Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.84 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN TẤN LỘC

MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀ NẴNG - NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN TẤN LỘC

MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN GIA LAI

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Vũ


ĐÀ NẴNG - NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Tấn Lộc


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1......................................................................................6
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................6
1.1. CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.........6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp...................6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cho vay DN của NHTM........................12
1.1.3. Phân loại cho vay doanh nghiệp.............................................14
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp..........................17

1.2. MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................18
1.2.1. Quan niệm mở rộng cho vay doanh nghiệp............................18
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh kết quả mở rộng cho vay DN.............19
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay doanh
nghiệp của Ngân hàng thương mại....................................................24


CHƯƠNG 2....................................................................................33
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP ....33
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
TỈNH GIA LAI..............................................................................33
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH BIDV GIA LAI 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh BIDV Gia Lai........................34
2.1.3. Kết quả hoạt động.....................................................................35


2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
GIA LAI..........................................................................................43
2.2.1. Tình hình chung về các DN trên địa bàn tỉnh Gia Lai .........43
2.2.2. Thực trạng mở rộng quy mô cho vay doanh nghiệp..............43
2.2.3. Thực trạng thay đổi cơ cấu cho vay doanh nghiệp................48
2.2.4. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng......................................57
2.2.5. Thực trạng nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay..................58
2.2.6. Thực trạng tăng trưởng thu nhập cho vay doanh nghiệp.....60

2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ
RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH BIDV
GIA LAI..........................................................................................61
2.3.1. Phân tích các nhân tố bên trong..............................................61
2.3.2. Phân tích các nhân tố bên ngoài..............................................65

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH BIDV GIA LAI.............67
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................68


CHƯƠNG 3....................................................................................75
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN GIA
LAI..................................................................................................75
3.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT MỞ RỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH BIDV GIA LAI.............................75
3.1.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh BIDV Gia Lai...........75
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay DN của Chi nhánh..................77

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH BIDV GIA LAI.....78


3.2.1. Tăng cường công tác tiếp thị và phát triển khách hàng.......78
3.2.2. Thực hiện tốt chính sách tín dụng..........................................79
3.2.3. Kiểm soát cơ cấu tín dụng hợp lý............................................83
3.2.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay.................................85
3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ khác........................................................87

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH BIDV GIA LAI.............91
3.3.1. Đối với các cơ quan, ban ngành của Tỉnh Gia Lai.................91
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước...................................................91
3.3.3. Đối với NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam............................93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................99
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂNĐề cương chi tiết


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TMCP

: Thương mại cổ phần

BIDV

: NH TMCP ĐT&PT Việt Nam

BIDV Gia Lai

: CN NH TMCP ĐT&PT Gia Lai

CN

: Chi nhánh

DN


: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNNQN

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

DVKH

: Dịch vụ khách hàng

BL

: Bảo lãnh

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CNTT

: Công nghệ thông tin


GL

: Gia Lai

KV

: Khu vực

CN

: Chi nhánh

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TD

: Tín dụng

TSBĐ


: Tài sản bảo đảm

TP

: Thành phố


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
liệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.

2.15.
2.16.
2.17.
2.18.
2.19.

Tình hình huy động vốn
Dư nợ cho vay tại chi nhánh BIDV Gia Lai
Doanh số chiết khấu
Kết quả hoạt động kinh doanh
Số lượng DN trên địa bàn tỉnh Gia lai đến 31/12/2011
Số lượng DN vay vốn của BIDV Gia Lai
Dư nợ bình quân cho vay DN
Thị phần dư nợ doanh nghiệp
Dư nợ bình quân của một DN
Thị phần cho vay DN trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Dư nợ cho vay DN theo thời hạn
Dư nợ cho vay DN theo thành phần kinh tế
Dư nợ cho vay DN theo lĩnh vực kinh doanh
Dư nợ cho vay DN theo phương thức
Dư nợ cho vay theo mức độ tín nhiệm của DN
Nợ xấu, NQH cho vay DN của Chi nhánh BIDV Gia Lai
Thu nhập từ cho vay doanh nghiệp
Lãi suất cho vay DN trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số lượng CN, PGD của 4 NH lớn trên địa bàn tỉnh Gia Lai

35
37
40
41

43
44
46
46
47
48
49
51
52
55
57
58
61
63
65

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
2.1.

