Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Mở rộng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

HÀ ĐỨC HÙNG

i


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ......................................................................................................... i
Mục lục .................................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt....................................................................................... vi
Danh mục các bảng ............................................................................................. vii
Danh mục các hình ............................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................... 4
1.1. Ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng thương mại ............................... 4
1.1.1. Ngân hàng thương mại và chức năng, nhiệm vụ ....................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại ............................................... 4
1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng thương mại ............................ 4
1.1.2. Tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại ...................... 5
1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng của NHTM .................................................... 5
1.1.2.2. Phân loại hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với
Khách hàng doanh nghiệp ....................................................................................... 6
1.2. Nội dung mở rộng hoạt động tín dụng KHDN của NHTM .............................. 14


1.2.1. Quan điểm mở rộng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp ............. 14
1.2.2. Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với KHDN ................................. 16
1.2.3. Nguyên tắc mở rộng ............................................................................... 17
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng của ngân hàng đối với doanh
nghiệp ................................................................................................................... 18
1.2.4.1. Chỉ tiêu phản ảnh quy mô tín dụng ................................................. 18
1.2.4.2. Các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng tín dụng ..................................... 21
1.2.5. Các phương thức mở rộng ...................................................................... 23
1.2.5.1. Mở rộng theo sản phẩm dịch vụ tín dụng ........................................ 23
1.2.5.2.Mở rộng tín dụng doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng ............ 25

ii


1.2.5.3. Mở rộng tín dụng Doanh nghiệp theo địa bàn hoạt động qua mạng
lưới

................................................................................................................... 26

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng tín dụng của NHTM đối với
KHDN ................................................................................................................... 26
1.3.1. Các nhân tố khách quan ......................................................................... 26
1.3.1.1. Môi trường vĩ mô ........................................................................... 26
1.3.1.2. Môi trường ngành .......................................................................... 28
1.3.1.3. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp ................................................ 29
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................. 31
1.3.2.1. Chiến lược, chính sách, quy trình hoạt động tín dụng của ngân hàng . 31
1.3.2.2. Hệ thống tổ chức và cơ cấu vận hành của bộ máy ngân hàng ......... 32
1.3.2.3. Năng lực, phẩm chất của đội ngủ nhân viên ................................... 33
1.3.2.4. Quy mô vốn của ngân hàng ............................................................ 33

1.3.2.5. Chất lượng tín dụng ....................................................................... 34
1.3.2.6. Công nghệ ngân hàng .................................................................... 34
1.3.2.7. Hoạt động Marketing ngân hàng .................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN KONTUM ............................................................................................... 36
2.1. Tổng quan về Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Kontum ..................................... 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT
Kontum .................................................................................................................. 36
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Kontum .................................................................................................................. 37
2.1.3. Mô hình tổ chức hoạt động tín dụng tại BIDV Kontum ........................... 40
2.1.4.Nguồn nhân lực tại Chi nhánh Kontum.................................................... 41
2.2.Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Kontum .. 41
2.2.1. Hoạt động Huy động vốn ........................................................................ 41
2.2.2.Hoạt động tín dụng .................................................................................. 43

iii


2.2.3. Hoạt động dịch vụ .................................................................................. 46
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2010 ....................................... 47
2.3.Thực trạng mở rộng tín dụng Doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Kontum ................................................................................................. 49
2.3.1.Cơ sở cho hoạt động mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp............ 49
2.3.1.1.Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Kontum ảnh hưởng tới sự phát
triển của doanh nghiệp .......................................................................................... 49
2.3.1.2. Tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ............ 50
2.3.1.3. Sự phát triển của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kontum .............. 52
2.3.2. Thực trạng khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Kontum .......................... 53

2.3.3. Thực trạng cho vay KHDN ..................................................................... 54
2.3.3.1.Về doanh số cho vay........................................................................ 54
2.3.3.2. Về dư nợ cho vay.............................................................................. 56
2.3.3.3. Chất lượng tín dụng Doanh nghiệp ................................................ 68
2.4.Đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng Doanh nghiệp tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kontum ............................................................... 72
2.4.1.Ưu điểm................................................................................................... 72
2.4.2.Những tồn tại và nguyên nhân hạn chế mở rộng hoạt động tín dụng Doanh
nghiệp tại Chi nhánh BIDV Kontum ...................................................................... 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
KONTUM ............................................................................................................ 78
3.1.Định hướng và mục tiêu mở rộng cho vay KHDN tại Chi nhánh ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Kontum ......................................................................................... 78
3.1.1.Định hướng phát triển doanh nghiệp trên địa bàn ................................... 78
3.1.2.Định hướng mở rộng cho vay KHDN của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam ............................................................................................................... 78
3.1.3.Định hướng hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Kontum giai đoạn
2011-2013 ............................................................................................................. 79

iv


3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay KHDN tại Chi nhánh ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Kontum ......................................................................................... 81
3.2.1.Nhóm các giải pháp tín dụng ................................................................... 81
3.2.1.1. Xây dựng chính sách tín dụng nhất quán đối với KHDN ................ 81
3.2.1.2. Chú trọng và thực hiện tốt chính sách cho vay phù hợp đối với
KHDN ................................................................................................................... 83
3.2.1.3. Xây dựng và áp dụng linh hoạt các hình thức bảo đảm tiền vay ..... 86

