Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Phú Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.41 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI VĂN HOÀNG

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI VĂN HOÀNG

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Bùi Văn Hoàng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 2
5. Kết cấu của đề tài ................................................................................ 2
6. Tổng quan tài liệu................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......... 5
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY............................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng ............................. 5
1.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng................................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng .................................................... 7
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng.................................................................... 10
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................................... 14
1.2.1. Mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng ....................................................... 14

1.2.2. Tăng chất lượng cho vay tiêu dùng ........................................................ 20
1.2.3. Mở rộng mạng lưới cho vay tiêu dùng ................................................... 22
1.2.4. Mở rộng các hình thức cho vay tiêu dùng.............................................. 23
1.2.5. Kết quả mở rộng cho vay tiêu dùng ....................................................... 24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG ....................................................................................................... 25
1.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng ........................................................... 25
1.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng........................................................... 27


1.3.3. Các nhân tố thuộc về môi trường ........................................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
PHÚ YÊN.................................................................................................... 31
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHÚ YÊN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG ............................................................................................. 31
2.1.1. Đặc điểm về công tác tổ chức của BIDV Phú Yên................................ 31
2.1.2. Đặc điểm các nguồn lực của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Phú Yên.................................................................................................... 33
2.1.3. Tình hình chung về cho vay tiêu dùng tại BIDV Phú Yên .................... 36
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI
NHÁNH............................................................................................................... 41
2.2.1. Quy mô cho vay tiêu dùng tại chi nhánh................................................ 41
2.2.2. Chất lượng cho vay ..................................................................... 54
2.2.3. Thực trạng về mạng lưới cho vay ................................................ 57
2.2.4. Thực trạng hình thức cho vay ...................................................... 60
2.2.5. Thực trạng về kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng..................... 61
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH 62

2.3.1. Ưu điểm ...................................................................................... 62
2.3.2. Hạn chế ....................................................................................... 63
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................. 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................. 66
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA BIDV PHÚ YÊN ................................................................... 67


3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA BIDV PHÚ YÊN TRONG MỞ RỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015.................................................. 67
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển của BIDV Phú Yên giai đoạn 2013
-2015......................................................................................................................... 67
3.1.2. Các quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải pháp .......... 67
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ................................................................... 68
3.2.1. Hoàn thiện mở rộng quy mô cho vay........................................... 68
3.2.2. Nâng cao chất lượng cho vay....................................................... 71
3.3.3. Mở rộng mạng lưới cho vay .............................................................. 74
3.2.4. Phát triển hình thức cho vay ........................................................ 76
3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ khác ............................................................ 77
3.3. KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 80
3.3.1. Đối với cấp cơ quan nhà nước ..................................................... 80
3.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước........................................................ 81
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .......... 82
KẾT LUẬN................................................................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM


Máy rút tiền tự động

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam

BIDV Phú Yên

Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Phú Yên

BSMS

Dịch vụ nhắn tin ngân hàng tự động

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CN&HGĐ

Cá nhân và hộ gia đình

CVTD

Cho vay tiêu dùng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


HĐQT

Hội đồng quản trị

HSC

Hội sở chính

KH

Khách hàng

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP


Ngân hàng Thương mại cổ phần

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

PGD

Phòng Giao dịch

QHKH

Quan hệ khách hàng

QTTD

Quản trị tín dụng

SPDV

Sản phẩm, dịch vụ

TCTD

Tổ chức tín dụng

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam


Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình nguồn nhân lực của BIDV Phú Yên

33

2.2

Kết quả chủ yếu hoạt động của BIDV Phú Yên

34

2.3

Cơ sở vật chất BIDV Phú Yên


36

2.4

Dư nợ cho vay tiêu dùng của một số NHTM trên địa
bàn tỉnh Phú Yên các năm 2010-2012

