Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Mở rộng huy động vốn từ dân cư tại chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Bình Định.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.76 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ THANH THƯ

MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ THANH THƯ

MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã ngành: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng - Năm 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Phan Thị Thanh Thư


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................ 7
1.1. NGUỒN VỐN CỦA NHTM...................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn của NHTM ................................................... 7
1.1.2. Phân loại nguồn vốn của NHTM ..................................................... 7
1.2. HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ CỦA NHTM...................................... 13
1.2.1. Khái niệm huy động vốn từ dân cư của NHTM ............................ 13
1.2.2. Đặc điểm huy động vốn từ dân cư của NHTM.............................. 14
1.2.3. Vai trò của vốn huy động từ dân cư của NHTM ........................... 15
1.2.4. Các hình thức huy động vốn từ dân cư của NHTM....................... 16

1.3. MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ CỦA NHTM.................. 19
1.3.1. Nội dung mở rộng huy động vốn từ dân cư của NHTM ............... 19
1.3.2. Tiêu chí đánh giá mở rộng huy động vốn từ dân cư của NHTM .... 21
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TỪ DÂN CƯ CỦA NHTM............................................................................. 26
1.4.1. Những nhân tố bên ngoài............................................................... 26
1.4.2. Những nhân tố bên trong ............................................................... 29


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ
DÂN CƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH ......................................................................... 33
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BIDV BÌNH ĐỊNH ..................................... 33
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của BIDV Bình Định...................... 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Bình Định ............................................ 34
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ..................................................................... 36
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Bình Định 3 năm
2011-2013........................................................................................................ 37
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI
BIDV BÌNH ĐỊNH ......................................................................................... 42
2.2.1. Các biện pháp BIDV Bình Định đã triển khai nhằm mở rộng
huy động vốn từ dân cư ................................................................................... 42
2.2.2. Phân tích kết quả huy động vốn từ dân cư trong 3 năm 20112013 ................................................................................................................. 49
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ
TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH TRONG THỜI GIAN QUA ................................... 64
2.3.1. Kết quả ........................................................................................... 64
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ
DÂN CƯ TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH ............................................................... 70
3.1. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI

BIDV BÌNH ĐỊNH ......................................................................................... 70
3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam ......................................................................................................... 70
3.1.2. Định hướng của BIDV Bình Định ................................................. 71


3.2. GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ
TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH.................................................................................. 75
3.2.1. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt.......................................... 75
3.2.2. Tăng cường công tác tiếp thị, PR hoạt động huy động vốn từ
dân cư nói riêng và quảng bá hình ảnh BIDV nói chung đến cộng đồng
khách hàng....................................................................................................... 75
3.2.3. Mở rộng mạng lưới huy động, tập trung khai thác kênh ngân
hàng điện tử, kênh thoại để tối ưu hoá chi phí trụ sở và nhân viên ................ 78
3.2.4. Xây dựng các sản phẩm huy động vốn từ dân cư trên nguyên tắc
dể sử dụng, nhiều tiện ích, giàu tính công nghệ, hiện đại, đa dạng ................ 78
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, rà soát lại lực
lượng lao động huy động vốn từ dân cư, đề xuất các biện pháp gia tăng
năng suất, xây dựng đội ngũ bán lẻ chuyên nghiệp ........................................ 79
3.2.6. Tiếp tục nhất quán, kiên định trong việc chỉ đạo, điều hành,
định hướng phát triển huy động vốn từ dân cư ............................................... 80
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 81
3.3.1. Kiến nghị với NHNN..................................................................... 81
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ATM

