Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Chính sách xây dựng chính quyền điện tử từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.35 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính phủ điện tử ứng dụng CNTT&TT cùng với quá trình đổi
mới tổ chức, phương thức quản lý, quy trình điều hành làm cho chính
phủ hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, minh bạch hơn, phục vụ nhân
dân tốt hơn và phát huy dân chủ mạnh mẽ hơn. Chính phủ điện tử
đang trở thành mô hình phổ biến đối với nhiều quốc gia, cung cấp
dịch vụ, thông tin trực tuyến cho mọi người dân, doanh nghiệp một
cách nhanh chóng, tiết kiệm, thuận lợi hơn ở khắp mọi nơi, mọi lúc.
Quá trình xây dựng Chính phủ điện tử là một quá trình lâu dài,
kế hoạch tổng thể phát triển Chính phủ điện tử Việt Nam đến năm
2010 là kế hoạch tổng thể đầu tiên nhằm cụ thể hóa các mục tiêu,
nhiệm vụ quan trọng về xây dựng Chính phủ điện tử trong Chiến
lược phát triển CNTT&TT đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020, xây dựng các nền tảng quan trọng để thực hiện thành công
Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
Để có một nhìn nhận tổng quát toàn bộ Chính sách phát triển
Chính phủ điện tử ở Việt Nam và quá trình triển khai thực hiện Chính
quyền điện tử ở thành phố Đà Nẵng từ đó đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện công tác xây dựng Chính quyền điện tử góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của Bộ máy hành chính thành phố Đà Nẵng,
học viên chọn đề tài nghiên cứu “Chính sách xây dựng Chính quyền
điện tử từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các công trình trong nước
- Đề tài 1: Chính phủ điện tử và việc triển khai ở Việt nam.
- Đề tài 2: Xây dựng chính phủ điện tử ở Việt Nam.
1


Đề tài mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu chứ chưa thể xây


dựng được một hệ thống hoàn chỉnh.
2.2. Các công trình ngoài nước
Trên thế giới đã có không ít các công trình của các tổ chức và
cá nhân nghiên cứu về CPĐT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu lý luận về CPĐT, kinh nghiệm của
một số địa phương cũng như một số quốc gia thành công trong ứng
dụng CPĐT và đánh giá thực trạng CQĐT ở thành phố Đà Nẵng, đưa
ra những giải pháp để phát triển CQĐT ở thành phố Đà Nẵng trong
thời gian tới. Tiến tới cải tiến quy trình công tác của thành phố Đà
Nẵng thông qua nền hành chính điện tử, cải thiện quan hệ với người
dân, doanh nghiệp thông qua công dân, doanh nghiệp điện tử và tiến
tới xây dựng một xã hội tri thức trên nền tảng CNTT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về CPĐT và
CQĐT ở địa phương.
Hai là, phân tích thực trạng phát triển CQĐT của thành phố Đà
Nẵng
Ba là, đưa ra các đề xuất và giải pháp phát triển CQĐT của
thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chính sách xây dựng Chính quyền điện tử tại thành phố Đà Nẵng
nhằm phát huy một nền hành chính minh bạch, hiệu lực, hiệu quả.

2



4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: nghiên cứu tiến hành tại thành phố Đà
Nẵng.
- Về mặt thời gian: Các số liệu, sự kiện được quan sát và thu
thập trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội
học và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận
quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến
xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của
các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua
thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách
chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra: điều tra (qua phiếu điều tra) một nhóm
đối tượng về một số vấn đề cần nghiên cứu liên quan đến đối tượng
điều tra.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Là phương
pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá
khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học.
- Phương pháp chuyên gia là phương pháp sử dụng trí tuệ của
đội ngũ chuyên gia để xem xét nhận định bản chất của đối tượng, tìm
ra một giải pháp tối ưu.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết là nghiên cứu
các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng
bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng
mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lý
thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
3



6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Về mặt lý luận, luận văn góp phần hoàn thiện hơn khái niệm
về CSC và chính sách phát triển Chính Quyền điện tử hiện nay. Đồng
thời luận văn tiếp tục xác định và làm rõ những vấn đề cốt lõi trong
phát triển CQĐT từ đó xây dựng những cơ sở đánh giá chính sách
phát triển CQĐT hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển
CQĐT tại thành phố Đà Nẵng, tìm ra nguyên nhân của những ưu điểm
và hạn chế, luận văn đã đưa ra những đề xuất, khuyến nghị các giải
pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hơn nữa chính sách xây dựng Chính
quyền điện tử trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển CPĐT
và CQĐT địa phương.
Chương 2: Thực trạng phát triển CQĐT tại thành phố Đà
Nẵng.
Chương 3: Các đề xuất và giải pháp phát triển CQĐT tại
thành phố Đà Nẵng.