37

2.5

Kết quả cho vay tiêu dùng 2010-2012 BIDV Phú Yên

40

2.6

Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại BIDV Phú Yên

41

2.7

Số lượng khách hàng cá nhân có quan hệ với BIDV
Phú Yên giai đoạn 2010 - 2012

42

2.8


Dư nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng khách hàng

43

2.9

Dư nợ CVTD theo hình thức đảm bảo

45

2.10

Dư nợ các sản phẩm cho vay tiêu dùng theo mục đích

48

2.11

Dư nợ CVTD tại BIDV Phú Yên từ năm 2010 – 2012

51

2.12

Dư nợ cho vay bình quân trên một khách hàng

52

2.13


Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng

54

2.14

Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng

55

2.15

Mạng lưới của BIDV Phú Yên

57

2.16

Tình hình nguồn nhân lực làm công tác cho vay tiêu

59

dùng tại BIDV Phú Yên
2.17

Thực trạng hình thức cho vay

61


2.18

Thu lãi cho vay tiêu dùng

61

3.1

Diện tích dân số và khu công nghiệp tại một số địa bàn

74


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp

12

1.2


Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp

13

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của BIDV Phú Yên

32

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Dư nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng khách hàng

44

2.2

Dư nợ cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo

46


2.3

Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích

49


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, năng suất sản xuất
cao đã tạo ra lượng hàng hóa phong phú và đa dạng, đời sống của người dân
ngày càng nâng cao, tiến đến cuộc sống thoải mái hơn về vật chất lẫn tinh
thần. Ngoài những nhu cầu thiết yếu như ăn, ở, mặc thì nhu cầu cuộc sống
được nâng cao hơn, như nhà đẹp tiện nghi, xe cộ hiện đại, du lịch, du học
nước ngoài… Tuy nhiên, với mức thu nhập như hiện nay, phần lớn người tiêu
dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là
những vật dụng đắt tiền, dẫn đến nhu cầu vay mượn để tiêu dùng tăng lên. Vì
vậy, thị trường cho vay tiêu dùng đặt ra yêu cầu ngày càng mới đối với các
ngân hàng thương mại. Đây là một hướng đi không mới ở các nước phát triển
nhưng lại khá mới mẻ ở Việt Nam bởi người dân nước ta vẫn có thói quen suy
nghĩ rằng ngân hàng là nơi phục vụ cho các doanh nghiệp, là một kênh đầu tư
tiền nhàn rỗi. Do vậy, thị trường cho vay tiêu dùng còn khá sơ khai và chưa
được nhiều ngân hàng chú trọng khai thác.
Xuất phát từ thực tiễn đó, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Phú Yên trong xu thế trở thành Ngân hàng bán lẻ, đã bước đầu
triển khai loại hình cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân và hộ gia
đình. Tuy nhiên phạm vi cho vay tiêu dùng còn hẹp, chưa đáp ứng được

nhu cầu của người tiêu dùng và đảm bảo tính cạnh tranh đột phá với các
ngân hàng bạn, vậy BIDV Phú Yên phải triển khai như thế nào để chiếm
lĩnh tối đa thị trường bán lẻ đầy tiềm năng của Phú Yên? Với những lý do
trên, tác giả đã chọn đề tài “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Yên” làm đề tài nghiên cứu
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng. Trên cơ sở đó
phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Yên. Đánh giá những kết quả, những
tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó. Đồng thời đề xuất một số
giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Phú Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là hoạt động mở rộng cho vay tiêu dùng
của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Yên.
Phạm vi nghiên cứu là: Nghiên cứu thực tiễn mở rộng cho vay tiêu dùng
tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Yên trong thời gian
từ năm 2010- 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong chuyên đề thực tập bao gồm:
phương pháp thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc, phương pháp
điều tra, khảo sát, tổng hợp, phương pháp so sánh kết hợp với bảng biểu và đồ
thị, … để phân tích, đánh giá.
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng của

NHTM
Chương 2. Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Yên
Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Yên
6. Tổng quan tài liệu
Theo đánh giá của các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, nhu cầu


