình thức trang trại.
Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ : “Trang trại là những nông trại được tổ
chức hoạt động dựa vào tài sản, góp vốn hoặc hợp tác của gia đình mà không
phải điều hành bởi các nhà quản lý được thuê mướn”.
Ở nước ta, trang trại được hiểu là loại hình cơ sở SX nông nghiệp của

hộ gia đình nông dân, hình thành và phát triển chủ yếu trong điều kiện kinh tế
thị trường khi phương thức SX tư bản thay thế phương thức SX phong kiến.
Trang trại được hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nông sau khi từ bỏ SX tự
cung tự cấp khép kín, vươn lên SX hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường trong
điều kiện cạnh tranh.
KTTT là một hình thức tổ chức SX kinh doanh trong nông nghiệp, phát
triển trên cơ sở kinh tế hộ gia đình nông dân có sự tích tụ và tập trung ruộng
đất, vốn và lao động với quy mô lớn nhằm mục đích tạo ra một khối lượng
hàng nông sản ngày càng nhiều hơn, có hiệu quả hơn theo yêu cầu của kinh tế
thị trường.


12

Khái niệm về KTTT xuất hiện và thường được sử dụng kể từ khi Việt
Nam thực hiện đường lối đổi mới của Đảng (năm 1986). Nhiều nhà khoa học
đã nghiên cứu và đưa ra quan niệm về KTTT.
Theo tác giả Trần Trác: “KTTT là một hình thức tổ chức SX hàng hóa
nông, lâm, thủy sản của một hộ gia đình theo cơ chế thị trường” 2. Khái niệm
này cho thấy KTTT là một hình thức SX hàng hóa trong nông nghiệp, phát
triển từ kinh tế hộ nhưng lại chưa đề cập đến một đặc trưng quan trọng để
nhận diện KTTT là mức độ tập trung tư liệu SX.
Theo ý kiến của Ban Kinh tế Trung ương tại Hội thảo về KTTT tổ chức
ở Bình Dương vào ngày 31 tháng 7 và ngày 01 tháng 08 năm 1998, thì
“KTTT là một hình thức hoặc tổ chức kinh tế theo hướng thúc đẩy SX lớn và
kinh tế hàng hóa ở nông thôn nước ta”
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế vĩ mô, ngày 02 tháng 02 năm 2000,
Chính phủ ban hành Nghị Quyết số 03/2000/NQ-CP về KTTT, theo đó
“KTTT là hình thức tổ chức SX hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ
yếu dựa vào hộ gia đình. Nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả SX

trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn SX
và chế biến với tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản”.3
Như vậy, KTTT là hình thức SX hàng hóa trong nông nghiệp. Tuy
nhiên trong nông nghiệp còn tồn tại nhiều loại hình tổ chức SX khác nhau. Do
đó, việc nhận dạng KTTT là rất quan trọng và phải dựa vào tiêu chí để xác
định KTTT.
v Tiêu chí xác định KTTT
Thực tế phát triển của KTTT trên thế giới cho thấy, ở những nước khác
nhau, ở thời kỳ khác nhau, do đặc điểm tự nhiên, xã hội và đặc điểm SX nông
2
3

Nội dung trên được trích dẫn ở tài liệu số [20]
Nội dung trên được trích dẫn ở tài liệu số [5]


13

nghiệp khác nhau nên các tiêu chí nhận dạng KTTT cũng rất khác nhau. Ví
dụ: Ở Mỹ, quy mô của các trang trại rất lớn, đến gần 200 ha, trong khi đó ở
Nhật chỉ hơn 1 ha.
Ở Việt Nam, theo quy định hiện nay, KTTT phải đáp ứng được hai tiêu
chí sau đây:
Ø Về đất đai:
- Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, SX tổng hợp phải đạt
diện tích trên mức tối thiểu 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng
Sông Cửu Long; 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Đối với cơ sở SX lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha.
Ø Về giá trị sản lượng:
- Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, SX tổng hợp phải đạt