3.2.1.4.Đa dạng hóa các hình thức cho vay và nâng cao chất lượng sản
phẩm cho vay đối với KHDN ................................................................................. 87
3.2.1.5.Mở rộng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng ............................... 88
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ............................................................................ 90
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn với lãi xuất hợp lý để mở
rộng tín dụng đối với DN ....................................................................................... 90
3.2.2.2.Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi cho vay .......................... 91
3.2.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ khác ........ 92
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động marketing ngân hàng .... 92
3.2.3. Giải pháp khác ....................................................................................... 95
3.3. Các kiến nghị.................................................................................................. 96
3.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan .......................................... 96
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam .................................................. 97
3.3.3. Đối với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam .................................................... 98
3.3.4. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Kontum ................................................... 99
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 102
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Kontum

: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kontum


CTY TNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn

DN

: Doanh nghiệp

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

DPRR

: Dự phòng rủi ro

ĐT&PT
HĐTD

: Đầu tư và phát triển
: Hợp đồng tín dụng

HTNB

: Hoạch tóan ngoại bảng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước


NHTM

: Ngân hàng thương mại

NNB

: Nợ ngoại bảng

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TDDN

: Tín dụng doanh nghiệp

TDN

: Tổng dư nợ

TM

: Thương mại

TMCP


: Thương mại cổ phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Kết quả huy động vốn của BIDV Kontum (2008 - 2010)

42

2.2


Dư nợ cho vay qua 3 năm (2008-2010)

44

2.3

Kết quả hoạt động dịch vụ (2008-2010)

46

2.4

Kết quả kinh doanh của BIDV Kontum (2008 - 201

47

2.5

Các chỉ tiêu chủ yếu trong giai đoạn 2006 - 2010

50

2.6

Số lượng các Ngân hàng TM trên địa bàn Kontum

51

2.7


Dư nợ tín dụng và tín dụng DN một số NHTM trên địa bàn

52

2.8

Thực trạng phát triển doanh nghiệp trên địa bàn kontum

52

2.9

Số lượng DN quan hệ tín dụng qua tại các TCT

53

2.10

Phân loại khách hàng tiền vay, tiền gởi tại BIDV Kontum

54

2.11

Doanh số cho vay DN giai đoạn 2008 - 2010

55

2.12


Tổng hợp dư nợ doanh nghiệp

56

2.13

Dư nợ phân theo thời hạn cho vay

57

2.14

Dư nợ DN phân theo ngành kinh tế

59

2.15

Dư nợ phân theo loại hình doanh nghiệp

61

2.16

Dư nợ DN phân chia theo loại tiền

62

2.17


Dư nợ phân theo tài sản đảm bảo

63

2.18

Dư nợ cho vay theo phương thức cho vay

64

2.19

Số lượng DN vay vốn

65

2.20

Thu nhập từ hoạt động cho vay DN

67

2.21

Chất lượng tín nghiệp tại BIDV dụng Doanh Kontum

71

vii



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV Kontum

38

2.2

Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Kontum

41

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nửa cuối năm từ 2007 đến nay, thị trường tài chính tiền tệ Việt
Nam có thể được xem như đã trải qua giai đoạn khó khăn nhất trong vòng 15
năm trở lại đây. Có những thời điểm Tín dụng “đóng băng” vào cuối năm 2007,

đầu năm 2008, những tháng cuối năm 2010 và đầu năm 2011 lãi suất vay vốn
lên cao đến mức bất cứ doanh nghiệp nào cũng không thể gánh nổi (trên 21
%/năm); thanh khoản của nhiều ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ là một
dấu hỏi lớn; lãi suất qua đêm của thị trường liên ngân hàng tăng cao chưa từng
có. Lãi suất cơ bản tăng cao đẩy lãi suất tiền gửi tăng gấp đôi so với nửa đầu
năm trước đó. Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay, hoạt động chủ yếu của
các ngân hàng Việt Nam, bị âm với mức lãi suất huy động này.
Có thể thấy nguyên nhân khách quan của các tác động từ cuộc khủng
hoàng tài chính dẫn đến suy thoái của kinh tế thế giới và ảnh hưởng đến kinh tế
trong nước cũng là rất lớn do Việt Nam đã tham gia sâu hơn vào thương mại
toàn cầu so với giai đoạn 1997-1998. Nhưng không thể phủ nhận một nguyên
nhân quan trọng dẫn đến tình trạng này trong nửa cuối năm 2007 là do sự bùng
nổ tín dụng vượt quá khả năng tự chủ về nguồn vốn, kéo dài trong những năm
qua của các ngân hàng nhỏ mới phát triển lên mô hình ngân hàng.
Việc phát triển các doanh nghiệp đang là một trong những vấn đề quan
tâm hàng đầu hiện nay của chính phủ, các bộ ngành trong cả nước nói chung,
vấn đề này càng quan trọng đối với một tỉnh nghèo như Tỉnh Kontum. Thực tế
cho thấy, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn còn đang gặp nhiều
khó khăn trong việc duy trì và phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh. Một
trong những khó khăn hàng đầu hiện nay là vấn đề "vốn" để các doanh nghiệp có
điều kiện đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô, ngành nghề kinh doanh, qua đó
nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh để tồn tại và không ngừng
1


phát triển, nhằm góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế của địa phương
trong điều kiện đất nước đang hội nhập kinh tế quốc tế.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kontum (BIDV Kontum)
thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), một trong các
Ngân hàng thương mại (NHTM) hàng đầu Việt Nam đóng trên địa bàn tỉnh