3

vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ, nhất là ở bộ phận dân cư có thu nhập thấp và
trung bình. Trước các nhu cầu của xã hội, các ngân hàng thương mại đã đưa
ra các hình thức cho vay tiêu dùng như cho vay mua sắm thiết bị gia đình, cho
vay thấu chi, cho vay mua và sửa chữa nhà ở,… Trong xu hướng hội nhập
quốc tế và môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt trong giai đoạn hiện
nay, gần đây, để chiếm lĩnh vực Ngân hàng bán lẻ, các Ngân hàng thương mại
Việt Nam ngày càng nỗ lực mở rộng hoạt động của mình trên tất cả các lĩnh
vực hoạt động của mình cả về chiều rộng và chiều sâu.
Tuy nhiên, do tính chất cho vay tiêu dùng là món nhỏ, bỏ nhiều công
sức, chi phí, lợi nhuận không nhiều, một số ngân hàng chỉ chú trọng khách
hàng doanh nghiệp, ít quan tâm khách hàng cá nhân. Vì vậy, có nhiều tác giả
đi sâu nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm kích thích nhu cầu tiêu
dùng, góp phần tăng trưởng kinh tế, mang lại lợi nhuận tối đa cho ngân hàng.
Trong đề tài: ” Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long”, tác giả đã sử dụng
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp
phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, …để phân tích tình hình mở rộng
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
– Chi nhánh Thăng Long. Tác giả đã phân tích những khó khăn vướng mắc

trong cho vay tiêu dùng của Chi nhánh cũng như việc tiếp cận vốn của các cá
nhân có nhu cầu, từ đó đề xuất các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng
Long.
Trong đề tài: “ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô”, thông qua sử dụng phương pháp duy
vật biện chứng kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, tác giả
đã cho thấy những nguyên nhân thực trạng hạn chế mở rộng cho vay tiêu


4

dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô. Từ
đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị mở rộng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô.
Từ sự tham khảo một số công trình cùa các tác giả khác, nhận thấy các
nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến và giải quyết được: Các đề tài này chỉ
mới tiến hành ở địa bàn khác, chưa nghiên cứu ở Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Yên.
Cùng với đúc rút kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu, sự
trải nghiệm trong quá trình công tác, thực tiễn cuộc sống, thực trạng tại địa
bàn Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Yên, vì vậy trên
cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước, đề tài: “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại
Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Phú Yên” sẽ
góp phần hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Yên, nhằm có một cơ chế chính sách phù
hợp, linh hoạt đáp ứng nhu cầu thực tế trong đời sống dân cư.


5


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1.1.1. Một số khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính trong nền kinh tế
thị trường. Theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam được Quốc hội
thông qua ngày16/6/2010 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2011): “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi
nhuận”, trong đó hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
a. Tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên
tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
b. Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
c. Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được hiểu là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho
nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây
là nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà



6

ở, đồ dùng gia đình và xe cộ... Khác với tín dụng thương mại, tín dụng tiêu
dùng cá nhân, hộ gia đình được thụ hưởng trước khi họ có đủ nguồn tài
chính để trang trải.
d. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
Mở rộng cho vay tiêu dùng là việc tăng quy mô cấp tín dụng cho cá
nhân, hộ gia đính về phạm vi, không gian, thời gian, về quy mô hoạt động, về
số lượng khách hàng thụ hưởng, thời hạn cho vay, về đối tượng vay, về địa
bàn, ngành nghề, … trên cơ sở kiểm soát được rủi ro và nâng cao hiệu quả.
Hay nói cách khác, đó là việc làm tăng tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng
tài sản Có trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại.
1.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng
a. Đối với NHTM
- Tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng, nhất là trong tình hình cạnh tranh
ngày càng gay gắt hiện nay.
- Thu hút một lượng khách hàng lớn đặc biệt là khách hàng cá nhân. Họ
đến với ngân hàng không chỉ để vay vốn tiêu dùng mà còn sử dụng rất nhiều
các dịch vụ khác của ngân hàng.
b. Đối với người tiêu dùng
- Đời sống của nhân dân được nâng lên đáng kể, nhu cầu tiêu dùng ngày
càng đa dạng.
Không phải lúc nào người tiêu dùng cũng ngay lập tức có đủ tài chính
để chi tiêu. Cho vay tiêu dùng cung cấp cho người tiêu dùng nguồn tài chính
để đáp ứng những nhu cầu chi tiêu cần thiết, giúp nâng cao đời sống gia đình
và các tiện ích mà hiện tại họ chưa có đủ khả năng về tài chính, trang trải
được những nhu cầu cấp bách trong cuộc sống.
- Mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho việc
tiếp cận vốn vay của người tiêu dùng trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn.