: Máy giao dịch tự động

BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Bình Định

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bình Định

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

ĐCTC

: Định chế tài chính

GTCG

: Giấy tờ có giá

HĐV

: Huy động vốn

HSC


: Hội sở chính

KH

: Khách hàng

KHPT

: Khách hàng phổ thông

KHTH

: Kế hoạch tổng hợp

KHTT

: Khách hàng thân thiết

KHQT

: Khách hàng quan trọng

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NH

: Ngân hàng


NHBL

: Ngân hàng bán lẻ

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

PGD

: Phòng Giao dịch

PR

: Quan hệ công chúng

QHKH

: Quan hệ khách hàng

QLRR


: Quản lý rủi ro

QTD

: Quỹ tín dụng

QTTD

: Quản trị tín dụng


TCTD

: Tổ chức tín dụng

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TKTL

: Tiết kiệm tích luỹ

TKTE

: Tiết kiệm trẻ em

VCB


: Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam

VPBANK

: Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn tại BIDV Bình Định từ 2011 – 2013

37

2.2

Tình hình cho vay tại BIDV Bình Định từ năm 2011 - 2013

39

2.3

Kết quả kinh doanh tại BIDV Bình Định từ năm 2011-2013


41

2.4

Số dư huy động vốn dân cư cuối kỳ và bình quân tại BIDV

bảng

Bình Định từ năm 2011-2013
2.5

50

Số lượng khách hàng dân cư tại BIDV Bình Định từ năm
2011-2013

51

2.6

Thị phần huy động vốn dân cư của các ngân hàng trên địa bàn

52

2.7

Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư theo kỳ hạn

54


2.8

Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư theo loại tiền

55

2.9

Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư theo nhóm sản phẩm

57

2.10

Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư theo nhóm khách
hàng

58

2.11

Chi phí huy động vốn từ dân cư từ năm 2011-2013

59

2.12

Chênh lệch lãi suất huy động và cho vay bình quân tại BIDV
Bình Định từ năm 2011 – 2013


2.13

Kết quả đo lường sự hài lòng của khách hàng trong dịch vụ
huy động vốn từ dân cư giai đoạn 2011-2013

2.14

60

63

Ý kiến phàn nàn của khách hàng về dịch vụ huy động vốn từ
dân cư giai đoạn 2011-2013

64


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của BIDV Bình Định

2.2

Tình hình huy động vốn tại BIDV Bình Định từ 2011 –

2013

2.3

38

40

Số dư huy động vốn dân cư cuối kỳ và bình quân tại
BIDV Bình Định từ năm 2011-2013

2.5

35

Tình hình cho vay tại BIDV Bình Định từ năm 2011 –
2013

2.4

Trang

50

Thị phần huy động vốn dân cư của các ngân hàng trên
địa bàn

53

2.6


Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư theo kỳ hạn

54

2.7

Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư theo loại tiền

55

2.8

Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư theo nhóm sản
phẩm

2.9

57

Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư theo nhóm
khách hàng

58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm vai trò quan trọng trong tổng
nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại. Trong những năm gần đây,
cùng với sự ra đời của nhiều ngân hàng thương mại trong nước cũng như sự
xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài, hoạt động huy động vốn từ dân cư
luôn có sự cạnh tranh khốc liệt.
Tỉnh Bình Định cũng như ở các địa phương khác, trước áp lực cạnh
tranh ngày càng gay gắt, tình hình huy động vốn từ dân cư của chi nhánh
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bình Định (BIDV Bình Định) gặp
nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng bị chậm lại và thị phần có dấu hiệu bị
giảm sút. Điều này đang làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của chi nhánh. Do vậy, chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bình
Định khó giữ được vị thế trên địa bàn, khó thực hiện kế hoạch kinh doanh
cho những năm tiếp theo nếu hoạt động huy động vốn không được phát triển
ổn định và hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên, tôi chọn đề tài “Mở rộng huy động
vốn từ dân cư tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bình
Định” làm hướng nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về huy động vốn từ dân cư của ngân
hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng huy động vốn từ dân cư tại chi
nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bình Định.
Nghiên cứu đưa ra những giải pháp, đề xuất có cơ sở khoa học, có tính
khả thi nhằm mở rộng huy động vốn từ dân cư tại chi nhánh ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Bình Định.