Tên sơ đồ
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh BIDV Gia Lai

Trang
34


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp (DN) có vai trò và vị trí quan trọng trong nền kinh tế,
hoạt động của doanh nghiệp đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng lớn
hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần giải quyết
công ăn việc làm, ổn định kinh tế xã hội. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề về vốn
vẫn là một trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp để duy trì, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới cho
thị trường, phần lớn DN phải dựa vào nguồn vốn vay Ngân hàng (NH), nhưng
không phải lúc nào nhu cầu vay vốn của DN cũng được đáp ứng kịp thời nên
nhiều khi doanh nghiệp đã mất đi những cơ hội kinh doanh của mình. Câu hỏi
đặt ra là làm thế nào để các DN thoả mãn được các nhu cầu về vốn của mình,
đặc biệt là bằng nguồn vay từ Ngân hàng.
Doanh nghiệp hiện được xem là nhóm khách hàng mục tiêu của các
Ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Gia Lai (Chi nhánh BIDV Gia Lai) nói riêng, trong định hướng phát
triển và mỗi NH có những chính sách khách hàng, chính sách tiếp thị khác
nhau nhằm thu hút đối tượng khách hàng này về với NH mình đặc biệt là phát
triển sản phẩm tín dụng. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng nói chung
và cho vay DN nói riêng tại Chi nhánh BIDV Gia Lai đã đạt được những kết
quả nhất định, số lượng khách hàng và dư nợ cho vay DN tăng trưởng ổn định
đã phần nào đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các DN trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Tuy nhiên, với những gì Chi nhánh đạt
được là chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương cũng như khả năng về
vốn của mình, do vậy mở rộng cho vay DN trong thời gian tới của CN là hết
sức cần thiết để tồn tại và phát triển trong giai đoạn mới.


2
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, đề tài: Mở rộng tín dụng doanh

nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Gia Lai được lựa
chọn nhằm mục đích nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động cho vay DN tại Chi
nhánh, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để mở rộng hoạt động này.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về mở rộng cho vay
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trang mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh
BIDV Gia Lai.
- Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Chi
nhánh BIDV Gia Lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận cơ bản và thực tiễn liên quan đến hoạt động cho vay doanh nghiệp của
Chi nhánh BIDV Gia Lai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài không nghiên cứu toàn bộ hoạt động tín dụng
của ngân hàng, chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay doanh nghiệp của
Chi nhánh BIDV Gia Lai.
+ Về không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Chi nhánh
BIDV Gia Lai.
+ Về thời gian: các dữ liệu khảo sát, đánh giá thực trạng chỉ giới hạn
các dữ liệu trong giai đoạn từ 2009 - 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này là phương
pháp: Phương pháp lịch sử, Phương pháp thống kê, Phương pháp tổng hợp và
kết hợp với Phương pháp phân tích, Phương pháp so sánh.


3
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về mở rộng cho vay doanh nghiệp của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh
BIDV Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh
BIDV Gia Lai.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của DN, hoạt động của DN không thể không cần vốn, đặc biệt là
nguồn vốn vay từ các NHTM. Mặt khác, cho vay là hoạt động chính của các
NHTM, thu nhập từ hoạt động cho vay đến nay vẫn được xem là nguồn thu
chính của NH, do vậy việc mở rộng cho vay nói chung và cho vay DN có ý
nghĩa rất lớn đến đến sự phát triển của NH và của DN. Tuy nhiên, không phải
lúc nào việc mở rộng cho vay DN cũng thuận lợi và theo kế hoạch đã đặt ra
của NH, đặc biệt là trong môi trường hoạt động NH hiện nay đang có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại với nhau. Vì thế, luận văn
nghiên cứu và đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác mở rộng cho vay
đối với DN, giúp nâng cao hiệu quả, hạn chế rủi ro gặp phải trong cho vay
DN của NH. Trong quá trình tìm kiếm tài liệu, để đảm bảo quá trình nghiên
cứu tài liệu đúng hướng, tác giả có tham khảo các công trình nghiên cứu trước
đây về công tác mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM:
Hồ Thị Thắng (2012), đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Đà
Nẵng”.


4
Tác giả đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản về tín dụng và tín dụng
ngân hàng, xác định vai trò, vị trí của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế.