7

c. Đối với nhà sản xuất
Việc mở rộng cho vay tiêu dùng kéo theo nhu cầu của người tiêu dùng
trong tương lai về hiện tại. Người tiêu dùng nhanh chóng có đủ tài chính để
trả cho những nhu cầu chi tiêu đó của mình, do vậy mà nhà sản xuất nhanh
chóng bán được hàng hóa, tăng vòng quay vốn, góp phần thúc đẩy sản xuất,
quá trình luân chuyển hàng hóa phát triển, tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Cho vay tiêu dùng đã gián tiếp yêu cầu cho nhà sản xuất phải đổi mới,
cải tiến công nghệ, mẫu mã, chủng loại hàng hóa- dịch vụ để tăng tính cạnh
tranh trên thị trường.
d. Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều
kiện tái sản xuất sức lao động, nâng cao năng lực làm việc từ đó sản xuất ra
nhiều sản phẩm dịch vụ với kiểu dáng và chất lượng ngày càng cao cho xã
hội.
- Cho vay tiêu dùng góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Nó
sẽ có tác dụng kích cầu, kích thích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nước, đẩy mạnh trao đổi thương mại với nước ngoài. Như vậy, người
tiêu dùng vừa được thỏa mãn nhu cầu của mình, doanh nghiệp bán được nhiều
sản phẩm, ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng sử dụng các loại dịch vụ
của mình và Chính phủ thì thu được một lượng thuế lớn.
- Cho vay tiêu dùng góp phần đáng kể vào chính sách kích cầu của Nhà
nước. Cho vay tiêu dùng giúp cho Nhà nước đạt được những mục tiêu về kinh
tế- xã hội nhất định như tăng mức sống cho người dân, tăng GDP, thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh phát triển; giảm tỷ lệ thất nghiệp…
1.1.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:


8

a. Đặc điểm về khách hàng và mục đích vay
- Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình nên chất lượng các
thông tin tài chính của khách hàng không cao.
- Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia
đình, không xuất phát từ mục đích kinh doanh.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố góp phần quyết định sự hoàn trả của
khoản vay
b. Nhu cầu vay và nguồn trả nợ
- Nhu cầu đối với các khoản vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít
co giãn với lãi suất
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế. Khi nền kinh tế mở rộng, người dân lạc quan về tương lai thì họ sẽ
vay ngân hàng nhiều hơn; còn khi nền kinh tế suy thoái, tình trạng thất nghiệp
tăng thì họ sẽ hạn chế vay mượn ngân hàng.
- Nguồn trả nợ của người vay chủ yếu là từ thu nhập của người vay,
không nhất thiết phải là kết quả của việc sử dụng vốn vay nên nguồn trả nợ
thường mang tính ổn định, thường xuyên. Hầu hết các khoản vay tiêu dùng
thường an toàn, ít xảy ra nợ quá hạn, đây là hình thức cho vay mà các Ngân
hàng phát triển nhằm phân tán rủi ro từ các khoản vay thương mại.
c. Quy mô và số lượng khoản vay
Các khách hàng khi tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng
thường có nhu cầu vốn không cao vì nhu cầu của người tiêu dùng đối với các
loại hàng hóa xa xỉ là không cao hoặc đã có tích lũy từ trước đối với những tài
sản có giá trị lớn. Mặt khác, do cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao hơn nên
ngân hàng cũng thường thận trọng hơn trong việc quyết định số tiền cho vay

căn cứ vào khả năng trả nợ và tài sản bảo đảm của khách hàng. Song nếu xét
về quy mô thì nhu cầu vay tiêu dùng là khá lớn do đối tượng của loại hình cho