2

* Câu hỏi nghiên cứu

Từ các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
Câu hỏi 1: Nội dung của mở rộng huy động vốn từ dân cư là gì? Tiêu chí
nào được sử dụng để đánh giá kết quả mở rộng huy động vốn từ dân cư?
Câu hỏi 2: Thực trạng mở rộng huy động vốn từ dân cư của Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bình Định giai đoạn 2011- 2013 diễn
ra như thế nào? Những vấn đề gì còn tồn tại cần được giải quyết trong mở
rộng huy động vốn từ dân cư tại BIDV Bình Định?
Câu hỏi 3: Những giải pháp chủ yếu nào cần được triển khai nhằm mở
rộng huy động vốn từ dân cư tại BIDV Bình Định?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Những vấn đề lý luận về mở
rộng huy động vốn từ dân cư và thực tiễn về công tác huy động vốn từ dân cư
tại chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu các nội dung về mở rộng huy động vốn từ dân cư tại
chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bình Định giai đoạn 2011 –
2013 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương
pháp duy vật lịch sử, phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp khảo
nghiệm tổng kết thực tiễn, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng
hợp… để phân tích và suy luận từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
về huy động vốn từ dân cư tại chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Bình Định trong thời gian đến.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về mở rộng huy động vốn


3


từ dân cư của ngân hàng thương mại; các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng
huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại; phân tích thực trạng về
hoạt động kinh doanh; mở rộng huy động vốn từ dân cư, đánh giá những
thành tích trong công tác huy động vốn, những mặt còn hạn chế…..để từ đó,
đưa ra các giải pháp mang tính khoa học để đánh giá và đề ra giải pháp.
- Góp phần đề xuất các giải pháp có tính khả thi để thực hiện kế hoạch
huy động vốn trong thời gian đến tại chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Bình Định.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, luận văn bao gồm
3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về huy động vốn từ dân cư của ngân hàng
thương mại.
Chương 2. Thực trạng mở rộng huy động vốn từ dân cư tại chi nhánh
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bình Định.
Chương 3. Giải pháp nhằm mở rộng huy động vốn từ dân cư tại chi
nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Huy động vốn nói chung và huy động vốn từ dân cư là một trong
những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này
nhằm mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác
như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ khác cho ngân hàng. Nghiệp vụ huy
động vốn từ dân cư tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là nghiệp vụ quan trọng. Vấn đề này đã được nhiều tác giả nghiên
cứu và được thể hiện thông qua các tạp chí Ngân hàng như: Tạp chí ngân
hàng số 19 tháng 10/2013 đã có bài đánh giá về điều hành chính sách tiền tệ,
hay bài viết về diễn biến ổn định của lãi suất trong năm 2013 tiếp tục tạo điều


