Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại xã Lạng San huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 2015.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.21 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG VĂN HỊA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ LẠNG SAN – HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính mơi trường

Khoa

: Quản lý Tài ngun

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG VĂN HỊA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ LẠNG SAN – HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: K45 – ĐCMT – N03

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Văn Điền


Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau quá trình học tập,
nghiên cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực
tế. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại học
nói chung và sinh viên Trường Đại học Nơng lâm Thái Nguyên nói riêng.
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo. Đặc biệt là các thầy cô
của khoa Quản lý Tài nguyên đã trang bị cho em những kiến thức về chun ngành
của mình để em có thể áp dụng vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt
cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện
tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sự kính trọng sâu sắc tới
thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Điền, người đã trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn tận tình
để em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ trong UBND xã
Lạng San đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình thực tập và hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong q trình học tập và làm đề tài tốt nghiệp, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm cịn thiếu và kiến thức cịn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp
này chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cơ và bạn bè để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng

năm 2017

Sinh viên

Hoàng Văn Hòa


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê diện tích và cơ cấu đất đai của Việt Nam năm 2010 ...............17
Bảng 4.1. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2015
của xã Lạng San ....................................................................................31
Bảng 4.2. Số liệu điều tra về ngành chăn nuôi qua một số năm của xã
Lạng San ...............................................................................................33
Bảng 4.3. Tình hình dân số và lao động qua các năm của xã Lạng San ..................33
Bảng 4.4. Thống kê hiện trạng số hộ, số khẩu xã Lạng San năm 2015 ...................35
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của xã Lạng San huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn .........................................................................................41
Bảng 4.6. Biến động đất đai giai đoạn 2011 - 2015 của xã Lạng San - huyện
Na Rì - tỉnh Bắc Kạn .............................................................................43
Bảng 4.7. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất trước và sau quy hoạch giai đoạn
2011 - 2015 của xã Lạng San - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn ..................48
Bảng 4.8. Kế hoạch sử dụng đất của xã Lạng San giai đoạn 2011 - 2015 ...............51
Bảng 4.9. Kết quả biến động diện tích đất đai xã Lạng San giai đoạn
2011 - 2015 ...........................................................................................54
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong giai đoạn 2011 2015 của xã Lạng San............................................................................58
Bảng 4.11. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của xã Lạng San giai đoạn

2011 - 2015 ...........................................................................................60
Bảng 4.12. Kết quả sử dụng đất để thực hiện các cơng trình, dự án........................61
Bảng 4.13. Kết quả việc thực hiện thu hồi đất trong quy hoạch sử dụng đất
xã Lạng San giai đoạn 2011 - 2015 ........................................................62
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011 - 2015 của xã Lạng San.................................................................64
Bảng 4.16. Tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục trong quá trình thực
hiện quy hoạch sử dụng đất ...................................................................66


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Vị trí địa lý xã Lạng San - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn ..........................26
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện diện tích một số cây trồng chính năm 2015 của xã
Lạng San ...............................................................................................32
Hình 4.3. Tỷ lệ sử dụng đất năm 2010 ...................................................................45
Hình 4.4. Tỷ lệ sử dụng đất năm 2015 ...................................................................45


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


CC

Cơ cấu

CT-TTg

Chỉ thị Thủ tướng

CT-BTNMT

Chỉ thị Bộ Tài ngun Mơi trường

CV-TCĐC

Cơng văn Tổng cục địa chính

DT

Diện tích

HĐND

Hội đồng nhân dân

MĐSDĐ

Mục đích sử dụng đất

NĐ-CP


Nghị định Chính phủ

QĐ-UBND

Quyết định Ủy ban nhân dân

QHKHSDĐ

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

THCS

Trung học cơ sở

TT-TCĐC

Thông tư Tổng cục địa chính

TT- BTNMT

Thơng tư Bộ Tài ngun & Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân



v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ iv
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .............................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ............................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................ 3
2.1.1. Khái niệm đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát
triển kinh tế - xã hội ..................................................................................... 3
2.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất ................................................................. 5
2.1.3. Tầm quan trọng của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất ........ 5