9

vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến có
thu nhập trung bình và thấp với nhiều nhu cầu phong phú, đa dạng. Khi chất
lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu
cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống. Do đó, nền kinh tế
càng phát triển thì số lượng các khoản vay tiêu dùng sẽ càng nhiều.
d. Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí và rủi ro cao
Chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ cho vay tiêu dùng cao hơn so với các
loại hình cho vay khác do: Số lượng món vay tiêu dùng nhiều, khách hàng
đông và đa dạng nhưng số lượng mỗi khoản vay lại nhỏ, ngân hàng phải huy
động nhiều nhân lực hoạt động cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
khách hàng, quyết định cho vay, giải ngân cũng kiểm soát và thu nợ đối với
khách hàng sau khi cho vay. Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn để quản
lý các khoản cho vay tiêu dùng với giá trị nhỏ, nhưng số lượng lớn bởi đối với
khách hàng cá nhân, thông tin về tình hình tài chính thường không công khai
minh bạch như ở các công ty lớn.
Cho vay tiêu dùng có rủi ro cao: Đối tượng của hoạt động cho vay tiêu
dùng là các cá nhân, hộ gia đình nên hoạt động này không chỉ chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố chủ quan của người tiêu dùng mà còn chịu tác động từ các yếu
tố khách quan từ bên ngoài. Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng
này là:
- Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó đầy đủ và
rõ ràng như thông tin về doanh nghiệp (thông qua báo cáo tài chính), dẫn đến
rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin không cân xứng. Các cá nhân có thể chây ỳ,
dù có khả năng thanh toán.

- Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của
người vay, có thể biến động lớn phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng,
kinh nghiệm đối với công việc. Nếu người vay gặp vấn đề về sức khỏe, mất


10

việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng,
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thu hồi nợ. Đây là rủi ro khó lường trước,
khác với món vay kinh doanh có thể hạn chế được thông qua nâng cao chất
lượng thẩm định dự án.
e. Lãi suất cho vay tiêu dùng tương đối cao so với lãi suất cho vay
thương mại
Các khoản vay tiêu dùng thường được định giá cao. Việc định giá cao
do cho vay tiêu dùng có chi phí lớn và rủi ro cao, hơn nữa là do tâm lý người
vay không quan tâm tới lãi suất phải trả, họ thường quan tâm tới khoản tiền
phải trả hàng tháng hơn lãi suất. Mặt khác, nếu như trong kinh doanh, người
ta phải hạch toán lãi lỗ thì trong tiêu dùng người ta đặt yếu tố thỏa mãn lên
hàng đầu hơn phải chi trả chi phí lớn.
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là
tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay tiêu dùng dựa vào các căn cứ sau:
a. Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu
mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở của cá nhân và hộ gia đình
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản vay phục vụ cho mục đích
mua đồ dùng sinh hoạt gia đình, phương tiện vận chuyển, chi phí học hành,
du lịch, giải trí khác,…

b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
người đi vay trả nợ (gồm tiền gốc và lãi) cho ngân hàng làm nhiều lần, theo
những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Thường áp dụng cho khoản


11

vay có số tiền lớn.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: tiền vay được khách hàng thanh toán
cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Áp dụng cho khoản vay có số tiền
nhỏ, thời hạn vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản vay mà ngân hàng sẽ cấp cho
khách hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định, khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần mà không vượt quá hạn
mức tín dụng của mình. Thường áp dụng cho khách hàng có tiền ra – vô
thường xuyên, là những khoản vay nhỏ. Hiện nay, hình thức này phổ biến qua
cho vay thấu chi qua thẻ.
c. Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn không quá 12
tháng, thường để đáp ứng nhu cầu cá nhân tạm thời.
- Cho vay tiêu dùng trung hạn là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng
đến 60 tháng, thường đáp ứng chi phí tài sản có quy mô nhỏ.
- Cho vay tiêu dùng dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng,
thường đáp ứng chi phí tài sản có quy mô lớn.
d. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua lại các khoản nợ từ các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho
người tiêu dùng và thu lại từ khách hàng. Hình thức này ngân hàng cho vay
thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực

tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp thực hiện qua sơ đồ sau:


12

(4)
Ngân hàng

(5)

Công ty bán lẻ

(1)
(6)

(2)

(3)

Người tiêu dùng

Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng, ngân hàng đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chiu,
số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng
hóa. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho NH.

