Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng NN&PTNT khu kinh tế mở chu lai- Quảng Nam (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.84 KB, 127 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




NGUYỄN HỒ THỦY TIÊN



QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI – QUẢNG NAM






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH






Đà Nẵng – Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



NGUYỄN HỒ THỦY TIÊN


QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI – QUẢNG NAM



Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THẾ GIỚI



Đà Nẵng – Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả



Nguyễn Hồ Thủy Tiên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Bố cục đề tài 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.1.1. Rủi ro tín dụng trong NHTM 7
1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong việc cho vay doanh nghiệp tại các
NHTM 17
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY

DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 22
1.2.1. Nhận dạng nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp 22
1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp 26
1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng 33
1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng 35
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP 36

1.3.1. Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn 36
1.3.2. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu 36
1.3.3. Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng so với tổng dư nợ 37
1.3.4. Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD 37
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NHTM 38
1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài 38
1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN KHU KINH TẾ MỞ CHU
LAI – QUẢNG NAM 44
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI – QUẢNG NAM 44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 44
2.1.2. Bộ máy tổ chức và các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Khu kinh tế mở Chu Lai – Quảng
Nam 46
2.1.3. Chính sách tín dụng của Agribank Khu Kinh tế mở Chu Lai –
Quảng Nam 48

2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của Agribank Khu Kinh tế mở
Chu Lai trong 3 năm 2011 - 2013 49
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TẠI KHU
KINH TẾ MỞ CHU LAI – QUẢNG NAM 52
2.2.1. Đánh giá toàn bộ hoạt động doanh nghiệp tại địa bàn Khu Kinh
tế mở Chu Lai – Quảng Nam 52

2.2.2. Đánh giá cơ chế chính sách có tác động đến hoạt động doanh
nghiệp tại địa bàn 54
2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
AGRIBANK KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 55
2.3.1. Tình hình rủi ro tín dụng doanh nghiệp nói chung 56
2.3.2. Tình hình rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn cho vay 57
2.3.3. Tình hình rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo ngành 58
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI – QUẢNG NAM 60
2.4.1. Công tác nhận dạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại Agribank khu kinh tế mở Chu Lai 60
2.4.2. Công tác đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng doanh nghiệp 64
2.4.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng doanh nghiệp 72
2.4.4. Tài trợ rủi ro tín dụng doanh nghiệp 76
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN KHU KINH TẾ MỞ CHU
LAI – QUẢNG NAM 78
2.5.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng 78
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 86

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI – QUẢNG NAM 87

3.1. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN KHU KINH TẾ MỞ CHU
LAI – QUẢNG NAM 87
3.1.1. Định hướng chung 87
3.1.2. Mục tiêu hoạt động trong thời gian đến 88
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI – QUẢNG
NAM 90
3.2.1. Nhóm giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng
doanh nghiệp 90
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi quy trình tín dụng,
quy trình quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Agribank Khu Kinh tế
mở Chu Lai 92
3.2.3. Nhóm giải pháp về nhân sự và cơ cấu tổ chức 100
3.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ 105
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 106
3.3.1. Về phía doanh nghiệp 106
3.3.2. Đối với Agribank Khu Kinh tế mở Chu Lai 107
3.3.3. Đối với NHNN 109
3.3.4. Đối với Chính phủ 112
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 114
KẾT LUẬN 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐS : Bất động sản
CBQHKH : Cán bộ quan hệ khách hàng
CBTD : Cán bộ tín dụng
DPRR : Dự phòng rủi ro
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
GHTD : Giới hạn tín dụng
KTNB : Kiểm tra nội bộ
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
QĐ : Quyết định
QHKH : Quan hệ khách hàng
RRTD : Rủi ro tín dụng
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
TM-DV : Thương mại – dịch vụ
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
UBND : Ủy ban nhân dân
XLRR : Xử lý rủi ro
XNK : Xuất nhập khẩu