Tác giả nêu ra những khái niệm và vai trò của DN, nêu ra quan điểm về mở
rộng cho vay DN của NHTM, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
mở rộng cho vay DN của NHTM. Tiếp theo, Tác giả phân tích thực trạng mở
rộng cho vay DN tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Đà Nẵng, đánh
giá những kết quả đã đạt được, xác định những tồn tại và hạn chế từ đó đưa ra
những giải pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác mở rộng cho vay DN tại
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Đà Nẵng trong thời gian tới.
Võ Duy Bình (2011), Đề tài: “Mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Dak Lak”.
Tác giả đã làm rõ các vấn đề lý luận về tín dụng ngân hàng cho DN và
các vấn đề lý luận mở rộng tín dụng DN của ngân hàng thương mại. Tác giả
đã sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích…để phân
tích tình hình mở rộng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Dak Lak. Tác giả đã phân tích những khó
khăn, vướng mắc trong việc cấp tín dụng của chi nhánh cũng như việc tiếp
cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp ở Dak Lak. Từ đó, đề xuất các giải
pháp mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Dak Lak.
Nguyễn Thanh Nghị (2008), Đề tài: “Mở rộng cho vay doanh nghiệp
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội”
Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tín dụng ngân hàng và
doanh nghiệp, phan tích quan điểm về mở rộng cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại. Tác giả đã nêu thực trạng về dư nợ cho vay đối với
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội, phân tích
những khó khăn, vướng mắc trong cho vay của Ngân hàng cũng như việc tiếp


5
cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp tại Hà Nội. Từ đó, mạnh dạn đưa ra
các đề xuất, giải pháp nhằm mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng

TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội.
Lê Phương Nga (2008), Đề tài:“Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội”
Tác giả đã đề cập các vấn đề lý luận về tín dụng ngân hàng cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ và các vấn đề lý luận mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ của ngân hàng thương mại. Đề tài đã phân tích hoạt động mở rộng tín
dụng ngân hàng đối với các DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Nam Hà Nội. Trên cơ sở những kết quả đạt được cũng như chưa đạt
được theo mục tiêu đề ra, chưa khai thác hết tiềm năng của địa phương cũng
như chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh tế, đề tài đã đưa ra những
giải pháp và kiến nghị để mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội.
Từ những giá trị tham khảo được từ các công trình nghiên cứu trên,
cùng với thực tế cho vay đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Gia Lai là những cở sở quan trọng giúp tôi thực hiện đề tài
“Mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Gia Lai”, phân tích được thực trạng mở rộng hoạt động cho vay doanh
nghiệp, từ đó đưa ra những giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp đồng
thời hạn chế rủi ro thấp thấp nhất khi mở rộng cho vay tại chi nhánh. Trong
quá trình thực hiện tác giả luận văn đã kế thừa, học tập những ưu việt của các
công trình nghiên cứu trước đó để hoàn thành luận văn của mình.


6

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp

a. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp được ban hành ngày 29/11/2005 “Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh” [7, trang 2], Và có thể phân loại các
doanh nghiệp thành:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên
trong công ty (có thể là một tổ chức hay một cá nhân đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
+ Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu
cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào DN.
+ Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên
là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là
thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra
trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.


7
+ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
+ Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài
với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh
khác. Nó gồm có các hình thức: công ty mẹ – công ty con, tập đoàn kinh tế.
+ Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu
trên 50% vốn điều lệ.

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà
đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc
doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại.
b. Đặc điểm của doanh nghiệp
- Về phân bố doanh nghiệp giữa các vùng, miền, giữa các lĩnh vực
ngành nghề không đều: Doanh nghiệp tập trung chủ yếu ở các tỉnh, Thành
phố lớn như: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Bình Dương,
Đồng Nai… Đây là những khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước, là những
nơi đông dân với mức thu nhập khá cao. Đối với những vùng như khu vực
Tây bắc, Tây nguyên và Đồng bằng Sông Cữu Long, doanh nghiệp tập trung
chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động mang tính riêng rẽ không có
sự gắn kết giữa các doanh nghiệp với nhau để hỗ trợ cùng phát triển.
+ Hoạt động của doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào các ngành công
nghiệp sản xuất chế biến và thương mại dịch vụ có đặc điểm luân chuyển
dòng vốn nhanh, liên tục, là những ngành đang có xu hướng phát triển mạnh
phù hợp với nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Việc phát triển ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp mang tính tự phát, không theo quy