4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ÐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH PHỦ ÐIỆN TỬ

VÀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ÐIỆN TỬ
Ở ÐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái niệm về Chính phủ điện tử và Chính sách xây
dựng Chính quyền điện tử ở địa phương
Chính phủ điện tử là sự ứng dụng CNTT và truyền thông để
các cơ quan chính phủ đổi mới, làm việc hiệu lực, hiệu quả và minh
bạch hơn, cung cấp thông tin, dịch vụ công tốt hơn cho người dân
doanh nghiệp và các tổ chức; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho người dân thực hiện quyền dân chủ của mình trong việc tham gia
quản lý nhà nước.
Khái niệm “Chính phủ điện tử ” ngày càng được chấp nhận
một cách rộng rãi tại Việt Nam và trên thế giới. Đó là thước đo về sự
đổi mới quản lý Nhà nước, thể hiện sự vững mạnh của nền kinh tế
của mỗi quốc gia.
Nhận thức được vai trò và xu thế phát triển tất yếu của CPĐT,
trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã và đang thực hiện mạnh mẽ
chủ trương ứng dụng CNTT nhằm cải cách hành chính, hiện đại hóa
cơ quan Chính phủ, xây dựng một Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn,
thực sự của dân, do dân và vì dân, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo
môi trường thuận lợi phát triển kinh tế-xã hội. Nhiều chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án CNTT được triển khai rộng khắp trong CQNN
các cấp, bước đầu đạt được những kết quả quan trọng, tạo nền tảng
phát triển CPĐT trong các giai đoạn tiếp theo.
Trên cơ sở phân tích các đặc điểm của CSC, khái niệm CPĐT,
chúng ta có thể nhận thấy Chính sách xây dựng Chính quyền điện tử
5


ở địa phương được hiểu là”Chính sách xây dựng Chính quyền điện tử
là một tập hợp các quyết định có liên quan của Đảng và Nhà nước

nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ để xây dựng Chính
quyền điện tử hướng tới một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, minh
bạch, cung cấp thông tin tốt cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp“
1.2. Vấn đề Chính sách xây dựng Chính phủ điện tử và
Chính quyền điện tử ở địa phương
1.2.1. Các cấp độ triển khai chính phủ điện tử
Triển khai Chính phủ điện tử trải qua 4 cấp độ (hay mức độ)
như sau:
Mức độ 1 - Đưa thông tin lên mạng: Xây dựng các trang thông
tin điện tử của các cơ quan của chính phủ. Tạo ra môi trường thông
tin quản lý nhà nước thống nhất trong toàn bộ hệ thống. Tất cả các
cán bộ trong bộ máy nhà nước đều sử dụng chung môi trường thông
tin này.
Mức độ 2 - Trao đổi một chiều: Các cơ quan của chính phủ mở
rộng khả năng của các trang web sao cho người dân có thể truy cập
trực tuyến tới các thông tin của Chính phủ thông qua các trang web.
Ngoài việc xem thông tin, lấy thông tin các tổ chức và người dân còn
có thể tiếp xúc với các cơ quan chính phủ bằng thư điện tử hoặc các
phương tiện giao dịch điện tử khác. Giai đoạn này đòi hỏi tính sẵn
sàng của cả hai phía cơ quan chính phủ và các khách hàng (tổ chức,
người dân có nhu cầu).
Mức độ 3 - Trao đổi hai chiều: mọi người trong bộ máy nhà
nước sử dụng môi trường thông tin trên để phối hợp làm việc cùng
với nhau, tương tác với nhau. Lúc đầu quá trình này diễn ra trong nội
bộ đơn vị, sau mở rộng dần giữa các đơn vị, sở, ngành với nhau, và
cuối cùng, trong toàn bộ bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa
6


phương. Khi nào 70% trở lên kết quả hoạt động của bộ máy nhà nước

được tạo ra từ sự phối hợp tương tác giữa các cơ quan hữu quan
thì hệ thống bắt đầu hoạt động trong trạng thái CPĐT dưới góc
độ kết nối.
Mức độ 4 - Tích hợp các dịch vụ trực tuyến trên một cổng dịch
vụ: Việc cung cấp các dịch vụ và quy trình vận hành của các cơ quan
nhà nước được xem xét, đổi mới. Thông tin và các dịch vụ nhà nước
được cung cấp và tích hợp mạnh mẽ vượt qua ranh giới các cơ quan,
trung ương với địa phương, giữa các khu vực (cơ quan chính phủ, tổ
chức tư nhân, tổ chức phi chính phủ và cá nhân). Thông tin và các
dịch vụ được cung cấp một cách thích ứng theo từng nhu cầu riêng
biệt của khách hàng, phát huy tối đa cơ chế một cửa trên cổng giao
tiếp điện tử của cơ quan Chính phủ, tạo nên mối quan hệ gần gũi và
hiệu quả giữa cơ quan chính phủ và khách hàng.
Xây dựng CPĐT là một quá trình hình xoắn ốc mở rộng dần,
trong đó 4 mức độ trên gắn kết với nhau, tác động lên nhau và bổ
sung lẫn nhau chứ không phải tuần tự, xong mức độ này mới triển
khai mức độ tiếp theo. Việc chuyển đổi CPĐT không chỉ đơn thuần
là chuyển đổi công nghệ mà là sự chuyển đổi mạnh mẽ về thiết kế,
vận hành và văn hóa của lĩnh vực công nhằm đáp ứng tốt hơn những
yêu cầu khách hàng và xu hướng của xã hội thông tin.
1.2.2. CPĐT ở trung ương và CQĐT ở địa phương
CPĐT trung ương là ứng dụng CNTT&TT để đổi mới, làm
việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn: cung cấp thông tin, dịch
vụ tốt hơn cho chính quyền địa phương, người dân, doanh nghiệp và
các tổ chức. Giúp hoàn thành tốt hơn chức năng nhiệm vụ của chính
phủ trung ương.
CQĐT địa phương là ứng dụng CNTT&TT để đổi mới, làm
7



việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn, cung cấp thông tin, dịch
vụ tốt hơn tới người dân, doanh nghiệp và các tổ chức. Đảm bảo hoàn
thành tốt hơn chức năng nhiệm vụ của chính quyền địa phương.
1.3. Mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách xây dựng
Chính quyền điện tử ở địa phương
1.3.1. Mục tiêu chính sách xây dựng Chính quyền điện tử ở
địa phương
CPĐT để hoàn thành những mục tiêu lớn của xã hội, những
mục tiêu không chỉ dừng lại ở tính hiệu quả của các thủ tục của
Chính phủ mà còn là cải cách và phát triển toàn diện. Do đó, CPĐT
sẽ có năm mục tiêu chính:
Tạo môi trường kinh doanh tốt hơn: Công nghệ đã được chứng
minh là một chất xúc tác trong việc nâng cao năng xuất lao động và
phát triển kinh tế. Việc sử dụng CNTT trong chính phủ và việc xây
dựng cơ sở hạ tầng CPĐT sẽ giúp tạo ra môi trường thúc đẩy kinh
doanh thông qua việc cải thiện mối tác động qua lại và tương tác giữa
chính phủ và doanh nghiệp, giảm bớt các khâu rườm rà trong thủ tục
và chú trọng đến việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả
hơn, CPĐT có thể tạo ra các điều kiện thu hút đầu tư nhiều hơn.
Khách hàng trực tuyến không phải xếp hàng: Điều này liên
quan đến việc cung cấp một cách hiệu quả các dịch vụ công cộng cho
người dân thông qua việc phản hồi nhanh chóng của chính phủ với sự
tham gia tối thiểu của các nhân viện chính phủ.
Tăng cường sự điều hành có hiệu quả của chính phủ và sự
tham gia rộng rãi của người dân: Nâng cao tính minh bạch và tin cậy
của chính phủ thông qua việc đẩy nhanh ứng dụng CNTT trong quản
lý và điều hành cũng như mở ra các cơ hội mới cho người dân được
chủ động trong quá trình tham gia vào hoạch định chính sách của
8



chính phủ. CPĐT như một công cụ chủ chốt trong việc xây dựng
truyền thống điều hành minh bạch và hiệu quả, CPĐT có thể đi tiên
phong trong cuộc đấu tranh chống nạn tham nhũng. Tuy nhiên,
CPĐT bản thân nó không thể đặt dấu chấm hết cho những nạn tham
nhũng, CPĐT phải được thể hiện cùng các thiết chế khác để chở nên
có hiệu lực một cách đầy đủ. Đồng thời, CPĐT cũng hỗ trợ việc cung
cấp thông tin một cách đầy đủ và nhanh chóng. Việc phổ biến rộng
rãi thông tin hỗ trợ cho việc trao quyền cho người dân cũng như quá
trình đưa ra quyết định cho chính phủ. Tính minh bạch của thông tin
sẽ không chỉ thể hiện ở sự dân chủ mà còn gây dựng dần sự tin cậy
giữa những nhà lãnh đạo chính phủ và tính hiệu quả bắt buộc trong
việc điều hành chính phủ.
Nâng cao năng suất và tính hiệu quả của các cơ quan chính
phủ: việc tái lập các quy trình và thủ tục để giảm bớt nạn quan liêu,
hỗ trợ việc cung cấp dịch vụ, nâng cao năng suất về mặt hành chính
và tăng cường tiết kiệm là những lợi ích mà CPĐT đem lại. Ngoài ra,
CPĐT có thể giúp nâng cao năng suất lao động của nhân viên chính
phủ giảm chi phí hành chính qua việc cắt giảm văn phong và việc
quản lý giấy tờ nâng cao năng lực quản lý kế hoạch của chính phủ và
nâng cao doanh thu khi doanh nghiệp và người dân xin cấp phép
nhiều hơn do một thực tế là thủ tục đã trở nên dễ dàng hơn và tình
trạng tham nhũng cũng giảm bớt. CPĐT thực hiện tiết kiệm chi phí
trong thời gian trung và dài hạn. Tuy nhiên, trong thời gian ngắn hạn,
các chi phí về nhân viên và các chi phí khác cũng có khuynh hướng
tăng vì Chính phủ phải tạo ra nhiều nền tảng cung cấp hàng hóa và
dịch vụ (bao gồm cả theo cách truyền thống và theo cách CPĐT)
Trong suốt quá trình dịch chuyển ban đầu CPĐT đơn giản hóa các
hoạt động chính phủ. Phần lớn các hoạt động của chính phủ đã được
9