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
1.1 Thứ tự xếp hạng RRTD của doanh nghiệp theo Moody’s

và S&P 32
2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm 2011-2013 50
2.2 Tình hình dư nợ tín dụng và rủi ro tín dụng doanh
nghiệp qua các năm 2011-2013 56
2.3 Tình hình rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn
qua các năm 2011-2013 57
2.4 Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu doanh nghiệp theo
ngành qua các năm 2011-2013 58
2.5 Nguyên nhân gây ra nợ quá hạn doanh nghiệp 63
2.6 Bảng tổng hợp chấm điểm khách hàng doanh nghiệp qua
các năm 2011-2013 68
2.7 Tỷ lệ tài sản đảm bảo của khách hàng doanh nghiệp 74
2.8 Bảng tổng hợp khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín
dụng 75
2.9 Bảng tổng hợp tình hình xử lý nợ xấu 77


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đang hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài
chính của Việt Nam nói chung và thị trường tài chính ngân hàng cũng có
nhiều khởi sắc, đánh dấu một bước phát triển cả về lượng lẫn chất của hệ
thống ngân hàng Việt Nam. Hội nhập quốc tế là động lực thúc đẩy hệ thống
ngân hàng Việt Nam từng bước cải cách nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường khu vực và thế giới. Một hệ thống ngân hàng hữu hiệu trở thành kênh
dẫn vốn quan trọng đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, cung ứng sản phẩm
dịch vụ cho nền kinh tế để đạt đến thành công của công nghiệp hoá và hiện
đại hóa đất nước. Việc gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội phát triển mới

cho thị trường tài chính Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh đó, đầu tư trong lĩnh
vực tài chính - ngân hàng cũng đặt ra nhiều thách thức và rủi ro đối với các
ngân hàng thương mại của Việt Nam. Trong thời gian qua, hoạt động của
ngân hàng có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên trong nền kinh tế nhiều
biến động thì rủi ro là điều không thể tránh khỏi đối với tất cả các thành phần
kinh tế. Do đó, kinh doanh ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro như: rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại hối… Trong tất cả các
loại rủi ro kể trên thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn và phức
tạp nhất. Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ gây nên những tổn thất về tài chính
mà còn gây nên những thiệt hại to lớn về uy tín ngân hàng làm giảm sút niềm
tin của công chúng đối với cả hệ thống ngân hàng. Do tính chất lây lan của
nó, rủi ro tín dụng có thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chính
hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Theo lộ trình hội nhập quốc tế về cơ bản Việt Nam đã hội nhập thị
trường dịch vụ ngân hàng. Các ngân hàng trong nước đang phải đối mặt với
2
sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt trong môi trường kinh doanh toàn cầu biến
động khó lường như hiện nay. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro,
đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
đang là vấn đề bức xúc trên cả mặt lý luận và thực tiễn. Từ khi thành lập
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Khu Kinh tế mở Chu Lai –
Quảng Nam đã góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Quảng Nam nói riêng và của cả nước nói chung. Cùng với mục tiêu
hướng tới xây dựng mô hình một ngân hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại
và vững mạnh, Agribank Khu Kinh tế mở Chu Lai trong quá trình chuyển đổi
luôn quan tâm và đặt lên hàng đầu đối với vấn đề quản trị, kiểm soát tốt các
loại rủi ro, trong đó đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp. Do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Khu kinh tế mở Chu Lai – Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp

cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
v Làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị RRTD
trong cho vay DN của NHTM
v Phân tích thực trạng hoạt động quản trị RRTD tại Agribank Khu kinh
tế mở Chu Lai, Quảng Nam
v Đề xuất những giải pháp, đồng thời kiến nghị với cơ quan có liên
quan nhằm hoàn thiện công tác quản trị RRTD tại Agribank Khu kinh tế mở
Chu Lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
v Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn
đề quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp trong các ngân hàng thương mại.
v Phạm vi nghiên cứu
3
+ Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động quản trị RRTD
doanh nghiệp, không bao gồm các loại rủi ro khác trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng tại Agribank Khu Kinh tế mở Chu Lai
+ Về không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Agribank Khu
Kinh tế mở Chu Lai
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích trong 3 năm
2011-2013
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, … Các
kết luận và giải pháp đề xuất được đúc kết từ quá trình thu thập, tổng hợp
thông tin, tư liệu trong thực tế. Qua đó, đối chiếu với cơ sở lý luận để làm
sáng tỏ nội dung nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu đảm bảo tính khách quan,
toàn diện, có hệ thống và tổng hợp.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu gồm: ý nghĩa, mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên
cứu, tổng quan tài liệu nghiên cứu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình

bày gồm 3 chương:
v Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
v Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu kinh tế mở
Chu Lai – Quảng Nam
v Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn khu kinh tế mở Chu Lai – Quảng Nam
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản trị RRTD là một trong những vấn đề hết sức phức tạp nhưng rất
4
cấp thiết đối với mọi NH và hiện nay đang có sự quan tâm đặc biệt, nhằm
thực hiện tốt công tác quản trị RRTD, đo lường tốt mọi rủi ro có thể xảy đối
với NH từ đó có thể chủ động phòng tránh và xử lí kịp thời để hạn chế tổn
thất cho NH. Do vậy, để việc nghiên cứu quản trị RRTD một cách có trình tự,
khoa học cần có thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác
giả đã tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu các luận văn thạc sĩ có nội dung
tương tự đã được công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra những
phương pháp tiếp cận tối ưu nhất để hoàn thành luận văn. Qua khảo sát về nội
dung nghiên cứu của các luận văn trước đây có liên quan đến đề tài được sử
dụng trong nghiên cứu này như sau:
Đề tài: Quản trị RRTD đối với doanh nghiệp Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Khánh Hòa. Tác giả, Lê
Hồng Tuấn, luận văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng năm
2013. Tác giả đã tiếp cận vấn đề về nộ dụng qua 4 bước cụ thể của quản trị
RRTD là Nhận diện, đo lường, kiểm soát và tài trợ RRTD . Tác giả đã xây
dựng được các tiêu chí khá rõ để đánh giá việc quản trị RRTD . Qua phân
tích cho thấy quản trị rủi ro trong tầm kiểm soát mang lại những lợi ích cho
ngân hàng và đưa ra giải pháp đối phó phù hợp với những khoản rủi ro. Tác

giả cũng đã đưa ra những mặt hạn chế trong công tác quản trị RRTD và biện
pháp khắc phục.
Đề tài: Quản trị RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Quảng Nam. Tác giả Châu
Văn Phúc, luận văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng năm
2013. Qua việc phân tích thực trạng, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường quản trị RRTD tại ngân hàng và các giải pháp được đề xuất có
tính thực tiễn và có khả năng áp dụng vào thực tế để hạn chế và khắc phục rủi
ro có thể xảy ra đối với ngân hàng. Đây là một đề tài nghiên cứu khá rộng về
5
quản trị RRTD nên tác giả cũng gặp một số trở ngại nhất định trong quá trình
nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả chưa nêu lên những giải pháp mà ngân hàng
đã thực hiện trong thời gian qua cũng như những giải pháp đã thực hiện
nhưng hiệu quả mang lại là chưa cao và làm rõ những ưu điểm, nhược điểm
về tình hình quản trị rủi ro của Ngân hàng
Đề tài: Quản lý RRTD trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHTMCP Kỹ thương Việt Nam, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh . Tác giả Lê Thị
Phương Ngọc, luận văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh năm 2007. Trong phần thực trạng tại NHTMCP Kỹ thương Việt Nam,
chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, Trong phần thực trạng, tác giả đã hệ thống các
thông tin vĩ mô cần thiết về hệ thống Ngân hàng. Sau đó đưa ra các thông tin
về doanh số, dư nợ, tình hình nợ xấu, nợ quá hạn và thực trạng trích lập dự
phòng…. Từ đó tác giả đưa ra giải pháp nhằm nâng cao quản lý RRTD. Các
giải pháp này xét phương diện của một nhà quản lý, đưa ra một số chính sách
hoạch định chiến lược trong công tác phòng trừ RRTD. Tuy nhiên, các giải
pháp đưa ra hiện nay đã, đang và sẽ áp dụng tại Ngân hàng. Một số đề xuất
mang tính thực tiễn chưa cao.
Ngoài ra tác giả còn tham khảo một số cuốn sách chuyên ngành về Tài
chính Tiền tệ, Quản trị ngân hàng thương mại và tài liệu giảng dạy bộ môn
quản trị ngân hàng thương mại của Trường Đại học kinh tế - Đại học Đà