Kontum. Do đó, việc khẳng định vị trí, vai trò trong hoạt động ngân hàng trên cơ
sở mở rộng cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kontum là
vấn đề quan tâm hàng đầu, qua đó góp phần mở rộng quy mô tín dụng, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của BIDV Kontum, đồng thời tạo điều kiện về nguồn vốn
để hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kontum không ngừng duy trì và
ngày càng phát triển về quy mô, hiệu quả kinh doanh, góp phần tích cực vào sự
phát triển kinh tế địa phương. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn "Mở
rộng tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Kontum" làm đề tài nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
+ Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tín dụng và mở rộng
tín dụng khách hàng doanh nghiệp (KHDN) của ngân hàng thương mại.
+ Phân tích thực trạng hoạt động cho vay KHDN tại Chi nhánh ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Kontum.
+ Đề xuất những giải pháp mở rộng tín dụng KHDN căn cứ vào những
hạn chế và các nguyên nhân trong quá trình phân tích thực trạng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hiện nay, hoạt động tín dụng của ngân hàng là nội dung khá rộng bao
gồm: Ngân hàng đi vay (huy động vốn), cấp tín dụng (Cho vay, chiết khấu, phát
hành bảo lãnh, thuê mua tài chính). Mặt khác, động cho vay là một trong những
hoạt động trọng yếu nhất của các Ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay, nó
mang lại lợi nhận đến 80% trong tổng lợi nhuận hàng năm của các NHTM nói
chung và tại BIDV Kontum nói riêng. Do đó, đối tượng nghiên cứu của luận văn

2


này là hoạt động mở rộng cho vay đối với KHDN tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Kontum. Thuật ngữ tín dụng đối với KHDN trong luận văn được
hiểu là cho vay đối với DN.

- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu trong địa bàn hoạt động của Chi nhánh ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Kontum tại địa bàn Kontum.
+ Về thời gian: Nghiên cứu kết quả hoạt động cho vay KHDN của Chi
nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kontum giai đoạn 2008–2010
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, kết
hợp giữa lý luận và tình hình thực tế hoạt động của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Kontum. Đồng thời vận dụng phương pháp thống kê, tổng hợp số
liệu, phương pháp phân tích và so sánh, phương pháp đánh giá báo cáo tổng kết
để đưa ra nhận định và giải pháp.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tín mở rộng tín dụng doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Chi
nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kontum.
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Chi
nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kontum.

3


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại và chức năng, nhiệm vụ
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính trung gian, cung cấp
một danh mục và dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kỳ một tổ chức trung gian tài chính nào trong nền kinh tế. Sự đa dạng trong các
dịch vụ và chức năng của Ngân hàng do đó chúng được gọi là các “Bách hoá
tài chính” (Financial Department Stores), cũng như các quảng cáo phổ biến
hiện nay: “Ngân hàng của bạn-tổ chức tài chính với tổng hợp tất cả dịch vụ cần
thiết cho bạn”.
Ngân hàng cũng là doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính.
Ngân hàng thương mại đã có lịch sử phát triển vài chục thế kỷ và đã phát triển
qua nhiều hình thái, theo xu thế ngày càng mở rộng. Sự mở rộng ở quy mô và
loại hình tín dụng, thể hiện ở số lượng dịch vụ, quy mô dịch vụ, phương thức cấp
tín dụng ngày càng da dạng và ở sự lan rộng vượt ra ngoài mọi biên giới địa lý.
Ngày nay, theo quy mô tín dụng, dịch vụ và lượng cung cấp tín dụng dịch vụ,
Ngân hàng thương mại được phân loại thành Ngân hàng bán buôn và Ngân hàng
bán lẻ. Ngân hàng bán buôn chỉ những ngân hàng chuyên cung cấp tín dụng,
dịch vụ cho những khách hàng là doanh nghiệp.
1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc trung chuyển nguồn
vốn đến những người vay tiền có các cơ hội đầu tư có khả năng sinh lời, đồng
thời ngân hàng cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho nền kinh
tế vận động nhịp nhàng, hữu hiệu. Ngân hàng hiện đại ngày nay, thực hiện các

4


chức năng và vai trò chủ chốt sau:
- Huy động vốn, huy động vốn chủ sở hữu
- Nhận tiền gửi, vay nguồn vốn vay
- Huy động nguồn vốn khác, ngân quỹ, đầu tư