thực hiện trong nhiều năm qua và thường bao gồm nhiều bước, nhiều
nhiệm vụ và nhiều bước hoạt động. Việc đơn giản hóa các thủ tục của
chính phủ thông qua ứng dụng CNTT&TT sẽ xóa bỏ các khâu thủ tục
rườm rà và giúp giảm bớt nạn quan liêu.
Nâng cao chất lượng cuộc sống cho các cộng đồng và vùng sâu
vùng xa: CNTT&TT giúp chính phủ có thể vươn tới các nhóm/cộng
đồng thiều số và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại đó.
Điều này cũng đồng nghĩa với việc trao thêm quyền cho người dân,
bằng cách cho họ tham gia vào các hoạt động chính trị cũng như
cung cấp tối đa các dịch vụ, hàng hóa và dụng cụ thiết yếu.
Cuối cùng mục tiêu của CPĐT là cải tiến mối tác động qua lại
giữa ba chủ thể chính của xã hội là chính phủ, người dân và doanh
nghiệp nhằm thúc đẩy tiến trình chính trị, xã hội và kinh tế của đất nước.
Kết luận Chương 1
Việc xây dựng và phát triển CPĐT cũng như CQĐT ở địa
phương là một tất yếu khách quan xuất phát từ xu hướng toàn cầu.
Đồng thời, Chính phủ điện tử cũng mang lại những lợi ích to lớn, lâu
dài không chỉ cho Chính phủ, các địa phương, cá nhân, doanh nghiệp
mà còn thiết thực đối với sự phát triển của cả quốc gia và toàn xã hội.
CPĐT tại Việt Nam hiện nay vẫn còn khoảng cách khá xa với
các nước trên thế giới. Đây thật sự là một thách thức cho Chính phủ
và mọi người dân Việt Nam.
Cùng với việc đón nhận một loạt các sự kiện quan trọng: trở
thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Tổ chức
thành công Hội nghị APEC 14 thì chính phủ điện tử (CPĐT) cũng có
cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn lúc nào hết. Tuy nhiên, để có thể phát
triển thành công CPĐT thì chúng ta vẫn còn hàng loạt những vấn đề
cần giải quyết trong thời gian tới.

10


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xây dựng
CQĐT tại thành phố Đà Nẵng
2.1.1. Tổng quan tình hình phát triển CQĐT thành phố Đà
Nẵng
2.1.1.1. Cơ chế chính sách xây dựng CQĐT thành phố Đà
Nẵng
Thành phố Đà Nẵng đã thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng và
phát triển CNTT thành phố Đà Nẵng tại Quyết định số 3613/QĐUBND ngày 06/5/2008 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc thành
lập lại Ban Chỉ đạo ứng dụng và phát triển CNTT thành phố Đà
Nẵng, theo đó, có phân công đại diện lãnh đạo UBND thành phố Đà
Nẵng làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông làm
Phó ban thường trực và đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành, UBND
quận, huyện làm thành viên. Trưởng ban Ban Chỉ đạo ứng dụng và
phát triển CNTT chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai ứng dụng và
phát triển CNTT theo tinh thần Nghị quyết 36a trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
Thành phố Đà Nẵng đã ban hành Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết 36a tại Quyết định 2307/QĐ-UBND ngày
15/4/2016. Xây dựng Kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước tại thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2016-2020, đồng thời lồng ghép tất cả các nội dung, hành
động thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết 36a về
CQĐT của thành phố.
11



Ban hành Khung kiến trúc tổng thể ứng dụng CNTT làm kim
chỉ nam, làm nền tảng góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng
thành công Chính quyền điện tử của thành phố (Quyết định
9862/QĐ-UBND ngày 31/12/2015).
Ban hành các quy chế quản lý, vận hành các hệ thống thông tin
dùng chung của thành phố như Hệ thống mạng đô thị (Mạng MAN),
Trung tâm dữ liệu (DC), Hệ thống mạng wifi công cộng, Hệ thống
thư điện tử, Hệ thống một cửa điện tử, Hệ thống Góp ý, CSDL nền
thủ tục hành chính, Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư
số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước thuộc thành phố Đà
Nẵng, Quy chế Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực
ứng dụng CNTT của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, Quy
chế vận hành Hệ thống Chính quyền điện tử, Quy chế sử dụng Hệ
thống QLVBĐH, ….
2.1.1.2. Cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ xây dựng CQĐT
Hạ tầng CNTT của các cơ quan nhà nước thành phố Đà Nẵng
trong nhiều năm qua đã được đầu tư hiện đại, đồng bộ, hoạt động ổn
định, an toàn, đáp ứng tốt các hoạt động của chính quyền thành phố.
Mạng đô thị thành phố (mạng MAN) được xây dựng là hạ tầng kết
nối riêng cho ứng dụng chính quyền điện tử, với trên 300km cáp
quang đi ngầm, kết nối tất cả sở ban ngành, UBND quận huyện và xã
phường, một số đơn vị sự nghiệp dịch vụ công và kết nối với các cơ
quan Đảng qua đầu mối Văn phòng Thành ủy; với băng thông kết nối
nội mạng (Intranet) từ 1Gbps đến 20Gbps và kết nối tập trung ra
Internet với băng thông lên đến 4,5 Gbps… giúp cho việc kết nối và
trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan nhà nước
với người dân được nhanh chóng, an toàn, hiệu quả và tiết kiệm.
Trung tâm dữ liệu chuyên dụng của thành phố có dung lượng