8
hoạt nên dễ xẩy ra hiện tượng các doanh nghiệp cùng đầu tư vào một số lĩnh
vực quá nhiều gây bảo hòa thị trường như Bất động sản…
- Về năng lực sản xuất và khả năng quản lý: Phần lớn các doanh nghiệp
trong nước (trừ các doanh nghiệp Nhà nước, Ngân hàng cổ phần) là doanh
nghiệp nhỏ và vừa, nguồn vốn đầu tư thấp, quy mô hoạt động nhỏ, phạm vi
hoạt động hẹp và chủ yếu cung cấp các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu tiêu
dùng trong nước, khả năng cạnh tranh trên thị trường thấp, đặc biệt là canh
tranh với các đối tác nước ngoài.
Trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt

Nam lạc hậu, thiết bị đã qua sử dụng với chi phí đầu tư thấp nên sản phẩm
làm ra không đáp ứng theo chuẩn quốc tế, khả năng cạnh tranh của sản phẩm
thấp, hiệu quả kinh doanh không cao.
+ Về khả năng quản lý: các doanh phát triển mang tính tự phát, đặc biệt
là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhiều doanh nghiệp được thành lập trên
cơ sở là một hộ sản xuất, một cơ sở kinh doanh… phần lớn người đại diện
những hộ sản xuất, cơ sở kinh doanh không được đào tạo bài bản về kiến thức
phổ thông, kiến thức tổ chức sản xuất và kiến thức quản lý nên khi phát triển
thành DN nên những người này không đủ khả năng để quản lý, tổ chức hoạt
động của doanh nghiệp và việc thuê chuyên gia sẽ gây tốn kém cho hoạt động
của DN. Mặt khác năng lực quản lý thể hiện qua sự kết nối, tìm hiểu, phát
triển thị trường của các DN, thông qua sự kiên kết sẽ tạo nên sức mạnh cho
hoạt động của DN trên thị trường.
- Về thông tin: doanh nghiệp Việt Nam rất ít thông tin về các lĩnh vực
đang hoạt động (thông tin về sản phẩm, đối thủ cạnh tranh, giá cả hàng
hoá…) trừ một số ít các DN có quy mô lớn, các doanh nghiệp có hoạt động
xuất khẩu. Do thiếu thông tin nên hoạt động của DN chỉ giới hạn trong phạm
vi hẹp, trong một địa bàn nhất định, khả năng cạnh tranh của sản phẩm bị giới


9
hạn, không có sự liên kết hỗ trợ giữa các doanh nghiệp với nhau. Thiếu thông
tin nên DN không lường đón hết những rủi ro, tác động từ thị trường như: nhu
cầu thị trường, thông tin giá cả, thông tin về chất lượng, kiểu dáng….
- Nhận thức của chủ doanh nghiệp về vấn đề hợp tác: rất nhiều chủ
doanh nghiệp luôn có ý chí cầu tiến, mong muốn được quan hệ kinh doanh
với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nước ngoài, họ coi đó là mục tiêu
phấn đấu cho doanh nghiệp mình và cũng là cách để họ học hỏi, tiếp cận được
nhiều điều từ các doanh nghiệp của một nền kinh tế phát triển. Mặt khác, họ
muốn khẳng định mình khi được hợp tác với các doanh nghiệp lớn, doanh

nghiệp ở các nước phát triển, vì qua đó họ nâng tầm quản lý, nâng quy mô
kinh doanh và nâng uy tín của mình thông qua hợp tác.
Nhiều doanh nghiệp có nhận thức rất kém về vấn đề hợp tác, đó là các
doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ và có ý định tự làm ra sản phẩm của
riêng mình, hoặc các doanh nghiệp thỏa mãn, hài lòng với kết quả sản xuất
kinh doanh mình đang có và không có ý định liên kết với các doanh nghiệp
lớn hơn trong tương lai. Điều này đi ngược với xu thế hội nhập khi mà các
doanh nghiệp cần có sự liên kết hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ dựa vào doanh
nghiệp lớn để cùng tồn tại.
- Về sản phẩm: các doanh nghiệp Việt nam hoạt động mang tính tự
phát, không chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, kế
hoạch thường được lập và thực hiện trong một thời gian ngắn (thường là một
năm) nên hoạt động DN và sản phẩm DN làm ra không theo quy hoạch,
không dựa vào nhu cầu thị trường. Nguyên nhân chính là do doanh nghiệp có
quy mô nhỏ sản xuất nhỏ, chưa chuyên môn hóa nên bất kể lĩnh vực nào tạo
ra doanh thu thì thực hiện đầu tư hoạt động. Chính điều này đã khiến các
doanh nghiệp Việt Nam không chủ động kế hoạch sản xuất dẫn đến doanh thu
không ổn định. Nguyên nhân này cũng dẫn đến việc các doanh nghiệp