từ 700 triệu đồng/năm trở lên.
- Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên.
- Đối với cơ sở SX lâm nghiệp phải đạt từ 500 triệu đồng/năm trở lên. 4
v Đặc trưng của KTTT
Việc nghiên cứu những đặc trưng của KTTT có ý nghĩa quan trọng về
cơ sở lý luận cũng như trong thực tiễn quản lý. Để xác định những đặc trưng
của KTTT, cần xuất phát từ những điểm khác biệt mang tính bản chất của
KTTT so với các hình thức SX nông nghiệp tập trung khác và so với kinh tế
nông hộ. Điều này đòi hỏi phải xuất phát từ khái niệm về KTTT đã được trình
bày ở trên.
Với quan niệm như vậy, KTTT mang những đặc trưng cơ bản sau:
- Mục đích SX của trang trại là SX nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá với
quy mô lớn. Hầu hết KTTT đều đi lên từ kinh tế hộ nông dân, trong quá trình
phát triển kinh tế hộ gia đình đã vượt qua được giai đoạn tự cung, tự cấp;
4

Số liệu trên đây được trích dẫn ở tài liệu số [3]


14

vươn lên SX hàng hóa nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, bán ra thị trường nhằm
thu lợi nhuận. Thực hiện SX hàng hóa với số lượng lớn, đáp ứng nhu cầu thị
trường, tìm kiếm lợi nhuận là đặc trưng quan trọng nhất của KTTT.
Để phân biệt KTTT với kinh tế hộ rõ nét nhất là KTTT SX hàng hóa
theo nhu cầu của thị trường, còn kinh tế hộ thì SX sản phẩm cho nhu cầu tiêu
dùng của bản thân. C.Mác đã phân biệt người chủ trang trại với người tiểu
nông bằng sự so sánh sau: “ người chủ trang trại bán ra thị trường hầu hết sản
phẩm làm ra, còn người tiểu nông thì tiêu dùng đại bộ phận sản phẩm SX
được, mua bán càng ít, càng tốt”. Đây là đặc trưng chi phối các đặc trưng

khác của KTTT. Khi nói đến KTTT người ta thường quan tâm đến tổng giá trị
sản lượng sản phẩm SX ra và tỷ suất hàng hóa của trang trại.
- Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố SX
cao hơn hẳn(vượt trội) so với SX của của nông hộ, thể hiện ở quy mô SX.
Trong nông nghiệp cũng như các ngành SX khác, SX hàng hóa chỉ có thể
được tiến hành khi các yếu tố SX được tập trung tới quy mô nào đó. Đối với
các trang trại, các yếu tố SX trước hết là ruộng đất và tiền vốn được tập trung
tới quy mô cần thiết theo yêu cầu phát triển SX hàng hóa. Đặc trưng này được
quy định bởi chính đặc trưng về mục đích SX của trang trại.
Đặc trưng về sự tập trung các yếu tố SX của KTTT có thể biểu thị về
mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu sau:
· Quy mô diện tích ruộng đất của trang trại( nếu là trang trại chăn nuôi
thì là số lượng gia súc, gia cầm…).
· Quy mô vốn đầu tư cho SX kinh doanh của trang trại.
- Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành SX,
biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới
vào SX, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài SX hiệu quả
cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.


15

Các chủ trang trại nắm vững kiến thức kinh tế, hạch toán giá thành sản
phẩm và lợi nhuận của từng loại sản phẩm hàng hóa. Khi SX hàng hóa phát
triển buộc các chủ trang trại phải thường xuyên tiếp cận với thị trường, tìm
kiếm và chiếm lĩnh thị trường. Ngoài ra, chủ trang trại là những người có ý
chí làm giàu, có điều kiện làm giàu, có vốn, trình độ kỹ thuật và khả năng
quản lý, có hiểu biết nhất định về thị trường, bản thân và gia đình thường trực
tiếp tham gia lao động, quản lý hoạt động SX của trang trại, đồng thời có thuê
mướn thêm lao động.