4


kiện cho nền kinh tế, hay hệ thống giám sát tài chính ở Việt Nam,… Bản tin
Đầu tư phát triển số 198 tháng 06/2013 về tái cơ cấu BIDV giai đoạn 2013 –
2015 đã có nhiều bài viết về hoạt động ngân hàng, sản phẩm dịch vụ và định
hướng hoạt động của BIDV đến năm 2015. Hay chuyên đề ngân hàng bán lẻ
BIDV của thông tin Đầu tư phát triển đã có nhiều bài viết của các chi nhánh
trong hệ thống chia sẽ về kinh nghiệm bán lẻ, huy động vốn từ dân cư, chính
sách hướng đến khách hàng,….Và nhiều luận văn thạc sỹ có đề tài liên quan
đến huy động vốn từ dân cư đã được bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng, trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội…
Nhìn chung, các tác giả nghiên cứu đi trước đã tập trung làm rõ các
khái niệm về huy động vốn trong hoạt động ngân hàng, đánh giá vai trò quan
trọng của huy động vốn từ dân cư đối với việc thực hiện mục tiêu chiến lược
của ngân hàng. Các nghiên cứu cũng đã tập trung làm rõ các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn nói chung và huy động vốn từ dân cư nói
riêng của các NHTM. Một số luận văn Thạc sỹ có liên quan đến chủ đề
nghiên cứu bao gồm:
Đề tài: “Giải pháp huy động vốn dân cư tại ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” Tác giả: Đỗ Văn Nhật,
người hướng dẫn khoa học PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm, năm 2013. Luận
văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn và huy động vốn trong
NHTM, vốn dân cư và khả năng huy động vốn của NHTM, các chính sách và
công cụ huy động vốn dân cư, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn dân cư, một số chính sách huy động vốn dân cư được ứng dụng vào điều
kiện cụ thể của BIDV Đà Nẵng nhằm đưa ra những giải pháp huy động vốn
dân cư của ngân hàng trong tình hình cạnh tranh gay gắt và khốc liệt khi tình
hình kinh tế Việt Nam và các nước trên thế giới rơi vào cuộc khủng hoảng
toàn cầu. Tuy nhiên, điểm hạn chế của đề tài này là phần nội dung huy động



5

vốn dân cư tác giả chưa giải thích rõ để đạt được nội dung này thì NHTM cần
làm gì.
Đề tài “Phát triển hoạt động huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” Tác giả:
Hoàng Thị Minh Chi, người hướng dẫn khoa học PGS. TS Võ Thị Thuý Anh,
năm 2012. Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống cơ sở lý luận về hoạt
động huy động vốn từ dân cư của NHTM theo cách tiếp cận,sắp xếp khác với
đề tài trên. Tác giả chú trọng vào cơ sở lý luận của việc phát triển hoạt động
huy động vốn từ dân cư của NHTM về quan điểm và các tiêu chí đánh giá
phát triển hoạt động huy động vốn từ dân cư một cách rõ ràng, cụ thể. Bên
cạnh đó, tác giả đã đi sâu vào phân tích thực trạng phát triển hoạt động huy
động vốn từ dân cư của ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh
Đà Nẵng, tác giả đã phân tích về quy mô, cơ cấu, chi phí và chất lượng huy
động vốn từ dân cư của ngân hàng. Từ việc phân tích thực trạng tác giả đã
đưa ra những thành tích và hạn chế trong công tác huy động vốn từ dân cư.
Từ đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy
động vốn từ dân cư tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh
Đà Nẵng.
Đề tài “Nghiên cứu giải pháp huy động vốn dân cư tại Ngân hàng
Vpbank tỉnh Thanh Hoá” Tác giả: Trương Thị Thuỷ, người hướng dẫn khoa
học PGS. TS Kim Thị Dung, năm 2011. Luận văn đã trình bày một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về huy động vốn dân cư của NHTM theo cách tiếp cận,
sắp xếp khác với các đề tài trên. Tác giả chú trọng và phân tích đặc điểm địa
bàn và phương pháp nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả đưa ra kết quả nghiên
cứu về về thực trạng huy động vốn dân cư, các hình thức huy động vốn, kết
quả huy động vốn dân cư tại Vpbank tỉnh Thanh Hoá. Từ đó, tác giả đưa ra
nhóm các giải pháp chung và giải pháp cụ thể nhằm tăng cường huy động vốn