10
Việt Nam thường xuyên bị chiếm dụng vốn từ phía khách hàng do thực hiện
các hợp đồng thời vụ. Điểm này cũng khác biệt nếu khách hàng là các doanh
nghiệp các nước phát triển có kế hoạch tài chính định trước hàng năm và
thanh toán định kỳ hàng tháng.
Một số DN có quy mô đầu tư lớn với dây chuyền sản xuất hiện đại.
Tuy nhiên các sản phẩm đó lại có các công ty nước ngoài tại Việt Nam
đang cung cấp cho thị trường của nước họ. Tất nhiên sẽ rất khó cho các doanh
nghiệp Việt Nam nếu có ý tưởng cung cấp trực tiếp sản phẩm cùng loại.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm: trong khi yêu cầu đầu tiên của thị

trường là chất lượng của sản phẩm thì đây lại là vấn đề hầu như các doanh
nghiệp Việt Nam không chú trọng, phần lớn các sản phẩm đó được làm lại
theo sản phẩm mẫu. Do đầu tư cho các thiết bị kiểm tra và đo lường là rất tốn
kém, trong khi tần suất sử dụng lại ít nên các doanh nghiệp Việt Nam hầu như
không có những thiết bị này. Thậm chí các nguyên vật liệu đầu vào của doanh
nghiệp cũng không được kiểm soát. Hơn nữa cách suy nghĩ của doanh nghiệp
Việt Nam là chỉ chú trọng đến giá trị hữu hình như số lượng và giá bán của
sản phẩm, trong khi chất lượng sản phẩm lại chưa được quan tâm đúng mức.
Nhưng chất lượng sản phẩm lại là yếu tố quyết định đến uy tín và thương hiệu
của doanh nghiệp.
c. Vai trò của doanh nghiệp
- Một là: doanh nghiệp là bộ phận trong nền kinh tế có đóng góp lớn
vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP), góp phần giải quyết công ăn việc làm và
ổn định kinh tế xã hội. Theo thống kê, năm 2011 các DN tại Việt Nam đóng
góp trên 80% vào GDP (khối doanh nghiệp Nhà nước đóng góp khoảng 40%
GDP) và giải quyết trên 50% lao động trong nước, đặc biệt là khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, do phần lớn được phát triển từ hình thức kinh tế hộ
gia đình, với các loại hình thu hút được nhiều lao động phổ thông, bao gồm


11
lao động nhàn rỗi ở nông thôn, lao động qua đào tạo dạy nghề nhiều cấp bậc
và một bộ phận lao động có trình độ cao. Với biên độ về trình độ lao động lớn
như vậy, các DN góp phần giải quyết vấn đề công ăn việc làm triệt để hơn,
giúp nâng cao hiệu quả xã hội, thực hiện các chính sách vĩ mô về việc làm và
phát triển kinh tế.
- Hai là: đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng lớn hàng hóa, dịch
vụ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đa dạng về chủng loại hàng
hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
Do đó cơ hội lựa chọn hàng hóa, sản phẩm dịch vụ của người dân tăng lên và

các DN phải ra sức cạnh tranh với nhau để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình
nhiều nhất.
- Ba là: hoạt động của DN tạo sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực
phát triển nền kinh tế và ngược lại. Trước đây hầu hết các lĩnh vực kinh tế,
các ngành nghề sản xuất kinh doanh đều do khu vực quốc doanh đảm nhận.
Hiện nay, trừ một số ít các lĩnh vực, ngành nghề mà Nhà nước giữ vai trò độc
quyền, còn lại hầu hết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều có sự tham gia
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với mức độ ngày càng lớn. Sự phát
triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã tác động mạnh mẽ đến các DN, buộc
các DN phải đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức kinh doanh để tồn tại
và đứng vững trong cơ chế thị trường từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển
năng động hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định
lại tạo điều kiện cho các DN mở rộng quy mô và phát triển bền vững.
- Bốn là: hoạt động của DN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh. Thông qua hoạt động của
doanh nghiệp trong nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp tự phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh theo từng lĩnh vực, ngành nghề riêng, tuy nhiên trong thực tế,
hoạt động của doanh nghệp rất đa dạng, phong phú về lĩnh vực sản xuất kinh