- Hoạt động trung gian: dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, môi giới, tư vấn,…
- Tín dụng: Hoạt động tín dụng là hoạt động đặc trưng của Ngân hàng.
Bản chất của hoạt động tín dụng là Ngân hàng nhường quyền sử dụng vốn cho
một người khác trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm các hình thức
sau: Cho vay; Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có
giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành thẻ tín dụng; Bao thanh toán trong
nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh
toán quốc tế; Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận [8, tr 57]. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng là hoạt động chứa
đựng trong đó nhiều rủi ro. Vì vậy, Ngân hàng thương mại phải đặc biệt chú ý
đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng.
1.1.2. Tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng của NHTM
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng (người cho vay)
và các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân (khách hàng vay), theo đó ngân hàng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền với mục đích và trong thời gian
nhất định theo thoả thuận và trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là
quan hệ giữa người cho vay (ngân hàng) và người vay (các khách hàng) trong
việc chuyển quyền sử dụng vốn. [5,tr 153-154]
Tuy nhiên, dù ở giai đoạn nào và dù cho đạt đến trình độ phát triển nào thì
tín dụng (cho vay) vẫn là một trong những hoạt động cơ bản nhất, có ý nghĩa
sống còn nhất đối với phần lớn các NHTM, đặc biệt là đối với các NHTM ở Việt
Nam - nơi mà cho vay vẫn là nguồn đóng góp đến trên 80% tổng thu nhập của
toàn ngân hàng.

5


Quan hệ này phát sinh dựa trên hai nguyên tắc chủ yếu: sử dụng vốn đúng
mục đích và hoàn trả cả gốc và lãi. Trong quan hệ này, để có quyền sử dụng vốn

người vay phải trả "giá" cho ngân hàng - đó là lãi suất, đồng thời phải chịu
những ràng buộc nhất định theo thoả thuận ghi rõ trong hợp đồng giữa các bên.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày 16 tháng 6 năm
2010 qui định cụ thể về cấp tín dụng của Tổ chức tín dụng tại khoản 14 điều 4
như sau “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác".[8,tr 4]
Hoạt động tín dụng là việc Tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả
thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác.[3, tr 21-22]
1.1.2.2. Phân loại hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với Khách
hàng doanh nghiệp
Việc phân loại hoạt động cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả
hoạt động của ngân hàng. Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản theo từng
nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân cho vay có cơ sở khoa học
là tiền đề để các ngân hàng thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và giúp cho các
doanh nghiệp vay vốn sử dụng vốn một cách hiệu quả và từ đó nâng cao được
chất lượng tín dụng.
Dựa trên nhiều tiêu thức chúng ta có thể phân loại cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp ngân hàng theo nhiều cách khác nhau. Tuỳ vào mục đích
nghiên cứu và sử dụng của từng người mà chúng ta có thể phân loại theo một số
tiêu thức sau:

6



* Phân loại tín dụng theo thời gian cho vay :[3, tr 199,232]
Việc phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của
tín dụng cũng như hoàn trả của khách hàng. Theo cách phân loại này tín dụng
được phân thành 3 loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời gian cho vay từ 12 tháng trở
xuống. Loại tín dụng này, chủ yếu là để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của
các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
- Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng, mục đích chủ yếu là sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn là loại cho vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên, mục đích để tài trợ cho các công trình, dự án lớn (nhà, sân bay, cầu đường,
máy móc thiết bị có giá trị lớn, các dự án thuỷ điện, trồng cây công nghiệp như
cao su, cà phê...), có thời gian sử dụng lâu dài.
* Phân loại tín dụng theo loại hình doanh nghiệp
- Tín dụng đối với các Doanh nghiệp quốc doanh là loại tín dụng cung cấp
cho các khách hàng là doanh nghiệp quốc doanh như doanh nghiệp nhà nước,
Công ty TNHH 1 thành viên vốn nhà nước, các doanh nghiệp có vốn nhà nước
sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
- Tín dụng đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là việc ngân hàng
cấp tín dụng cho các khách hàng là doanh nghiệp thuộc các loại hình Công ty
TNHH, Công ty cổ phần có vốn nhà nước sở hữu dưới 50%, các Doanh nghiệp
tư nhân,…
* Theo lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
Theo cách phân loại này ta có thể chia các khoản tín dụng thành: cho vay
lĩnh vực xây lắp, Sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước, Công nghiệp chế biến;