Nẵng, Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Tác giả cũng tham khảo thêm một số tài liệu có tính thực tiễn hơn, bao
gồm : Luật các tổ chức tín dụng, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN; Các báo
cáo thường niên, quy trình, văn bản, chế độ chính sách do Agribank ban hành;
Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 –
2013 của Agribank Khu Kinh tế mở Chu Lai cũng là nguồn tài liệu quan trọng
giúp tác giả tập hợp số liệu viết đề tài.
6
Tóm lại các công trình nghiên cứu được đề cập trên đã đạt được một số
kết quả như sau:
v Tất cả đều đã hệ thống hóa được lý thuyết liên quan đến rủi ro và
quản trị RRTD trong hoạt động cho vay tại NHTM
v Các công trình nghiên cứ năm trước đã đi sâu nghiên cứu thực trạng
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của NH, nghiên cứu để đưa ra cái nhìn tổng
quát về hoạt động tín dụng
v Thu thập được những dữ liệu thứ cấp cần thiết
v Đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề của đề tài
Một số hạn chế của công trình năm trước:
v Chưa chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng của môi trường tác động
đến hoạt động quản trị RRTD tín dụng nói chung và quản trị rủi ro tín dụng
DN nối riêng tại các NHTM.
v Nội dung của các công trình nghiên cứu trước chưa có mối liên kết
giữa khâu lý luận cơ sở để việc phân tích thực trạng rủi ro và đề ra các giải
pháp rủi ro
v Các giải pháp quản trị rủi ro đều đề cập chung chung chưa có tính
khả thi cao trong thực tế hoặc việc đưa ra các giải pháp này khó mang lại hiệu
quả nếu được vận dụng vào môi trường cụ thể.
v Ngoài ra chưa có đề tài nào đi nghiên cứ sâu về công tác quản trị rủi
ro tín dụng doanh nghiệp, bởi việc quản trị RRTD DN chiếm gần 70% về
công tác quả trị rủi ro của một ngân hàng.

Như vậy, những công trình năm trước vẫn còn tồn tại một số hạn chế
nhất định. Vì thế, đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại chi nhánh Agribank Khu Kinh tế mở Chu Lai – Quảng Nam” sẽ là một đề
tài nghiên cứu cụ thể hơn về hoạt động quản trị RRTD doanh nghiệp của NH
dựa trên những phương pháp cụ thể, logic và vấn đề nghiên cứu cũng mới
khác hơn so với các đề tài trên.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Xu hướng tự do hóa và toàn cầu hóa nên kinh tế khiến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng ngày càng trở nên phức tạp và luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro
tín như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro kinh doanh
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Rủi ro tín dụng trong NHTM
a. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ
làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ vọng theo kế hoạch. Rủi ro luôn xuất
hiện bất ngờ và đe dọa sự sống còn của DN, tuy nhiên muốn có lợi nhuận thì
phải chấp nhận nó, không được né tránh nó. Vì vậy, để tồn tại và phát triển,
để đứng vững trong cạnh tranh các DN không còn con đường nào khác là phải
đương đầu với rủi ro có thể xảy ra bằng cách tiên liệu, phán đoán các rủi ro có
thể xảy ra để tìm biện pháp ngăn ngừa, hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do
rủi ro gây ra.
Rủi ro NHTM là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự
tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến
hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một