6

dân cư tại Vpbank tỉnh Thanh Hoá.
Sau khi tham khảo các tài liệu trên, tôi nhận thấy các luận văn trên cơ
bản đã giải quyết được một số vấn đề sau:
- Một là có thể trình bày cơ sở lý luận của mỗi luận văn theo các cách
khác nhau nhưng cả ba đề tài đều hệ thống hoá những lý luận cơ bản liên
quan đến huy động vốn từ dân cư của NHTM.
- Hai là phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn từ dân cư, phân
tích những mặt mạnh, những mặt yếu để từ đó đưa ra nguyên nhân và nêu ra
những hạn chế trong công tác huy động vốn từ dân cư.
- Ba là đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ dân cư.
Đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quy Nhơn” năm 2012,
của tác giả Nguyễn Thị Phượng. Đề tài đã giải quyết các nội dung sau:
- Trình bày cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của các NHTM:
Nguồn vốn của NHTM, vốn huy động, các hình thức huy động vốn, vai trò
của hoạt động huy động vốn, tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn và các
nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM.
- Tác giả đã phân tích được thực trạng huy động vốn nói chung, đưa ra
những điểm mạnh, yếu, những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt đọng huy
động vốn tại VCB Quy Nhơn giai đoạn 2009 – 2011.
- Tác giả đưa ra một số giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại
trong công tác huy động vốn nói chung của Ngân hàng.
Các luận văn trên đều đưa người đọc có cái nhìn tổng quan hơn về công
tác huy động vốn từ dân cư của các NHTM, phân tích thực trạng và đưa ra
giải pháp huy động vốn từ dân cư hiệu quả đã phần nào giúp tôi định hướng
cho luận văn của mình.



7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGUỒN VỐN CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn của NHTM
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển khoản tiền tiết kiệm thành những khoản đầu tư, như thế thì đòi hỏi
phải có sự tiếp xúc với hai bộ phận, đó là những cá nhân và tổ chức trong nền
kinh tế và là các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu
cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập. Vì thế họ là những người cần vốn
bổ sung. Các cá nhân và tổ chức thặng dư vốn trong chi tiêu tức là thu nhập
hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ
có tiền để gửi tiết kiệm. Sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn
độc lập với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thặng dư vốn
tới nhóm thiếu vốn nếu cả hai cùng có lợi.
Chính vì vậy, NHTM xuất hiện làm trung gian tài chính với hoạt động
chủ yếu là chuyển vốn từ người thừa vốn tới những người thiếu vốn thông
qua nghiệp vụ huy động vốn và cho vay trên thị trường.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ những hình thái giá trị trong xã hội do
ngân hàng thu hút, động viên, quản lý, dùng để cho vay và thực hiện các
nghiệp vụ khác của ngân hàng.
1.1.2. Phân loại nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động dưới
hình thức tiền gửi, nguồn vốn vay phi tiền gửi, nguồn khác.
a. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn riêng của một NHTM. Đây là số vốn ban đầu và

được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của NHTM. Về


8

phương diện quản lý, vốn chủ sở hữu là số vốn tối thiểu, bắt buộc một NHTM
phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu hút các
nguồn vốn khác.
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng
có thể sử dụng lâu dài trong quá trình hoạt động của mình. Đây là nguồn vốn
khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng. Nguồn hình
thành nên vốn chủ sở hữu bao gồm: nguồn hình thành ban đầu (Vốn điều lệ),
nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng, các quỹ và
nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Nguồn vốn hình thành ban đầu
Vốn chủ sở hữu ban đầu hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động.
Tuỳ theo tính chất sở hữu của mỗi ngân hàng mà vốn chủ sở hữu có nguồn
hình thành khác nhau.
- Nếu là ngân hàng tư nhân thì vốn chủ sở hữu do cá nhân góp vào.
- Nếu ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì vốn chủ sở hữu do ngân
sách nhà nước cấp.
- Nếu ngân hàng cổ phần thì do cổ đông đóng góp.
- Nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Vốn chủ sở hữu bổ sung trong quá trình hoạt động bao gồm:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích từ lợi nhuận ròng hàng
năm theo một tỷ lệ nhất định nhằm tăng cường vốn chủ sở hữu của ngân
hàng.
- Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh nhằm bảo toàn vốn điều lệ.