7



Cho vay Nông lâm ngư nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ; Thương mại, dich vụ,
cho vay bất động sản; cho vay Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; các ngành
kinh tế khác…
Việc phân loại hoạt động cho vay theo từng tiêu thức có ý nghĩa quan
trọng vì nó giúp cho ngân hàng có thể xác định cụ thể các nhóm khách hàng có
nhu cầu vay vốn để có các chính sách tín dụng phù hợp với đặc điểm từng nhóm
khách hàng, phát huy được ưu thế của mỗi đối tượng vay vốn từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, tín dụng được chia thành 2
loại
Tín dụng không có bảo đảm là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cấp tín dụng của ngân hàng chỉ
dựa vào uy tín, hiệu quả của phương án kinh doanh, dự án đầu tư và năng lực
của bản thân khách hàng (doanh nghiệp) vay vốn. Đối với những khách hàng tốt
trung thực, uy tín trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị
doanh nghiệp hiệu quả trong hoạt động kinh doanh thì ngân hàng có thể lựa chọn
hình thức cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn
thu nợ khác bổ sung.
Tín dụng có bảo đảm là loại tín dụng được cấp, ngoài cơ sở hiệu quả từ
phương án kinh doanh còn dựa trên cơ sở bảo đảm tiền vay như cầm cố, thế chấp
tài sản hợp pháp của khách hàng hoặc/và phải có bảo lãnh của bên thứ ba, bảo
lãnh vay vốn của tổ chức tín dụng khác. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để
ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai trong trường hợp khách hàng không
thanh toán được nợ vay thông qua phát mãi tài sản cầm cố, thế chấp và thực hiện
nghĩa vụ của bên bảo lãnh. Tín dụng có bảo đảm là xu hướng chung của các
Ngân hàng Việt nam, tiến dần theo các điều kiện của tín dụng theo tiêu chuẩn và
thông lệ quốc tế. [3, tr 38-39]
* Theo phương thức cho vay


8


Phương thức cho vay từng lần là phương thức tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, việc vay
vốn của khách hàng chỉ mang tính thời vụ hay mở rộng sản xuất.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Được áp dụng đối với
những khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn có quan hệ vay vốn thường
xuyên và có mức độ tín nhiệm cao về sử dụng vốn vay, hoạt động kinh doanh ổn
định.
Phương thức cho vay theo dự án đầu tư: Áp dụng đối với các khách hàng
vay vốn đủ điều kiện theo quy định, mục đích để thực hiện các dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh. Việc thu hồi vốn dựa trên cơ sở hiệu quả, khả năng trả nợ của
dự án.
Phương thức cho vay trả góp, theo phương thức này, tổng số tiền cho vay
thực tế không vượt quá số tiền đã thỏa thuận trong HĐTD. Số tiền vay được trả
nợ thành nhiều kỳ hạn đều nhau với tổng số tiền trả nợ gốc và lãi của mỗi kỳ hạn
bằng nhau, hoặc số tiền gốc được trả đều của các kỳ trả nợ, số lãi trả theo số phát
sinh thực tế của mỗi kỳ trả nợ, trong đó số tiền trả lãi được tính trên dư nợ thực
tế và số ngày thực tế.
Phương thức cho vay đồng tài trợ, cho vay hợp vốn là việc ngân hàng
cho vay cùng với một số tổ chức tín dụng (TCTD) hoặc Chi nhánh của TCTD
khác thực hiện cho vay một/một phần dự án, phương án, trong đó ngân hàng cho
vay có thể là tổ chức đầu mối hoặc thành viên cho vay đồng tài trợ. Đối với các
Chi nhánh của (TCTD) cùng cho vay một/một phần dự án, phương án kinh
doanh thì trường hợp này là cho vay hợp vốn.
* Phân loại theo hình thức cấp tín dụng [8, tr 4]
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong

một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

9


- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi
đến hạn thanh toán.
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ
chức tín dụng theo thỏa thuận.
- Thấu chi doanh nghiệp:
Thấu chi là hình thức Ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho khách hàng
thông qua việc cho phép khách hàng được sử dụng vượt quá số dư có trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng mở tại Ngân hàng.
Hạn mức thấu chi doanh nghiệp là số tiền tối đa mà ngân hàng chấp thuận
cho khách hàng doanh nghiệp được phép thấu chi trong thời hạn quy định.
Số dư khả dụng (Available Balance) của khách hàng doanh nghiệp: là số
dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán mà khách hàng doanh nghiệp được phép sử
dụng, số dư khả dụng được xác định bằng số dư tài khoản cộng (+) hạn mức thấu
chi trừ (-) số tiền bị phong toả trên tài khoản (nếu có).
Doanh số ghi có là tổng các khoản tiền ghi có vào tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng tại ngân hàng trừ đi phần ghi có của các khoản tiền phát vay
của ngân hàng (nếu có) chuyển vào tài khoản của khách hàng.
- Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn, trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê.
1.1.2.3. Đặc điểm, vai trò của của hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng thương mại

* Đặc điểm
Tín dụng DN là một trong những hình thức tín dụng của NHTM nên nó
mang những đặc điểm chung của tín dụng NHTM, ngoài ra xuất phát từ chủ thể