(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Ưu điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp: Ngân hàng dễ dàng
tăng doanh số cho vay, cắt giảm và tiết kiệm thời gian cho vay, là điều kiện để
ngân hàng mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp và phát triển các sản phẩm
khác của ngân hàng.
Nhược điểm của hình thức này là ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng mà thông qua doanh nghiệp nên mức rủi ro cao hơn cho vay trực
tiếp và ngân hàng khó kiểm soát được các khoản vay.
Để khắc phục nhược điểm này, ngân hàng thường mua lại các khoản nợ
với hình thức truy đòi toàn bộ hoặc một phần từ các doanh nghiệp trong
trường hợp khách hàng không trả nợ cho ngân hàng.


13

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Ngân hàng và khách hàng sẽ trực tiếp gặp
nhau để tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng; khách hàng sẽ nhận
tiền vay từ ngân hàng hoặc chuyển vào tài khoản của các doanh nghiệp mà họ
sẽ mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các chủ nợ của họ,…
Cho vay tiêu dùng trực tiếp được thực hiện qua sơ đồ sau:

Ngân hàng

(5)

(3)

Người tiêu dùng


(1)

Công ty bán lẻ

(2)

(4)
Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp

(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng tín dụng với nhau.
(2) Người tiêu dùng trả trước nhà cung cấp một số phần tiền mua hàng
hóa của mình.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho nhà cung cấp.
(4) Nhà cung cấp giao hàng hóa cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán khoản nợ cho ngân hàng,
Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu điểm sau:
- Chất lượng tín dụng của những khoản vay trực tiếp thường cao hơn so
với tín dụng gián tiếp, do ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến
thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định
khách hàng.
- Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn cho vay gián tiếp, vì khi
ngân hàng quan hệ trực tiếp với khách hàng sẽ dễ xử lý các phát sinh tốt hơn,
có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng;


14

- Ngân hàng có điều kiện giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ, tiện ích mới
đến khách hàng.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng
a. Khái niệm
Mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng là hình thức phát triển theo chiều
rộng của hoạt động cho vay bằng việc gia tăng số lượng khách hàng, mở rộng
chủng loại sản phẩm nhằm mục đích tăng dư nợ cho vay.
Thể hiện qua các chỉ tiêu số lượng khách hàng, số lượng sản phẩm cho
vay tiêu dùng và các tiêu chí đánh giá như dư nợ cho vay tiêu dùng, tốc độ
tăng dư nợ cho vay và dư nợ bình quân trên một khách hàng.
* Mở rộng số lượng khách hàng vay
Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng
trong một thời kỳ nhất định. Mở rộng số lượng khách hàng là gia tăng số lượng
khách hàng vay vốn tại ngân hàng. Để ngày càng mở rộng số lượng khách
hàng, các NHTM cần phải có những chính sách để giữ được khách hàng cũ và
tăng thêm khách hàng mới, mở rộng số lượng khách hàng bao gồm:
- Mở rộng đối tượng cho vay:
Mở rộng đối tượng cho vay là việc mở rộng hoạt động bằng cách
khuyến khích, kích thích các nhóm khách hàng của đối thủ cạnh tranh chuyển
sang sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình. Nếu trước đây sản phẩm
này chỉ nhằm vào đối tượng nhất định trên thị trường thì nay thu hút thêm
nhiều đối tượng khác.
- Mở rộng điều kiện cho vay:
Mở rộng điều kiện cho vay là mở rộng những điều kiện đối với khách
hàng vay vốn, bằng những cơ chế chính sách như tài sản đảm bảo tiền vay,


15

đối tượng khách hàng vay không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay,
theo đánh giá mức độ tín nhiệm từng khách hàng để có cơ chế chính sách ưu