- Lợi nhuận chưa phân phối.
- Phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…


9

Các quỹ
Trong quá trình hoạt động hoạt động, ngân hàng có các quỹ khác (quỹ
phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng, quỹ khen thưởng…). Nguồn để
hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các quỹ này toàn quyền sử dụng của
ngân hàng.
b. Vốn huy động dưới hình thức tiền gửi
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân
hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy
động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào.
Chỉ có các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác
nhau.
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối
với bất kỳ một NHTM nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của
các NHTM.
- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
của NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
- Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định, vì
khách hàng có thể rút tiền của họ mà không cần bị ràng buộc – chính vì đặc
điểm này, mà các NHTM cần phải duy trì một khoản “dự trữ thanh khoản” để
sẳn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu
vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
- Vốn huy động, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo

lãnh, các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
Huy động vốn từ tiền gửi thanh toán:
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử


10

dụng cho mục đích thanh toán không dùng tiền mặt mà người gửi được sử
dụng một cách chủ động và linh hoạt, sẳn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu, chi
trả, thanh toán hàng hoá, dịch vụ và các khoản phí phát sinh một cách an toàn
thuận lợi.
Với hình thức tiền gửi này, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào
mà không cần báo trước cho ngân hàng nên ngân hàng rất khó chủ động trong
việc sử dụng nguồn vốn này. Vì đặc tính này nên chi phí cho nguồn vốn huy
động theo hình thức này là rất rẻ. Thậm chí ở một số nước, ngân hàng không
phải trả lãi cho số dư tài khoản loại này. Bên cạnh đó, do lãi suất thấp nên
khách hàng thường duy trì số dư tài khoản tiền gửi không nhiều. Tuy nhiên,
với số lượng khách hàng nhiều giúp cho tổng nguồn vốn huy động qua hình
thức này là rất đáng kể cho các NHTM.
Ngoài ra, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi này còn giúp tăng
nguồn thu phí dịch vụ cho các NHTM. Vì vậy, để tăng cường huy động
nguồn vốn này, NHTM phải kết hợp chặt chẽ nhiều yếu tố: Mạng luới phục
vụ khách hàng rộng khắp, cung cấp đa dạng các dịch vụ thanh toán và ngày
càng nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như công tác phục vụ, chăm sóc
khách hàng.
Huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn của các TCKT
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp bao giờ cũng có
một bộ phận vốn nhàn rỗi chưa có nhu cầu sử dụng và hoạt động thu chi tiền
theo các chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi.
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và người

gửi tiền về thời gian rút tiền. Thông thường các khoản tiền gửi này là các
khoản tiền gửi có thời hạn và lãi suất cao. Đây là nguồn tiền tương đối ổn
định và ngân hàng sử dụng chủ yếu nguồn tiền này trong các hoạt động kinh
doanh của mình. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại luôn tìm cách đa


11

dạng hoá nguồn tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với
mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn thường có số dư cao, tạo nguồn vốn tương đối lớn
cho hoạt động kinh doanh của các NHTM. Tuy nhiên, đây là vốn tạm thời
nhàn rỗi trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nên nếu khách hàng rút
tiền với số lượng lớn sẽ tạo nhiều áp lực cho ngân hàng.
Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân gửi vào ngân hàng, được
xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận
tiền gửi và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Hiện nay, việc thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư là nghiệp vụ rất quan
trọng của NHTM vì đây là nguồn vốn có tính ổn định khá cao, cho phép ngân
hàng chủ động trong việc sử dụng vốn để kinh doanh.
Để khai thác tốt nguồn vốn này và nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng, các NHTM đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn
phong phú với kỳ hạn và phương thức lĩnh lãi đa dạng, linh hoạt. Thông
thường, các kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao với nhiều ưu đãi khác.
Huy động tiền gửi của các TCTD khác
Nhằm mục đích thanh toán hộ, đảm bảo thanh toán thuận tiện và phục
vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình, NHTM này có thể gửi tiền tại
NHTM khác. Tuy nhiên, quy mô nguồn này thường không lớn.
c. Nguồn vốn vay phi tiền gửi