10


và đối tượng của mình tín dụng DN có những đặc điểm sau:
- Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạng, quy mô tín dụng đa dạng
tùy theo loại hình và quy mô DN.
Tín dụng đối với các DN có quan hệ với rất nhiều các chủ thể, hoạt động
trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và tham gia vào tất cả các khâu, các giai đoạn
trong quá trình sản xuất, kinh doanh, vì vậy thời hạn cho vay rất đa dạng bao
gồm ngắn, trung và dài hạn.
- Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường
NHTM trong nền kinh tế thị trường có quan hệ và tác động với rất nhiều
các chủ thể của nền kinh tế và tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề vì
vậy hoạt động tín dụng DN phải tuân theo nguyên tắc thương mại và thị trường.
- Hoạt động luôn hướng tới hiệu quả và tuân thủ nguyên tắc hoàn trả.
Mục tiệu hoạt động của NHTM là lợi nhuận, thu nhập từ tín dụng DN
chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập, vì vậy các NHTM luôn tìm
những cơ hội đầu tư tốt, với chi phí thấp nhất đảm bảo có hiệu quả. Nguồn vốn
kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là vốn đi huy động từ nền kinh tế và dân cư,
vì vậy tín dụng DN phải được hoàn trả đúng hạn .
- Hoạt động tuân thủ theo quy định nghiêm ngặt và quy chế riêng
Để bảo vệ người gửi tiền và đi vay ngân hàng trung ương áp dụng những
quy định nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh như: Không được phép cho
một khách hàng vay vượt quá 15% so với vốn tự có của NHTM, quy định về
giám sát, quản trị rủi ro …
* Vai trò

Hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) có vai trò
quan trọng đối với cả NHTM và KHDN trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đối với các khách hàng nói chung và KHDN nói riêng, vai trò của tín
dụng ngân hàng thể hiện trên một số mặt sau:
Một là, tín dụng ngân hàng bổ sung nguồn vốn còn thiếu của doanh

11


nghiệp, tạo điều kiện duy trì, phát triển và giúp mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh của KHDN. Nhờ có vốn tín dụng từ ngân hàng, KHDN không
những có điều kiện duy trì hoạt động sản xuất trong khi tạm thời thiếu vốn mà
còn có vốn đầu tư mở rộng sản xuất, trang bị máy móc thiết bị, cải tiến, đổi mới
công nghệ sản xuất hiện có, góp phần tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh so với các KHDN khác trên thị trường, nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Hai là, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hạch
toán, minh bạch trong quản lý tài chính. Nhu cầu về vốn của KHDN là không
nhỏ, khi vay vốn doanh nghiệp phải tính toán việc sử dụng vốn làm sao cho có
hiệu quả để đảm bảo trả nợ đầy đủ, cả gốc và lãi. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải tăng cường các khâu quản lý, xem xét các định mức tiêu hao, tính hợp lý
của các chi phí để tiết giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đảm bảo lợi nhuận.
Mặt khác, khi cho vay, một trong các điều kiện của ngân hàng đưa ra là báo cáo
tài chính phải rõ ràng, chính xác, có độ tin cậy cao và tình hình tài chính phải
lành mạnh. Như vậy, các KHDN trước, trong và sau khi vay phải luôn quan tâm
đến công tác hạch toán kế toán, một mặt đáp ứng điều kiện để ngân hàng cho vay
vốn, mặt khác đây là công cụ để KHDN nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
điều hành.
Ba là, tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa KHDN với thị trường. Trong
điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi hoạt động của các doanh nghiệp phải đạt

được hiệu quả kinh tế nhất định theo quy định chung của thị trường mới tồn tại
và phát triển. Để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, KHDN không
những phải nâng cao chất lượng lao động, củng cố hoàn thiện cơ chế quản lý,
chế độ hạch toán kế toán mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị,
dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên liệu mới, nghiên cứu mở rộng
quy mô sản xuất thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một khối lượng vốn
đầu tư lớn, thường là vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Và ngân

12


hàng là nguồn cung ứng vốn kịp thời giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu
của thị trường, từ đó tạo cho KHDN có chỗ đứng vững chắc để tồn tại và phát
triển. Ngoài ra hoạt động tín dụng là cầu nối liên kết mối quan hệ giữa sản xuất
và lưu thông hàng hóa trên thị trường được thông suốt.
Bốn là, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho KHDN hội nhập kinh tế
quốc tế, mở rộng thị trường nước ngoài.
Điều này thể hiện ở chỗ tín dụng cung cấp vốn cho KHDN đổi mới, nâng
cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ cũng như phương thức quản lý. Mặt khác, các
hoạt động của ngân hàng, nhất là lĩnh vực thanh toán quốc tế đã góp phần đắc
lực cho các KHDN xuất nhập khẩu hàng hóa, mở rộng quan hệ ngoại thương,
thúc đẩy quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế.
Mặc dù ngày nay, khi công nghệ ngân hàng phát triển một cách vượt bậc,
với máy móc hiện đại, dịch vụ Ngân hàng đã bắt đầu thể hiện rõ ưu thế của mình
và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của NHTM, nhưng điều đáng
nói hơn cả là hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động không thể thay thế được của
các Ngân hàng. Mặc dù, các dịch vụ Ngân hàng đã không ngừng nâng cao và
phát triển nhưng vẫn không mang lại một khoản lãi lớn cho Ngân hàng như hoạt
động tín dụng. Hơn nữa, việc nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng sẽ tạo
điều kiện cho các Ngân hàng phát triển đa dạng thêm các hoạt động dịch vụ khác