đãi về lãi suất, phí, biện pháp áp dụng bảo đảm tiền vay phù hợp, chẳng hạn
như cho vay không phải đảm bảo bằng tài sản, không phải đảm bảo một phần
bằng tài sản,…
Mở rộng điều kiện cho vay sẽ tạo cho khách hàng vay được tiếp cận
vốn ngân hàng thuận tiện. Nếu áp dụng linh hoạt các quy định về bảo đảm
tiền vay, nhiều khách hàng có thu nhập tiềm ẩn nhưng không có tài sản có
nhiều cơ hội hơn khi vay vốn ngân hàng. Vì vậy mở rộng điều kiện cho vay sẽ
tăng được số lượng khách hàng vay, qua đó dư nợ cũng tăng theo; sẽ tạo điều
kiện cho việc mở rộng tín dụng.
* Mở rộng chủng loại sản phẩm
Mở rộng về chủng loại sản phẩm cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng
hoàn thiện các sản phẩm tín dụng tiêu dùng hiện có, đồng thời đa dạng hóa
các sản phẩm tín dụng phục vụ cá nhân và hộ gia đình nhằm tăng trưởng dư
nợ tín dụng tiêu dùng cũng như thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Mở rộng dịch vụ là mở rộng quy mô dịch vụ tức là làm gia tăng số
lượng dịch vụ cung cấp, tiến hành cung cấp nhiều dạng dịch vụ mới nhằm
thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu muôn màu, muôn vẻ của thị trường, đặc biệt là sản
phẩm dịch vụ mới có chất lượng cao, phát triển các sản phẩm tín dụng, đa
dạng hóa hơn các sản phẩm tín dụng mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng,
mở rộng các hình thức cho vay như chiết khấu thương phiếu, trái phiếu,…
Việc mở rộng dịch vụ cho vay giúp ngân hàng có thêm nhiều sản phẩm
dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của khách hàng, tạo điều kiện cho
khách hàng lựa chọn hình thức phù hợp với mục đích đời sống của mình.
* Các tiêu chí thể hiện mở rộng quy mô cho vay
Các tiêu chí thể hiện mở rộng quy mô cho vay gồm: dư nợ cho vay, tốc


16

độ tăng dư nợ cho vay và dư nợ bình quân trên một khách hàng

- Dư nợ cho vay tiêu dùng
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng phản ánh số tiền mà Ngân hàng đã giải
ngân cho khách hàng, nhưng chưa thu lại được.
Khi đánh giá việc mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng là nói đến chỉ tiêu
dư nợ.
- Dư nợ thời điểm: được phản ánh tại từng thời điểm (cuối tháng, cuối
năm,…;
- Dư nợ bình quân: phản ánh quy mô trong một thời kỳ (năm).
Khi đánh giá mở rộng tín dụng của NHTM, trong đó nói đến là chỉ tiêu
dư nợ, đó là khối lượng tiền mà NHTM cho khách hàng sử dụng tính theo thời
điểm. Dư nợ ngân hàng được xem xét theo thời gian, có dư nợ ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn, theo thành phần kinh tế, theo các loại hình doanh nghiệp,… Dư
nợ càng cao chứng tỏ rằng ngân hàng mở rộng tín dụng càng lớn.
Công thức tính:
Mức tăng
dư nợ CVTD

=

Dư nợ CVTD kỳ
t

-

Dư nợ CVTD kỳ
(t-1)

- Tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng
Tốc độ tăng dư nợ cho vay phản ánh số tiền khách hàng còn nợ Ngân
hàng tại một thời điểm nhất định so với dư nợ kỳ trước. Tốc độ tăng dư nợ

cho vay được xác định bời công thức sau:
Tốc độ tăng dư

Dư nợ CVTD kỳ sau – Dư nợ CVTD kỳ trước

nợ cho vay tiêu =
dùng
Tốc độ phát triển
dư nợ CVTD

Dư nợ CVTD kỳ trước
Dư nợ CVTD kỳ sau
x 100%

=
Dư nợ CVTD kỳ trước


×