nghiệp vụ tài chính nhất định. Trong hoạt động kinh doanh NH, tín dụng là
hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là
nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, RRTD
chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có
8
sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ
hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng
lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng
(Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại). Kinh doanh ngân hàng là kinh
doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất của
ngân hàng, P.Volker, cựu Chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã nói: “
Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động
kinh doanh”. RRTD là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và
ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định
nghĩa khác nhau về RRTD.
Trong tài liệu Financial Institutions Management – A Modern
Perspective, A Saunders và H. Lange định nghĩa RRTD là khoản lỗ tiềm tàng
khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng
thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể thực
hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn.
Hay theo Timothy W.Kock: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi,
rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa khách hàng không thanh toán
vốn gốc và lại theo thỏa thuận. RRTD là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập
thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay
thanh toán trễ hạn (Bank Management, Univesrity of South Carolina, The
Dryden Press, 1995, page 107).
Cũng có định nghĩa khác cho rằng RRTD xảy ra khi xuất hiện các biến
cố không thể lường trước khiến khách hàng không thực hiện được cam kết đã
thỏa thuận với khách hàng.Từ các định nghĩa trên có thể tóm lược định nghĩa
về RRTD như sau: Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp

hoặc gián tiếp) xuất phát từ việc người đi vay không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng. Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán
9
(bao gồm cả phần gốc và lãi) như cam kết có thể bị trì hoãn hoặc thậm chí là
không được hoàn trả và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng cho sự luân
chuyển tiền tệ và sự bền vững của hoạt động ngân hàng.
b. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại
v Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. RRTD xảy ra khi
khách hàng vay gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn.
Nói cách khác, những rủi ro trong HĐKD của khách hàng vay đã gián tiếp
gây ra RRTD cho ngân hàng.
v Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân tức là RRTD xảy ra ở rất nhiều
dạng và phụ thuộc vào nguyên nhân đã gây ra RRTD, hình thức và hậu quả
của RRTD của khoản vay.
v Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Tình trạng thông tin bất cân xứng đã
làm cho ngân hàng không thể nắm bắt được các rủi ro một cách toàn diện và
đầy đủ, điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với
ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức độ
phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
c. Phân loại RRTD trong NHTM
Theo tính chất rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại
sau đây:






10









v Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.
+ Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như
mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
+ Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật các các khoản vay có vấn đề.
v Rủi ro danh mục: là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
thành hai loại:
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: Rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào
một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Rủi ro
tín dụng


Rủi ro
Danh mục

Rủi ro
Giao dịch

Rủi ro
Lựa chọn

Rủi ro
Bảo đảm

Rủi ro
Nghiệp vụ

Rủi ro
Nội tại

Rủi ro
Tập trung

11
Ngoài ra còn có nhiều hình thức phân loại khách nhau như phân loại
theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối
tượng sử dụng vốn vay…
d. Nhân tố gây ra rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
v Thông tin không cân xứng, chọn lựa đối nghịch và rủi ro đạo đức
trên thị trường tài chính là các nguyên nhân cơ bản gây nên các rủi ro cho
ngân hàng nói chung và RRTD nói riêng.