12


lưu trữ đến 100TB, sử dụng công nghệ ảo hóa; đáp ứng nhu cầu lưu
trữ các cơ sở dữ liệu, các phần mềm/ứng dụng dùng chung, là nơi lưu
ký các trang/cổng thông tin của cơ quan đảng và nhà nước bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin.
Hệ thống kết nối không dây công cộng có 430 trạm thu phát
sóng (AP); phủ sóng tại tất cả các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã,
phường; các khu vực trung tâm của thành phố, các địa điểm du lịch
và khu vực công cộng để tạo điều kiện cho tổ chức, công dân có thể
kết nối, sử dụng dịch vụ của các cơ quan nhà nước và kết nối ra mạng
Internet.
100% cán bộ công chức, viên chức (CBCCVC) của thành phố
được trang bị máy tính; 100% sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện, phường, xã được trang bị đầy đủ máy in, máy quét, máy
chiếu, điện thoại truyền hình (video phone), màn hình cảm ứng tra
cứu,… để ứng dụng CNTT trong hoạt động công vụ.
2.1.1.3. Ứng dụng CNTT trong xây dựng CQĐT
Các ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước tại thành phố Đà
Nẵng được liên tục đầu tư, nâng cấp, phát triển đồng bộ nhằm phục
vụ người dân, doanh nghiệp, hỗ trợ lãnh đạo thành phố và các cơ
quan trong công tác chỉ đạo, điều hành.
Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử (egov.danang.gov.vn)
Hệ thống thông tin chính quyền điện tử (egov.danang.gov.vn)
được chính thức đưa vào hoạt động vào tháng 7/2014. Hệ thống được
phát triển trên một nền tảng phần mềm nguồn mở, nhất quán về công
nghệ, liên thông từ cấp Thành phố đến quận huyện và phường xã;
cho phép các cơ quan nhà nước tại thành phố Đà Nẵng chia sẻ dữ
liệu, sử dụng chung các ứng dụng,…; tiết kiệm chi phí đầu tư, vận

hành, duy trì hệ thống; bảo đảm an toàn thông tin; đã tạo ra sự
13


chuyển biến rõ rệt trong công tác cải cách hành chính của thành phố.
Các ứng dụng dùng chung trên Hệ thống thông tin chính quyền
điện tử thành phố Đà Nẵng gồm: Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành, Hệ thống thư điện tử, Hệ thống một cửa điện tử; Hệ thống quản
lý cán bộ công chức, viên chức, Ứng dụng Góp ý,… đã mang lại
nhiều kết quả tích cực trong công tác xử lý văn bản, trao đổi thông tin
và giải quyết thủ tục hành chính, chỉ đạo điều hành tại các cơ quan,
địa phương trên toàn thành phố.
Hệ thống quản lý văn bản điều hành đã triển khai cho 100% cơ
quan nhà nước và một số đơn vị sự nghiệp, bảo đảm liên thông 03
cấp tại địa phương và kết nối liên thông văn bản điện tử với Văn
phòng Chính phủ. Đến nay, 100% các sở ban ngành, UBND quận
huyện tại thành phố Đà Nẵng đã có văn bản thông báo việc chỉ gửi
các văn bản hành chính, thông thường hàng ngày (trừ văn bản mật)
dưới hình thức văn bản điện tử liên thông trên Hệ thống QLVBĐH.
Ứng dụng chuyên ngành
Các ứng dụng chuyên ngành đã được nhiều cơ quan, đơn vị
triển khai và đưa vào ứng dụng, phát huy hiệu quả quản lý trong
nhiều lĩnh vực như: Đánh giá cán bộ công chức hàng tháng/quý/năm;
giám sát trực tuyến hoạt động đại lý Internet, quản lý thông trạm BTS
trên bản đồ số, quản lý người có công cách mạng, trẻ em có hoàn
cảnh đặt biệt khó khăn, quản lý quảng cáo, quản lý thông tin khuyến
mại, thông tin thị trường, cấp giấy phép lái xe, quản lý phương tiện ra
vào thành phố, quản lý vận tải, quản lý điều hành dự án giải tỏa đền
bù, quản lý đất đai, nhắn tin công vụ/điều hành,….
Trong năm 2016, thành phố đầu tư 53 phần mềm chuyên

ngành cho các đơn vị, tiêu biểu như: Phần mềm quản lý nhân hộ
khẩu, Phần mềm Đa tác tử hỗ trợ thu thập, xử lý thông tin điện tử; Bộ
14


Adapter để chuyển đổi, tích hợp dữ liệu từ các ứng dụng quản lý
trường, lớp, giáo viên, học sinh tại Sở Giáo dục và Đào tạo, Phần
mềm lưu trữ lịch sử tại Sở Nội vụ, CSDL kinh tế tập thể và ứng dụng
khai thác dữ liệu tại Liên minh Hợp tác xã thành phố, Phần mềm
quản lý động viên, tuyển quân, Phần mềm giám sát môi trường
nước… Năm 2017 dự kiến tiếp tục đầu tư trên 100 phần mềm chuyên
ngành cho các cơ quan trong Chương trình sự nghiệp CNTT hàng
năm của thành phố.
2.2. Đánh giá chung thực trạng Chính sách xây dựng
CQĐT thành phố Đà Nẵng
Qua quá trình nhiều năm xây dựng hệ thống Chính quyền điện
tử, thành phố Đà Nẵng đã thu được những thành công nhất định về
công tác ứng dụng CNTT trong bộ máy chính quyền địa phương.
Thành công đó có sự đóng góp không nhỏ của việc sớm xác định một
Kiến trúc tổng thể CQĐT phù hợp, đầy đủ và được UBND thành phố
ban hành tại Quyết định số 5258/QĐ-UBND ngày 14/7/2010. Kiến
trúc tổng thể CQĐT đã đóng vai trò dẫn dắt, định hướng công tác
ứng dụng CNTT tại thành phố Đà Nẵng trong những năm qua, góp
phần đưa CNTT trở thành một công cụ hữu hiệu để thực hiện cải
cách hành chính, trở thành công cụ tác nghiệp hàng ngày không thể
thiếu của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại nhiều sở
ban ngành, quận huyện, phường xã. Tác dụng tích cực đó được ghi
nhận không chỉ bởi các cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động, người dân và doanh nghiệp tại thành phố, mà còn được
đánh giá khách quan bởi các tổ chức và cộng đồng trong cả nước.