Tỷ trọng nguồn vốn đi vay thấp hơn so với nguồn tiền gửi. Không như
nguồn huy động dưới hình thức tiền gửi, NHTM không cần thiết phải đi vay
thường xuyên, chỉ khi nào có nhu cầu thực sự thì mới đi vay và hoàn toàn chủ
động quyết định số tiền vay phù hợp với nhu cầu sử dụng. Các khoản vay
thường ngắn hạn, nhằm đảm bảo thanh toán tức thời khi phát sinh nhu cầu


12

thanh toán cho khách hàng tăng cao so với dự kiến. Việc đi vay này phụ
thuốc rất lớn vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Các nguồn vay chủ yếu của NHTM bao gồm:
Vay NHTU
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM thông qua hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM, cho
vay tái cấp vốn hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng. Tuỳ thuộc vào chính
sách tiền tệ của từng thời kỳ mà NHTU điều hành hình thức cho vay này. Các
NHTM sẽ mang trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên NHTU để tái chiết
khấu. Thông thường NHTU chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có
tính thanh khoản cao, thời gian đáo hạn ngắn và phù hợp với NHTU trong
từng thời kỳ. Hoặc NHTU cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo
hạn mức tín dụng nhất định. Tuy nhiên, với chức năng “là người cho vay cuối
cùng”, NHTU vẫn phải cho NHTM vay khi ngân hàng này bị rơi vào trình
trạng kém thanh toán để tránh những cơn khủng hoảng tài chính không đáng
xảy ra.
Tuỳ theo yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà NHTU có thể hạ hoặc
nâng lãi suất chiết khấu hoặc tái cấp vốn cho các NHTM. Để thực hiện chính
sách cung ứng tiền tệ nới lỏng để kích thích đầu tư, NHTU sẽ hạ lãi suất chiết
khấu cho các NHTM. Ngược lại, để thực hiện chích sách tiền tệ thắt chặt, kìm
chế lạm phát, NHTU sẽ nâng lãi suất tái chiết khấu lên cao với những khoản

lỗ trông thấy khi NHTM vay vốn NHTU.
Vay các TCTD khác
Đây là nguồn vốn mà các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các
TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Khi NHTM đang có thừa dự trữ
bắt buộc do gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay
có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.


13

Ngược lại, NHTM đang tạm thời thiếu hụt dự trữ bắt buộc có nhu cầu vay
mượn để đảm bảo khả năng thanh khoản. Tóm lại, các ngân hàng có thể vay
lẫn nhau để đáp ứng nhu cầu dự trữ hoặc thanh khoản đột xuất. lãi suất mà
các NHTM áp dụng cho vay lẫn nhau thường cao hơn lãi suất huy động từ
các nguồn khác.
d. Nguồn khác
Nguồn uỷ thác
NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng nguồn vốn của
ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải
ngân và thu hộ…
Nguồn trong thanh toán
Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: LC, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi… Hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân
hàng làm tăng nguồn vốn của mình.
Khoản khác
Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: đại lý, chuyển tiền, thuế chưa
nộp, lương chưa trả…).
1.2. HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm huy động vốn từ dân cư của NHTM
Huy động vốn từ dân cư là hình thức huy động vốn nhàn rỗi từ các

khách hàng dân cư thông qua các hình thức nhận tiền gửi (tiền gửi thanh toán,
tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá) và các hình thức khác của NHTM
với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi khi đến hạn hoặc khi khách
hàng yêu cầu.
Vốn huy động dân cư là những khoản tiền của các chủ sở hữu khác
nhau trong xã hội mà ngân hàng được phép thu hút và sử dụng với trách
nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi. Vốn huy động dân cư là