Thông tin không cân xứng (thông tin không đầy đủ, không chính xác)
dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch: Rủi ro này do thông tin không cân xứng,
không đầy đủ tạo ra và diễn ra trước khi thực hiện giao dịch tài chính. Nếu có
đủ thông tin cần thiết về các đối tượng cần vay tiền, ngân hàng sẽ rất dễ dàng
quyết định cho vay hay không cho vay. Nhưng trên thị trường luôn tồn tại
thông tin không cân xứng về người đi vay. Thông tin trên thị trường thường bị
nhiễu loạn với người đi vay, người đi vay không có khả năng trả được nợ là
người tích cực vay nhất, họ cố tạo ra bình phong đầy đủ nhất để vay được tiền
vay của ngân hàng và kết quả là người đầu tiên được lựa chọn. Sự lựa chọn
này được gọi là sự lựa chọn đối nghịch, những người rất kém tín nhiệm
(những nguời có thể rất dễ dàng không hoàn trả được món vay) lại là những
người có nhiều khả năng được lựa chọn nhất của ngân hàng. Nếu ngân hàng
cho họ vay, ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ rủi ro không thu lại được nợ
vay. Ngược lại, cũng do lựa chọn đối nghịch, ngân hàng sẽ bỏ mất cơ hội
kiếm lợi nhuận. Như vậy, muốn mở rộng tín dụng và hạn chế được rủi ro,
ngân hàng cần phải vượt qua được thông tin không cân xứng để có sự lựa
chọn đúng đắn. Vì vậy, vấn đề thông tin được xem là vấn đề quan trọng nhất
để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay ngân hàng.
Thông tin không cân xứng dẫn đến rủi ro đạo đức: Rủi ro này cũng do
thông tin không cân xứng, không đầy đủ tạo ra và diễn ra sau khi thực hiện
12
giao dịch tài chính. Trên thị trường có rất nhiều người vay tiền có ý muốn
thực hiện những hoạt động không đạo đức (xét trên quan điểm người cho
vay), một khi những người này vay được tiền, họ có thể đầu tư vào những dự
án có rủi ro cao hoặc sử dụng vốn không đúng với cam kết ban đầu hoặc có ý
định chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Những người đi vay này có thể ngay từ
ban đầu đã có hành vi thiếu đạo đức, nhưng cũng có thể xuất hiện trong quá
trình sử dụng vốn vay, tức là do trình độ quản lý, khả năng cạnh tranh cũng
như năng lực kinh doanh yếu kém dẫn đến thất bại trong kinh doanh mà nảy
sinh hành vi thiếu đạo đức. Ngân hàng lúc đó sẽ đặt vào tình cảnh nguy cơ

gặp phải rủi ro. Nếu ngân hàng không thận trọng trong việc thẩm định cho
vay và kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng thì nguy cơ rủi ro
cho vay rất lớn. Song cùng với nó, nếu ngân hàng quá thận trọng trong việc
cho vay, không cho vay hoặc đột ngột cắt đứt hợp đồng tín dụng thì lại bị
thiệt hại về lợi nhuận vì nguồn vốn huy động phải trả lãi và lớn hơn là mất uy
tín với khách hàng. Vì vậy, giải quyết tốt vấn đề đánh giá, chọn lọc khách
hàng và kiểm soát quá trình cho vay sẽ giúp ngân hàng mở rộng hoạt động tín
dụng, đồng thời sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu tới mức thấp nhất RRTD.
Tóm lại, để thoát khỏi nguy cơ bị vỡ nợ và thoát khỏi một cuộc hoảng
loạn ngân hàng, để tăng thu và trụ vững trên thương trường, buộc lòng các
ngân hàng phải vượt qua vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Vì
vậy, vấn đề thông tin tín dụng, chọn lọc khách hàng và kiểm soát trong quá
trình cho vay là những vấn đề có vai trò hết sức quan trọng trong việc ngăn
ngừa và hạn chế RRTD của NHTM.
v Sự tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường đối
với ngân hàng và khách hàng là nguyên nhân gây ra RRTD của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, sự quản lý của Nhà nước chỉ mang tính định
hướng. Mọi hoạt động kinh tế hoàn toàn chịu sự chi phối và điều khiển của
13
các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá
trị và mục tiêu hướng tới lợi nhuận của các hoạt động kinh tế. Như vậy, mỗi
sự biến động của môi trường xung quanh đều ảnh hưởng tốt hay xấu đến hoạt
động kinh doanh nên rủi ro trong kinh doanh rất lớn. Với chức năng là một
trung gian tài chính, ngân hàng vừa đóng vai trò là chủ nợ vừa đóng vai trò là
con nợ. Nếu vì một lý do nào đó người vay gặp phải rủi ro, không trả được nợ
thì rõ ràng ngân hàng gặp rủi ro. Vì vậy, RRTD của ngân hàng không chỉ do
sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường đến chính ngân hàng mà còn
tác động đến khách hàng vay vốn ngân hàng, cụ thể như sau:
Thứ nhất: Sự tác động của các quy luật kinh tế đối với khách hàng vay
vốn ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, với sự tồn tại khách quan của