15


Kết luận Chương 2
Thành phố Đà Nẵng là đô thị loại I trực thuộc Trung ương, là
trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ, đầu mối giao
thông quan trọng; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc
phòng, an ninh của khu vực miền Trung và cả nước (theo Nghị quyết
số 33-NQ/TW của Bộ chính trị “Về xây dựng và phát triển thành phố
Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” và
Kết luận số 75/KL-TW của Bộ chính trị ngày 12/11/2013 về việc tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW). Đà Nẵng bước
vào thời kỳ phát triển mới 2015-2020 trong bối cảnh có nhiều thuận
lợi, cơ hội lớn, nhưng cũng có nhiều khó khăn, thách thức trong môi
trường cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong nước và quốc tế.
Để nâng cao hơn nữa tốc độ tăng trưởng và phát triển trong
giai đoạn mới, nhiệm vụ đặt ra đối với thành phố Đà Nẵng là phải
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua cải cách hành
chính, nâng cao hiệu quả làm việc của bộ máy chính quyền để tạo
môi trường sinh sống, kinh doanh lành mạnh, hiệu quả cho công dân
và doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Ứng dụng CNTT chính là
công cụ hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ đó.
Để việc xây dựng CQĐT của thành phố hiệu quả đòi hỏi phải
có sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan liên quan trên địa bàn
thành phố trong quá trình triển khai ứng dụng CNTT, sao cho các
ứng dụng phát huy được hiệu quả, liên thông liên kết được với nhau
thành một hệ thống tổng thể, đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ của
toàn bộ bộ máy hành chính. Việc này đòi hỏi vai trò hết sức quan
trọng của một Kiến trúc tổng thể CQĐT, giữ vai trò định hướng công

tác ứng dụng CNTT ở cấp độ toàn thành phố.

16


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Các giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng Chính
quyền điện tử tại thành phố Đà Nẵng
Để thực hiện được các mục tiêu cũng như định hướng của
chính sách xây dựng CQĐT thành phố Đà Nẵng cần tập vào 6 nhóm
giải pháp sau đây:
3.1.1. Triển khai thành công Dự án xây dựng chính quyền
điện tử tại thành phố Đà Nẵng
Đây là nhiệm vụ trung tâm vì từ kết quả triển khai thành công
dự án xây dựng chính quyền điện tử tại Đà Nẵng phát sinh hàng loạt
các cơ hội và điều kiện thuận lợi để thực hiện các nhiệm vụ khác.
3.1.1.1. Nguyên tắc xây dựng
- Xây dựng được một hệ thống thông tin hiện đại phục vụ mọi
hoạt động quản lý nhà nước của bộ máy chính quyền;
- Về căn bản, xây dựng được một hạ tầng CNTT-TT thống
nhất trên quy mô toàn thành phố;
- Xây dựng được hệ thống CSDL được quản lý tập trung và
thống nhất trên quy mô toàn thành phố;
- Về cơ bản, xây dựng được khung pháp lý cho các hoạt động
phối hợp thông qua hạ tầng CNTT-TT (mạng đô thị - MAN) của
thành phố.
- Về cơ bản, hình thành các cơ chế đào tạo và đào tạo lại về

CNTT-TT cho lực lượng cán bộ tham gia.
17


3.1.1.2. Lộ trình triển khai
Về nguyên tắc, dự án xây dựng chính quyền điện tử tại thành
phố Đà Nẵng sử dụng vốn ODA vay của Ngân hàng Thế giới sẽ hết
hạn vào năm 2013. Tuy nhiên, thực tế cho thấy do những chậm trễ về
mặt thời gian, những hợp phần quan trọng nhất của dự án này mới
đang được phê duyệt để triển khai nên có thể dự báo dự án sẽ kết
thúc vào năm 2015. Giai đoạn 2016-2020 là thời gian hoàn thiện và
phát triển hệ thống chính quyền điện tử ở mức cao hơn - trụ cột của
mô hình thành phố điện tử.
3.2.1. Xây dựng mô hình doanh nghiệp điện tử, trường học
điện tử, bệnh viện điện tử và cộng đồng điện tử trong mối tương
quan thống nhất với mô hình chính quyền điện tử để từ đó xây
dựng kế hoạch mở rộng
3.2.1.1. Nguyên tắc xây dựng
Hiện nay, trong thực tiễn đã tồn tại các mô hình doanh nghiệp
điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử và cộng đồng điện tử
nên không cần thiết phải xây dựng lại các mô hình này. Cách hợp lý
hơn cả là lựa chọn từ các mô hình hiện có, mô hình nào phù hợp với
Đà Nẵng thì tiếp nhận chuyển giao và tìm cách thích ứng với những
điều kiện, đặc điểm riêng của thành phố, đặc biệt là gắn kết được với
những kết quả được tạo ra từ Nhiệm vụ 1 nêu trên.
Sau khi các mô hình doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử,
bệnh viện điện tử và cộng đồng điện tử được xây dựng, thẩm định và
đánh giá thành công mới tiến hành nhân diện, mở rộng. Các mô hình
này luôn luôn được nhúng trong môi trường cao hơn theo thể loại của
mình chứ không phải là các mô hình rời rạc. Cụ thể là các doanh

nghiệp điện tử liên kết với nhau trong hệ thống kinh tế, các trường
học điện tử liên kết với nhau trong hệ thống giáo dục,…
18