14

nguồn tài nguyên lớn nhất bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của dân cư; tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn; tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn; tiền phát hành kỳ
phiếu và trái phiếu; các khoản tiền gửi khác của các tầng lớp dân cư trong xã
hội. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng thì nguồn vốn huy
động từ dân cư chiếm đa số, nó luôn chiếm tỷ trọng cao trên tổng nguồn vốn
huy động. Do vậy hoạt động huy động vốn từ dân cư là hoạt động mang lại
nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín
dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
1.2.2. Đặc điểm huy động vốn từ dân cư của NHTM
Huy động vốn từ dân cư của NHTM là một trong những hoạt động chủ
yếu và quan trọng nhất của NHTM. Đặc điểm này là do quy mô tiền gửi dân
cư là rất lớn, độ bền về kỳ hạn và lượng tiền cao hơn tiền gửi của tổ chức,
doanh nghiệp và cũng là một trong những chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn
hàng năm của mỗi ngân hàng.
Tiền gửi từ dân cư là nguồn ổn định nhất, đây là cơ sở để các NHTM
quy định tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ cho vay. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng
khác và các tổ chức kinh tế xã hội thường không ổn định do sự di chuyển liên
tục của dòng tiền trong nền kinh tế, còn vốn chủ sở hữu có chi phí sở hữu rất
lớn nên không có hiệu quả cao khi cho vay. Trong khi đó, vốn huy động từ

dân cư có được tính chất ổn định cho người dân khi gửi tiền vào NHTM
thường do mục đích tích lũy để tiêu dùng những việc lớn trong tương lai, nên
ngân hàng có thể dự báo được thời điểm tăng giảm của nó.
Vốn huy động từ dân cư là nguồn vốn có thời hạn tương đối dài, là tiền
đề để NHTM cho vay trung và dài hạn, điều này được quy định bỡi hành vi
tích luỹ của người dân khi gửi tiền hay cho NHTM vay, các nguồn khác như
vay từ NHNN và của các tổ chức kinh tế xã hội thì thời hạn là rất ngắn hoặc
không có kỳ hạn do việc sử dụng thường xuyên vốn của các tổ chức này.


15

1.2.3. Vai trò của vốn huy động từ dân cư của NHTM
a. Đối với NHTM
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, để bước vào hoạt động kinh doanh thì
đầu tiên phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả
năng kinh doanh. Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy
động từ các nguồn vốn khác trong đó huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng
tương đối lớn và mang tính ổn định nhất nên nó đóng vai trò chủ đạo trong
việc tạo lập nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng.
Trong cơ cấu vốn huy động, nguồn vốn huy động từ dân cư là nguồn
huy động ổn định nhất và chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng nguồn vốn vì vậy
càng khẳng định tầm quan trọng then chốt của nó trong thế mạnh của ngân
hàng.
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn từ dân cư, NHTM đã tạo dựng được
uy tín của mình, đảm bảo năng lực thanh toán cũng như sự tín nhiệm của
khách hàng đối với ngân hàng. Một ngân hàng có nhiều vốn thì khả năng
thanh toán của ngân hàng được đảm bảo, khách hàng luôn cảm thấy an tâm
khi giao dịch với ngân hàng.Với tiềm năng vốn của ngân hàng lớn thì ngân
hàng càng có điều kiện mở rộng quy mô, đa dạng hoá hình thức kinh doanh,

tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả đồng thời tạo được vị thế của
ngân hàng trên thương trường. Trong nền kinh tế bất ổn như hiện nay khả
năng thanh toán luôn được các ngân hàng quan tâm hàng đầu và để được như
vậy các ngân hàng luôn tìm các cách thức mới, hấp dẫn để huy động vốn đặc
biệt là huy động vốn từ dân cư được nhiều hơn.
b. Đối với khách hang là dân cư
Thông qua hoạt động huy động vốn, NHTM đã cung cấp cho khách
hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm tăng thêm thu nhập cho nguời dân
thông qua khoản thu nhập từ lãi, chênh lệch mua bán các loại chứng từ có giá,


×