các quy luật kinh tế thì những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có những ưu
thế so với các đối thủ khác về trình độ kỹ thuật và công nghệ, về năng lực
quản lý, về sản phẩm,… thì mới có thể tồn tại và phát triển, khi đó, việc cho
vay của ngân hàng sẽ thuận lợi, ngân hàng sẽ thu được nợ và có điều kiện để
mở rộng hoạt động tín dụng. Ngược lại, những doanh nghiệp nào không có
những lợi thế, hoạt động kém hiệu quả thì sẽ bị loại khỏi thương trường và
thậm chí sẽ bị thua lỗ, phá sản. Khi hiệu quả kinh doanh thấp kém, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng, thậm chí không trả được
nợ ngay cả khi còn hoạt động. Như vậy, bên cạnh những mặt tích cực, cạnh
tranh cũng đã dẫn đến những kết quả xấu trong quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng và khách hàng. Do vậy, RRTD luôn gắn liền với hoạt động tín dụng.
Thứ hai: Sự tác động của các quy luật kinh tế đối với ngân hàng. Trong
nền kinh tế thị trường, ngân hàng cũng như mọi doanh nghiệp khác, muốn tồn
tại và phát triển thì tất yếu phải giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình kinh
doanh, giữa người bán và người mua, giữa tìm kiếm lợi nhuận với rủi ro, giữa
thế mạnh của mình so với các ngân hàng khác, giữa việc mở rộng phạm vi
14
hoạt động với việc tăng chi phí. Trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng giải
quyết các mâu thuẫn bằng cách mở rộng lĩnh vực cho vay, thâm nhập vào lĩnh
vực cho vay mới, nới lỏng các điều kiện tín dụng, dễ dàng chấp nhận các yêu
cầu vay vốn của khách hàng,… Điều này dẫn đến, nhiều đề nghị vay vốn có
khả năng trả nợ kém vẫn được ngân hàng chấp nhận nên nguy cơ RRTD của
ngân hàng sẽ gia tăng. Do vậy, RRTD luôn gắn liền với việc mở rộng và gia
tăng quy mô hoạt động tín dụng.
v Sự bất ổn của môi trường kinh tế là nguyên nhân gây ra RRTD
Bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều chịu sự chi phối của môi
trường xung quanh. Mỗi sự biến động dù lớn hay nhỏ của môi trường cũng
ảnh hưởng tốt hay xấu đến hoạt động kinh doanh. Môi trường kinh tế luôn
ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người vay, vì vậy cũng ảnh hưởng đến
khả năng thu nợ của NHTM. Trong giai đoạn kinh tế hưng thịnh, các doanh

nghiệp thường kinh doanh thuận lợi, lợi nhuận tăng trưởng nhanh. Trái lại,
trong giai đoạn khủng hoảng, sức mua giảm, luân chuyển vốn chậm dẫn đến
khả năng hoàn trả của người vay giảm sút. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của
khủng hoảng và thời gian ảnh hưởng của nó đến doanh nghiệp mà tạo ra khả
năng thanh toán các khoản nợ ở mức khác nhau.
Ngày nay, nền kinh tế của các nước trên thế giới ngày càng phụ thuộc
lẫn nhau. Vì vậy, khi biến động về kinh tế, chính trị của một quốc gia nào,
một khu vực nào đó cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các yếu tố đầu vào,
đầu ra và ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ vay cho ngân hàng.
v Sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước là nguyên nhân dấn đến RRTD
Nhà nước thường sử dụng các chính sách kinh tế tác động vào tổng sản
phẩm quốc dân, công ăn, việc làm, tiền lương, lãi suất, Tùy thuộc vào từng
thời kỳ mà Nhà Nước sẽ tác động đến các cá nhân, tổ chức, làm thay đổi dự
kiến ban đầu của họ, nên có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ cho
15
ngân hàng.
v Những sự kiện bất khả kháng cũng là nguyên nhân gây ra RRTD
Những sự kiện này ngân hàng rất khó dự báo, lường trước được như
hiện tượng thiên nhiên bất thường, hỏa hoạn hay các hành vi trộm cắp… gây
thiệt hại cho khách hàng vay vốn và hậu quả là ngân hàng phải gánh chịu. Đối
với các nguyên nhân này, biện pháp phòng ngừa là mua bảo hiểm, tăng cường
bảo vệ trực tiếp, giáo dục ý thức trách nhiệm cho nhân viên ngân hàng
Tóm lại, hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng tiềm ẩn những
rủi ro, nguyên nhân phát sinh do nhiều yếu tố khác nhau, cả khách quan lẫn
chủ quan… Tất cả những nguyên nhân trên có thể phòng ngừa ngay từ ban
đầu, từ lúc đặt mối quan hệ với khách hàng thông qua sàn lọc, lựa chọn những
khách hàng có chất lượng, loại bỏ những khách hàng kém chất lượng, từ đó
triệt tiêu dần những mầm mống gây nên rủi ro tín dụng, hoặc có thể theo dõi,
kiểm tra, kiểm soát để có biện pháp ứng xử kịp thời.
e. Ảnh hưởng của RRTD đến hoạt động kinh doanh của NH và nền