3.1.1.2. Lộ trình triển khai
Triển khai đồng thời việc xây dựng các mô hình được xác định
trong Nhiệm vụ 2 trong đó ưu tiên xây dựng mô hình doanh nghiệp
điện tử và trường học điện tử. Phấn đầu đến năm 2015, về cơ bản
hoàn thành nhiệm vụ này và hoàn thiện chúng trong giai đoạn 20162020.
3.2.2. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT toàn thành
phố
3.2.2.1. Nguyên tắc xây dựng
Những thành phần quan trọng nhất của hạ tầng CNTT-TT
thành phố Đà Nẵng (mạng trục cáp quang của thành phố, mạng
không dây hỗ trợ kết nối mọi lúc, mọi nơi trong thành phố, trung tâm
dữ liệu, trung tâm giao dịch CNTT-TT) được hình thành khi triển
khai dự án xây dựng chính quyền điện tử nêu trên. Công việc tiếp
theo là hoàn thiện hạ tầng này để phục vụ các chủ thể được điện tử
hóa khác (doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, cộng đồng) trên cùng
hạ tầng này. Do không cần nâng cấp băng thông của mạng trục ít
nhất là từ nay đến năm 2020, nên nhiệm vụ chính tập trung vào các
cơ chế kết nối, phát triển, tích hợp dữ liệu đa chiều và tổ chức khai
thác dữ liệu phục vụ các yêu cầu ở cả cấp vĩ mô (phục vụ thành phố
quy hoạch, định hướng,…) đến vi mô (phục vụ các doanh nghiệp,
đơn vị,…).
3.2.2.2. Nguyên tắc triển khai
Mọi giao dịch, trao đổi thông tin diễn ra giữa các cơ quan nhà
nước với các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, tập thể hay cá
nhân người dân đều được thực hiện thông qua mạng trục của thành

phố. Dữ liệu dùng chung được tổ chức theo lớp (CSDL hành chính,
CSDL kinh tế, CSDL giáo dục và đào tạo, CSDL y tế,…) với những
19


mức độ về quyền truy cập khác nhau nhưng được bảo vệ bằng hệ
thống bảo mật thông tin thống nhất toàn thành phố.
3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý phục vụ triển
khai xây dựng mô hình thành phố điện tử
3.2.3.1. Nguyên tắc xây dựng
Trước tiên là xây dựng và ban hành chính sách áp dụng trong
quá trình xây dựng chính quyền điện tử. Những văn bản này xác lập
các quy định của cơ quan chính quyền trong việc cung cấp và sử
dụng các dịch vụ công, thực thi các nhiệm vụ quản lý nhà nước thông
qua phương tiện CNTT-TT đối với các tổ chức và công dân của
thành phố cũng như quy định về trách nhiệm và quyền lợi của họ.
Những văn bản này tạo ra một khung pháp lý chung và về cơ bản đã
bao quát gần hết các khía cạnh liên quan đến môi trường thông tin
điện tử dùng chung trên hạ tầng CNTT-TT của thành phố.
Hệ thống chính sách được bổ sung dần với các văn bản qui
định về những hoạt động của doanh nghiệp, trường học, bệnh viện và
cộng đồng trong môi trường thông tin điện tử này như những quy
định về hoạt động thương mại điện tử, khai báo thuế qua mạng, tiếp
thị, quảng cáo, giao dịch điện tử,… đối với các doanh nghiệp; xuất
bản và phổ biến các giáo trình điện tử, thư viện điện tử trực tuyến, hệ
thống đào tạo từ xa, thông tin về học sinh, giáo viên,… đối với các
trường học; chẩn bệnh từ xa, thông tin về thuốc, bệnh viện, bệnh
lý,… đối với các bệnh viện; thông tin phổ biến đến các cộng đồng
hay do các cộng đồng tạo ra để chia sẻ, phổ biến,…
3.2.3.2. Nguyên tắc triển khai

Một khung pháp lý đầy đủ và được cập nhật luôn luôn là chỗ
dựa vững chắc cho việc triển khai các dự án ứng dụng và phát triển
CNTT-TT.
20


3.2.3. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT
Đây được xem là giải pháp trọng tâm cho sự phát triển lâu dài
và bền vững. Để thực hiện tốt cần tiến hành những nội dung sau:
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, làm cho mọi đối tượng trong
các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện và người
dân đều nhận thức rõ vai trò của CNTT-TT trong việc xây dựng và
phát triển thành phố lên văn minh và hiện đại và con đường nhanh
nhất là xây dựng thành phố điện tử;
- Tập trung đào tạo các kỹ năng cơ bản hay chuyên ngành về
ứng dụng CNTT-TT cho tất cả các đối tượng bắt đầu từ các cán bộ,
công chức trong bộ máy nhà nước, tiếp đến là các doanh nghiệp,
trường học, bệnh viện và cộng đồng người dân tùy theo nhóm đối
tượng;
- Thực hiện đào tạo cho lãnh đạo các Sở, ban, ngành, quận,
huyện, xã, phường, lãnh đạo các doanh nghiệp, trường học, bệnh
viện,… các khóa về quản lý và điều hành các dự án CNTT, tổ chức
tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT ở
trong nước hoặc ở các nước có nền CNTT phát triển tùy theo điều
kiện và đối tượng.
3.2.4. Phát triển ngành CNTT-TT làm động lực phát triển
kinh tế-xã hội
Thành phố điện tử không đơn giản là tập hợp của các mô hình
tổ chức điện tử (chính quyền, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện,
cộng đồng điện tử) mà là một tổng thể vận động trong môi trường

thông tin điện tử thống nhất với hiệu suất cao.
- Phát triển CNTT-TT để tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã
hội, thúc đẩy mọi hoạt động xã hội hướng đến tăng hàm lượng tri
thức, tiếp cận kinh tế tri thức;
21