12
doanh, doanh nghiệp sẽ phát triển sang những lĩnh vực hoạt động có hiệu quả
và thu hẹp quy mô đối với những lĩnh vực thị trường đã bảo hòa, thông qua
đó các doanh nghiệp đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế giữa
các lĩnh vực, ngành nghề. Việc chuyển dịch không chỉ giới hạn giữa các lĩnh
vực ngành nghề trong một khu vực mà còn thể hiện giữa các vùng, miền trong
nước với nhau.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cho vay DN của NHTM
Cho vay của ngân hàng thương mại là một hình thức cấp tín dụng
ngân hàng thương mại, là một hoạt động phức tạp và thường xuyên cập nhập

theo những biến chuyển của môi trường kinh tế. Để hiểu nó, chúng ta cần tìm
hiểu tín dụng Ngân hàng là gì:
Theo khoản 14, Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng 2010 quy định
“Cấp tín dụng là việc các Tổ chức tín dụng thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác”. [6, trang 2]
Như vậy, Tín dụng ngân hàng là biểu hiện mối quan hệ tin cậy lẫn
nhau trong việc cho vay và đi vay giữa ngân hàng với các cá nhân, tổ chức
nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình sản xuất và đời
sống trong một thời gian nhất định, theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
a. Khái niệm cho vay doanh nghiệp của NHTM
Cho vay DN của NHTM là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân
hàng giao hoặc cam kết giao cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.


13
Qua khái niệm trên cho thấy bản chất của cho vay là một giao dịch về
tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên
cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó sự hoàn trả là đặc trưng thuộc
về bản chất của cho vay, là nguyên tắc để phân biệt phạm trù cho vay với cấp
phát ngân sách nhà nước.
Khái niệm trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng
làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
b. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp của NHTM
- Số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại NH chiếm tỷ trọng
thấp trong tổng số khách hàng vay vốn, nhưng dư nợ cho vay doanh nghiệp

luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của NH: vì quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lớn hơn nhiều so với quy mô của
hộ sản xuất, nên nhu cầu vốn cũng cao hơn: nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng
nhà xưởng, máy móc thiết bị, nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa (vốn cho khâu chuẫn bị nguyên liệu, vốn cho sản xuất, vốn cho lưu
thồng hàng hóa…) nên giá trị khoản vay thường rất lớn.
- Thông tin khách hàng có độ tin cậy: Hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tổ chức bài bản hơn các nhân, hộ gia đình. Hoạt động
của doanh nghiệp phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật (như: phải có
đăng ký kinh doanh, có địa điểm, có ban lãnh đạo, phải thực hiện báo cáo
theo quy định của Bộ tài chính….), thông tin về khách hàng rõ ràng và thuận
lợi cho Ngân hàng trong thẩm định, xét duyệt cho vay. Tuy nhiên tại Việt
nam, không ít các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa thông
tin cung cấp thường không chính xác, đầy đủ theo yêu cầu, báo cáo tài chính
không được kiểm toán… tạo kẽ hở trong quản lý và gây không ít khó khăn
cho các cơ quan chức năng và Ngân hàng trong quá trình thẩm định, kiểm tra.


14
- Đối tượng cho vay doanh nghiệp của NH rất đa dạng: vì các doanh
nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên hầu hết các lĩnh vực
ngành nghề mà Nhà nước không cấm. Đây cũng là một giải pháp để NH phân
tán rủi ro về cơ cấu ngành nghề trong đầu tư vốn tín dụng, tuy nhiên đây cũng
là một khó khăn cho NH trong quá trình thẩm định xét duyệt cho vay, không
phải NH nào cũng làm được và phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, năng lực
thẩm định của cán bộ vì không phải ai cũng am hiểu tất cả các lĩnh vực ngành
nghề của doanh nghiệp.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
rất đa dạng nên nhu cầu vay của doanh nghiệp cũng rất đa dạng. Sự đa dạng
này thể hiện ở các kỳ hạn vay vốn khác nhau bao gồm cả ngắn, trung và dài