Những điều kiện của người chủ trang trại nêu trên, về cơ bản không có
ở người chủ nông hộ SX tự cấp, tự túc. Tuy nhiên, những điều kiện này không
phải hoàn toàn được hội đủ ngay từ khi trang trại mới bắt đầu hình thành mà
trong phần lớn các chủ trang trại, sự hội tụ các kiến thức và kinh nghiệm cần
thiết cũng trải qua một quá trình nhất định. Mức độ hoàn thiện của các vấn đề
đó cũng gắn liền với các giai đoạn phát triển của trang trại.
- Các trang trại đều có thuê mướn lao động: thông thường các trang trại
trong nông, lâm, ngư nghiệp đều có quy mô SX lớn hơn hẳn so với quy mô
SX của kinh tế hộ. Ngay trong các trang trại gia đình quy mô SX cũng thường
lớn hơn khoảng 3 lần so với quy mô SX bình quân của một hộ nông dân trong
vùng. Điều này dẫn đến nhu cầu về lao động trong các trang trại đều vượt quá
khả năng của nguồn lao động gia đình và do đó các trang trại đều có thuê
mướn lao động.
Quy mô thuê mướn lao động trong các trang trại khác nhau và phụ
thuộc chủ yếu vào các loại hình trang trại và quy mô SX của các trang trại.
Có hai hình thức thuê mướn lao động trong các trang trại đó là: thuê lao
động thường xuyên và thuê lao động thời vụ. Trong hình thức thuê lao động
thường xuyên, trang trại thuê người lao động làm việc ổn định quanh năm,


16

còn trong hình thức thuê lao động thời vụ, trang trại chỉ thuê người lao động
làm việc theo thời vụ SX.
Thông thường các trang trại tư nhân có quy mô SX lớn thì thuê cả lao
động thường xuyên và lao động thời vụ, trong đó lao động thường xuyên là
chủ yếu; các trang trại nhỏ thuê cả hai loại lao động nhưng lao động thời vụ là
chủ yếu; còn các trang trại gia đình quy mô SX nhỏ hơn các loại hình trang
trại trên nên thường là thuê lao động thời vụ.
v Vai trò của KTTT đối với nền kinh tế

Trang trại là hình thức tổ chức SX quan trọng trong nền nông nghiệp
thế giới, có vai trò to lớn và quyết định trong SX nông nghiệp. Đại bộ phận
nông sản phẩm cung cấp cho xã hội được SX ra từ trang trại.
Ở nước ta, KTTT mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây,
song vai trò tích cực và quan trọng của KTTT đã thể hiện rõ nét cả về kinh tế
cũng như về mặt xã hội và môi trường, cụ thể bao gồm những vai trò sau:
-Một là: KTTT góp phần tạo ra sự đột phá trong quá trình SX hàng hóa
ở nông thôn.
Đặc điểm của SX nông nghiệp là manh mún, “tự cung, tự cấp”, SX
theo tập quán lâu đời, khó áp dụng khoa học kỹ thuật, khó đưa cây trồng, con
giống mới vào SX. KTTT đã khắc phục được những hạn chế đó trên cơ sở sự
hỗ trợ của Nhà nước thông qua tính năng động, táo bạo của các chủ trang trại.
Trong những năm qua, xu hướng phát triển của các trang trại gắn liền với việc
chuyển đổi cơ cấu SX nông, lâm nghiệp và chăn nuôi theo hướng khai thác
tiềm năng ở từng địa phương và tăng giá trị sản phẩm hàng hóa, tạo ra vùng
nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến, góp phần thúc đẩy phát triển
công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thực tế cho thấy việc phát
triển KTTT ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai thác
và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp,


×