như: dịch vụ thanh toán bằng chuyển khoản, dịch vụ mở L/C có ký quỹ nhỏ hơn
100%, dịch vụ thanh toán, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, các dịch vụ khác… từ đó
Ngân hàng sẽ phát huy được tính đa năng của mình và hiệu quả mang lại không
chỉ từ hoạt động tín dụng mà còn cả từ các hoạt động dịch vụ, không chỉ đối với
Ngân hàng mà còn với các doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Chính vì vậy, tín
dụng Ngân hàng luôn giữ vai trò hết sức quan trọng đối với bản thân mỗi Ngân
hàng nói riêng và đối với các doanh nghiệp, nền kinh tế nói chung.
Qua thực tế hoạt động của các NHTM tại Việt Nam, có thể thấy tín dụng
vẫn là hoạt động chủ yếu và đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nguồn thu,

13


quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM. Tỷ trọng tín dụng thường chiếm
70% tổng tài sản sản và đây là nguồn tài sản chủ yếu quyết định nguồn thu của
các NHTM. Thực tế cho đến nay, nguồn thu từ hoạt động tín dụng tại các
NHTM ở Việt Nam thường duy trì ở mức trên 80% tổng thu nhập. Hiện nay, tại
những quốc gia phát triển, lĩnh vực dịch vụ và đầu tư có xu hướng chiếm tỷ
trọng ngày càng lớn trong tổng thu nhập (50%). Do đó, ở nước ta trong thời gian
tới, tín dụng vẫn là lĩnh vực đem lại nguồn thu chủ yếu. Đây cũng là đặc thù hoạt
động ngân hàng của những nước có nền kinh tế phát triển đang phát triển ở trình
độ thấp như nước ta.
1.2. Nội dung mở rộng hoạt động tín dụng KHDN của NHTM
1.2.1. Quan điểm mở rộng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
Chức năng chủ yếu và quan trọng bật nhất của các ngân hàng thương
mại là mở rộng tín dụng (đặc biệt là mở rộng cho vay), đương nhiên với các
điều kiện và nguyên tắc tín dụng, với các khách hàng đáng tin cậy. Chức năng
tín dụng của các ngân hàng thương mại được hình thành từ rất sớm, ngay từ khi
hình thành các ngân hàng thương mại. Trong thời gian này, những người tổ
chức các ngân hàng thương mại đã luôn tìm kiếm các cơ hội để tiến hành mở

rộng cho vay, coi đó như một nhu cầu chủ yếu trong việc di trì và mở rộng hoạt
động của mình.
Thông qua công tác tín dụng, các ngân hàng thương mại đã và đang thực
hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên, vốn
đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Các nhà kinh tế thường cho rằng, việc mở rộng cung cấp vốn tín dụng
được coi như là việc thực hiện mở rộng một trong các "sản phẩm tín dụng" của
các ngân hàng thương mại cùng với các sản phẩm khác. Tuy nhiên, xét trên ý
nghĩa thực sự của sản phẩm chúng ta có thể coi đó như một "sản phẩm đường
vòng" hoặc sản phẩm gián tiếp, khi đem so sánh với những sản phẩm trực tiếp
mà ở đó, sản phẩm đưa ra tiêu dùng được tạo ra bắt nguồn từ việc sử dụng trực

14


tiếp lao động, đất đai và tài nguyên thiên nhiên. Khác với sản phẩm trực tiếp,
việc cung ứng vốn tín dụng ngân hàng cũng tạo ra khả năng hình thành sản phẩm
có thể tính tóan được cũng như các ngành công nghiệp khác. Tín dụng ngân
hàng đã tạo khả năng thực hiện toàn bộ quá trình kinh tế cho đến khi sản phẩm
đến tay người tiêu dùng. Mở rộng tín dụng ngân hàng, tăng cung ứng cho những
doanh nghiệp cần vốn, tạo ra cho họ khả năng, cơ hội để đầu tư vốn ngắn hạn bổ
sung tăng nguồn vốn lưu động (mua sắm vật tư, thuê mướn lao động), vốn trung
dài hạn để đầu tư tài sản cố định (Nhà xưởng, máy móc thiết bị, các dự án đầu
tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật…).[5, tr 21-22]
Các Ngân hàng thương mại luôn chú ý đến việc mở rộng tín dụng mà chủ
yếu là mở rộng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng, làm tăng
tính cạnh tranh của ngân hàng và thông qua nguồn vốn vay các doanh nghiệp
tăng nguồn vốn kinh doanh nhằm tăng quy mô doanh thu, kịp thời trang trải các
khoản chi phí và lợi nhuận cao hơn.
Đối với Ngân hàng thương mại: Mở rộng cho vay doanh nghiệp được thể