kinh tế
v Hậu quả đối với ngân hàng
Trong kinh doanh ngân hàng, rủi ro thường có xu hướng tập trung vào
khoản mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn
nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng. Khi
một khoản cấp tín dụng ra mà ngân hàng không thu lại được đầy đủ và đúng
hạn sẽ làm cho khoản mục chi phí của ngân hàng tăng lên (chi phí đòi nợ, chi
phí bù đắp rủi ro, chi phí vốn, … ) nên lợi nhuận ngân hàng giảm xuống, uy
tín của ngân hàng đối với khách hàng bị giảm sút, thậm chí có thể dẫn đến
thua lỗ trong kinh doanh và làm giảm khả năng chi trả của ngân hàng. Lúc đó
lòng tin của khách hàng vào ngân hàng giảm, ảnh hưởng lớn các yếu tố của
quá trình kinh doanh như rò rỉ chất xám, mối liên kết kinh doanh với các ngân
16
hàng khác bị thu hẹp, đảo lộn thành quả hoạt động nhiều năm của một ngân
hàng. Nếu rủi ro ở mức độ trầm trọng ngân hàng sẽ mất khả năng chi trả hoàn
toàn và có nguy cơ bị phá sản. Do đó, RRTD là vấn đề sống còn của các
NHTM.
v Hậu quả đối với khách hàng
Khi một khoản tín dụng cấp ra mà ngân hàng không thu lại được đầy
đủ và đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả của ngân hàng. Vì vậy,
quyền lợi của những khách hàng gởi tiền bị ảnh hưởng, khách hàng đến rút
tiền sẽ không đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Thậm chí có nguy cơ, khách hàng sẽ
bị mất khoản tiền đã gởi. Đối với những khách hàng vay, RRTD của ngân
hàng buộc ngân hàng phải áp dụng chính sách tín dụng thắt chặt, thu hẹp quy
mô tín dụng của mình. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp cận
vốn ngân hàng của khách hàng nên việc mở rộng kinh doanh, phát triển doanh
nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, RRTD ngân hàng sẽ ảnh hưởng sâu
rộng đến mọi doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực cũng như mọi tầng lớp dân cư
trong xã hội.
v Hậu quả đối với nền kinh tế

Hoạt động ngân hàng là hoạt động mang tính xã hội cao, vì vậy, khi
một ngân hàng suy yếu do hậu quả của RRTD, sẽ dễ dàng tạo ra phản ứng dây
chuyền đối với các ngân hàng, các định chế tài chính khác, dẫn đến một cuộc
khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, kìm hãm sự phát triển hay dẫn đến sự
suy thoái kinh tế.
Tóm lại, nguy cơ và mức độ thiệt hại do RRTD của ngân hàng gây ra
thật to lớn. Không những vậy, RRTD của ngân hàng lại mang tín hệ thống.
Do đó, việc phòng ngừa và hạn chế RRTD của ngân hàng, đảo bảo cho hoạt
động kinh doanh tín dụng của ngân hàng an toàn là vấn đề vô cùng trọng đại,

×