- Ưu tiên phát triển CNTT-TT trong các lĩnh vực tạo ra thế
phát triển chiến lược cho thành phố Đà Nẵng trong mối tương quan
với khu vực và quốc tế như tài chính, ngân hàng, logistics, kinh tế
biển, du lịch, giáo dục đào tạo và nghiên cứu phát triển;
- Phát triển CNTT-TT để phục vụ xây dựng và nhân rộng các
hình mẫu về chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện tử, trường học
điện tử, bệnh viện điện tử và cộng đồng điện tử;
- Phát triển CNTT-TT nhằm tạo ra và duy trì một môi trường
sinh thái CNTT-TT (ICT Eco System) bền vững.
Kết luận Chương 3
Xây dựng Chính quyền điện tử tại Đà Nẵng là kế hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội dựa trên nền tảng phát triển CNTT-TT
hiện đại trên quy mô toàn thành phố. Đó là con đường mà tất cả các
tỉnh, thành phố trong cả nước đều sẽ đi qua hướng đến văn minh,
hiện đại trong kỷ nguyên CNTT và Internet. Do những nỗ lực chuẩn
bị từ trước, thành phố Đà Nẵng đã hội đủ những điều kiện cần và đủ
về hạ tầng CNTT-TT, khung chính sách, nguồn nhân lực và các
nguồn lực khác cho việc khởi động một tiến trình phát triển ở mức
cao hơn, hoàn thiện hơn: Xây dựng mô hình thành phố điện tử.

22



KẾT LUẬN
Với phương châm: “CNTT là động lực thúc đẩy phát triển
công nghiệp hóa-hiện đại hóa, đưa thành phố hướng tới phát triển bền
vững”, Đà Nẵng luôn có những chủ trương, chính sách và giải pháp
cụ thể nhằm khuyến khích phát triển ứng dụng CNTT và TT trong
toàn thể cộng đồng, hướng đến mục tiêu xây dựng một thành phố
điện tử-một thành phố thông minh, phát triển bền vững trên nền tảng
kinh tế tri trức, trong đó đời sống người dân không ngừng được cải
thiện, văn hóa, xã hội phát triển hài hòa. Đây là mục tiêu đồng thời
cũng là động lực thúc đẩy sự vươn lên mạnh mẽ hơn của Thành phố
trong những năm tới.
Kinh nghiệm phát triển trong hơn 15 năm qua, kể từ khi thành
phố trực thuộc Trung ương, sự tăng trưởng và phát triển vượt bậc về
kinh tế-xã hội, đặc biệt là những tiến bộ không ngừng về ứng dụng và
phát triển CNTT, sẽ là nền tảng vững chắc để thành phố tiếp tục phát
huy nội lực, khai thác có hiệu quả ngoại lực, đẩy mạnh cải cách hành
chính, xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng mô hình thành phố
thông minh hơn.
Xây dựng Chính quyền điện tử tại Đà Nẵng là kế hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội dựa trên nền tảng phát triển CNTT-TT
hiện đại trên quy mô toàn thành phố. Đó là con đường mà tất cả các
tỉnh, thành phố trong cả nước đều sẽ đi qua hướng đến văn minh,
hiện đại trong kỷ nguyên CNTT và Internet. Do những nỗ lực chuẩn
bị từ trước, thành phố Đà Nẵng đã hội đủ những điều kiện cần và đủ
về hạ tầng CNTT-TT, khung chính sách, nguồn nhân lực và các
nguồn lực khác cho việc khởi động một tiến trình phát triển ở mức
cao hơn, hoàn thiện hơn: Xây dựng mô hình thành phố điện tử.
23



Ngày nay, trên thế giới, thước đo về mức độ văn minh, phát
triển của một thành phố là mức độ điện tử hóa của thành phố đó hay
đúng hơn là mức độ ứng dụng CNTT-TT trong mọi hoạt động kinh
tế-xã hội của thành phố. Với nhiều năm liên tục Đà Nẵng luôn đứng
đầu bảng đánh giá về chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT-TT (ICT
index) Việt Nam và vị trí đó đã giúp quảng bá hình ảnh Đà Nẵng như
một thành phố tiên tiến ở Việt Nam, tạo nên sức hút mạnh đối với các
nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Khi xây dựng thành công mô hình
thành phố điện tử, sức hút đó còn mạnh hơn nhiều lần đưa Đà Nẵng
lên tầm thành phố có ảnh hưởng ở mức khu vực và quốc tế.
Như vậy, cùng với quyết tâm của lãnh đạo thành phố, sự thống
nhất ý chí vì sự phát triển của các Sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện, xã, phường, sự đồng thuận của người dân và doanh nghiệp, sự
hỗ trợ và giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương và Chính phủ, nhất
định Đà Nẵng sẽ xây dựng thành công một Thành phố điện tử trong
tương lai không xa./.

24



×