hiện qua việc tăng dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp cả về số tuyệt đối lẫn
tương đối, tăng doanh số cho vay, số khách hàng cho vay, đa dạng hóa lĩnh vực,
ngành nghề kinh doanh, phương thức cho vay, loại hình cho vay, đồng thời
mang lại thu nhập cao hơn cho ngân hàng mà vẫn đảm bảo an tòan trong hoạt
động tín dụng.
Đối với các Doanh nghiệp: Việc mở rộng cho vay của ngân hàng thể hiện
qua việc thoả mãn tối đa các nhu cầu hợp lý của khách hàng, qua đó nhu cầu vay
vốn của doanh nghiệp được đáp ứng một cách kịp thời, các sản phẩm cho vay
phù hợp với phương án kinh doanh, đặt thù ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của
từng doanh nghiệp và mang tính cạnh tranh cao. Từ nguồn vốn vay các doanh
nghiệp có thể bổ sung vốn lưu động, đầu tư trang thiết bị cho quá trình sản xuất,
mở rộng quy mô kinh doanh, hiện đại hóa công nghệ, trên cơ sở đó nâng cao
chất lượng, số lượng sản phẩm, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tăng sức

15


cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, thực hiện trả nợ theo
cam kết đầy đủ, đùng hạn (nợ gốc, lãi ) cho ngân hàng và tiếp tục tích lũy phần
lợi nhuận còn lại để tiếp tục đầu tư sản xuất kinh nhằm phát triển doanh nghiệp
bền vững.
Như vậy, ở mỗi góc độ tiếp cận khác nhau thì việc mở rộng cho vay
KHDN là khác nhau, theo quan điểm của tác giả thì mở rộng cho vay KHDN
được hiểu như sau:
Hoạt động mở rộng tín dụng (cho vay) của ngân hàng thương mại chúng
ta sẽ nghĩ ngay đến làm thế nào để tăng quy mô, số lượng tức là nói đến sự phát
triển, tăng trưởng theo chiều rộng. Vì vậy, mở rộng cho vay đối với KHDN của
một NHTM được xem như là hoạt động nhằm tăng số lượng KHDN có quan hệ
tín dụng với ngân hàng, tăng quy mô tín dụng, tăng phạm vi cho vay đối với các
KHDN thể hiện qua việc tăng doanh số cho vay, tăng dư nợ bình quân của các

KHDN và tăng dư nợ bình quân trên 1 KHDN trong kỳ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
vay vốn của doanh nghiệp, đồng thời vẫn đảm bảo sự phát triển an toàn, tăng
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2. Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với KHDN
Hoạt động tín dụng DN nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho nền kinh
tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch một
khối lượng lớn các nguồn lực tài chính trong xã hội, để đầu tư cho phát triển
kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nước.
Hiện nay, tín dụng vẫn còn là nghiệp vụ chính, đem lại nguồn thu chủ yếu
cho các NHTM, trong đó doanh thu từ tín dụng DN chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu của ngân hàng, nó mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển
của các NHTM trong giai đoạn hiện nay.
Mở rộng tín dụng đối với DN tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng và phát
triển các hoạt động dịch vụ khác, từng bước thay đổi cơ cấu doanh thu theo
hướng giảm dần tỷ trọng doanh thu từ hoạt động cấp tín dụng, tăng dần tỷ trọng

16


doanh thu từ các hoạt động dịch vụ, bán chéo sản phẩm đây là một hướng đi mới
mà các NHTM đang lựa chọn.
1.2.3. Nguyên tắc mở rộng
Đặc thù của hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng là hàm chứa rất nhiều rủi ro, vì mọi rủi ro của khách hàng đều liên đới hoặc
trực tiếp ảnh hưởng đến Ngân hàng. Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín
dụng của mình các Ngân hàng thường tiến hành phân loại và lựa chọn khách
hàng, tức là lựa chọn cho mình những khách hàng tốt nhất, những khách hàng có
thể đảm bảo tính an toàn, tính sinh lời của Ngân hàng. Sự lựa chọn này dựa trên
một số nguyên tắc tín dụng, các nguyên tắc tín dụng này được cụ thể hoá trong
các quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại bao gồm:

Thứ nhất: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian
xác định. Với nguyên tắc này, Ngân hàng có thể kế hoạch hoá được các dòng
tiền ra - vào để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Các khoản tín dụng của Ngân
hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản
Ngân hàng đi vay và Ngân hàng phải trả gốc và lãi theo đúng cam kết. Do vậy,
Ngân hàng luôn yêu cầu khách hàng thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều
kiện để Ngân hàng phát triển.
Thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả
thuận với Ngân hàng, đó là những thoả thuận không trái với quy định của pháp
luật và các quy định khác của Ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi
hoạt động của Ngân hàng và Ngân hàng phải hoạt động trong phạm vi được
khống chế. Thực hiện nguyên tắc này Ngân hàng quản lý xem các khách hàng
của mình có sử dụng vốn đúng với phương án kinh doanh, dự án vay vốn đã
được Ngân hàng thẩm định là hiệu quả và các hoạt động của khách hàng không
được đi ngược lại với các quy định của pháp luật. Điều này giúp Ngân hàng quản
lý được nguồn vốn của mình. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng

17


×