hạn; các hình thức vay vốn cũng khác nhau: cho vay đầu tư, cho vay vốn lưu
động, cho vay dự trữ,…
- Nhu cầu vay của doanh nghiệp thường rất lớn trong khi khả năng đáp
ứng về tài sản bảo đảm nợ vay của doanh nghiệp có giới hạn: đặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên NH rất khó
khăn trong kiểm soát rủi ro tín dụng và hạn chế nhiều trong việc mở rộng cho
vay doanh nghiệp của NH.
- Chi phí tổ chức cho vay doanh nghiệp thường cao hơn cho vay cá
nhân, hộ gia đình: Bao gồm chi phí thẩm định, kiểm tra, giám sát, quá trình
sử dụng vốn vay,… vì đa phần ngân hàng không có đầy đủ thông tin và hiểu
biết hầu hết các lĩnh vực ngành nghề cũng như khó thẩm định được số liệu tài
chính do doanh nghiệp cung cấp chính xác hay không.
1.1.3. Phân loại cho vay doanh nghiệp
a. Phân theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn không quá 12 tháng,
thường để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp.


15
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng thường được dùng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng thường
dùng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng mới các công trình dân dụng
(nhà ở), công trình công nghiệp (nhà máy, nhà kho, xí nghiệp,...) hoặc mua
sắm các dây chuyền sản xuất, các thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn.
b. Phân theo thành phần kinh tế
- Cho vay doanh nghiệp Nhà nước: là cho vay các doanh nghiệp trong
đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.

- Cho vay công ty cổ phần: là cho vay các doanh nghiệp mà vốn điều lệ
của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cho vay công ty trách nhiệm hữu hạn: là cho vay các doanh nghiệp
mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Cho vay doanh nghiệp tư nhân: là cho vay các doanh nghiệp do một
cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của DN.
- Cho vay hợp tác xã: là cho vay các tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc
sở hữu và điều hành bởi một nhóm các cá nhân cho lợi ích lẫn nhau của họ.
c. Phân theo lĩnh vực kinh doanh
- Cho vay lĩnh vực nông lâm nghiệp: cho vay các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực trồng và sản xuất các sản phẩm nông lâm nghiệp, cụ thể
trên địa bàn Gia Lai chủ yếu là cà phê, cao su, tiêu...
- Cho vay lĩnh vực thương mại: cho vay các DN hoạt động trong lĩnh
vực thương mại, kinh doanh nông sản, kinh doanh vật liệu xây dựng..


16
- Cho vay sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng: cho vay các
doanh nghiệp thực hiện sản xuất, chế biến vật liệu xây dựng như: sản xuất đá
xây dựng, đá granite, xi măng....
- Cho vay lĩnh vực dịch vụ: cho vay các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ như: nhà hàng, khách sạn, công ty du lịch....
- Cho vay lĩnh vực khác: cho vay các doanh nghiệp có quy mô sản
xuất, kinh doanh nhỏ, hoạt động trong nhiều lĩnh vực và khó xác định lĩnh
vực sản xuất chính.
d. Phân theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và Ngân hàng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: NH và khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất đình.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm Ngân hàng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một
Ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các Ngân hàng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.


17
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của Ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà Ngân hàng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng.
e. Phân theo hình thức bảo đảm
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Ngân hàng cho khách hàng
vay vốn dựa vào uy tín của bản thân khách hàng (tín chấp). Thông thường chỉ
có những khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân hàng hoặc những khách
hàng có uy tín, hay những khách hàng mà Ngân hàng có tham gia góp vốn

vào thì mới được cho vay không có đảm bảo.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Ngân hàng cho doanh nghiệp vay
trên cơ sở có thế chấp tài sản hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba để làm bảo đảm
nợ vay. Là loại cho vay được NHTM cung ứng nhưng phải có thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Theo khái niệm về tín dụng, cho vay là một hình thức cấp tín dụng do
vậy rủi ro tín dụng trong cho vay là một hình thức của rủi ro tín dụng, vậy rủi
ro tín dụng là gì?
Rủi ro tín dụng: là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng
(tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cho vay không được trả đầy đủ.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như: chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác.


×