2.1.4. Cở sở pháp lý của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............... 6
2.1.5. Sự cần thiết phải đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................12
2.1.6. Phân loại quy hoạch sử dụng đất ..................................................................13
2.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai trong nước
và ngồi nước .............................................................................................13
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

trên thế giới ................................................................................................13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở
Việt Nam ....................................................................................................16


vi
2.3.3. Tình hình triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn
xã Lạng San - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn..................................................21
2.2.4. Cơ sở thực tiễn của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xã
Lạng San - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn ......................................................21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................23
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................23
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................23
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Lạng San - huyện Na Rì
- tỉnh Bắc Kạn.............................................................................................23
3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Lạng San - huyện
Na Rì - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015................................................23
3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã
Lạng San - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 ...................23
3.3.4. Đánh giá những tồn tại chủ yếu trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của xã Lạng San giai đoạn 2011 - 2015, nguyên nhân và giải
pháp khắc phục ...........................................................................................24
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................24
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ..........................................................24
3.4.2. Phương pháp phân tích thống kê và tổng hợp số liệu....................................24
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh ....................................24
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................25

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................26
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Lạng San - huyện Na
Rì - tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi
trường .........................................................................................................26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................30


vii
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Lạng San - huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................38
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai .............................................................................38
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai.................................................39
4.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã Lạng
San - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 ............................46
4.3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của xã Lạng
San - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 ............................46
4.3.2. Kết quả thực thiện quy hoạch sử dụng đất của xã Lạng San giai đoạn
2011 - 2015.................................................................................................53
4.4. Những tồn tại chủ yếu trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011 - 2015, nguyên nhân và giải pháp khắc phục ......................................66
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................69
5.1. Kết luận ..........................................................................................................69
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng của môi
trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phịng.
Cơng tác quy hoạch và kế hoạch phân bổ sử dụng đất đã được Hiến pháp nhà
nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 quy định “Nhà nước thống nhất quản lý đất
đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng và có hiệu quả”(Điều 18,
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992).
Sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là việc làm cần thiết vì
nó mang lại mơ hình phù hợp, tránh lãng phí nguồn tài nguyên. Với yêu cầu chung
của các địa phương trong cả nước là xây dựng một cơ cấu sử dụng đất đai một cách
khoa học, hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả cao và bảo vệ nguồn tài nguyên đất góp
phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển tiến tới cải thiện nâng cao đời sống của
người dân. Bởi vậy mỗi đơn vị hành chính nhất thiết phải lập quy hoạch sử dụng
đất. Quy hoạch đất đai mang tính chất dự báo và thể hiện mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các vùng lãnh thổ trên từng địa
bàn cụ thể theo các mục đích sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả. Một thực tế
đang tồn tại ở các địa phương, đặc biệt là ở cấp xã việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất đai thường làm khơng đúng theo quy trình nên khơng đạt được hiệu quả
cao, quy hoạch phải làm đi làm lại nhiều lần gây tốn kém cả về công sức, thời gian
và tiền bạc. Vì vậy việc đánh giá kết quả quy hoạch sử dụng đất để kịp thời đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện của các phương án quy hoạch
sử dụng đất hiện nay là rất cần thiết.
Xã Lạng San là một xã đang có nhiều chuyển biến trong phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc
phòng an ninh đều tăng. Trong khi nguồn tài nguyên đất đai có hạn và chưa được


2
khai thác đưa vào sử dụng có hiệu quả. Vì vậy địi hỏi cơng tác quy hoạch sử dụng
đất cần đáp ứng được các mục tiêu phân bố và bố trí lại quỹ đất hợp lý, đảm bảo

phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội
tại địa bàn xã.
Xuất phát từ vấn đề đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết
quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại xã Lạng San - huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Đánh giá được kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Lạng San
giai đoạn 2011 - 2015.
- Xác định được những tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại trong cơng tác
thực hiện kế hoạch sử dụng đất, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng
thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Lạng San trong các giai đoạn sau.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp sinh viên củng cố thêm kiến thức và tìm hiểu thực tế về công tác
thành lập quy hoạch và các quy phạm của nó trong q trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý số liệu của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu về tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất tại xã sẽ rút ra được những tồn tại, thiếu sót của cơng tác thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và những nguyên nhân chủ yếu, từ đó có những giải
pháp phù hợp để khắc phục.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát
triển kinh tế - xã hội
2.1.1.1. Khái niệm đất đai

Cho tới nay có nhiều định nghĩa về đất đai nhưng định nghĩa của Đocutraep
(1879), nhà thổ nhưỡng học người Nga được thừa nhận rộng rãi nhất. Theo tác giả
thì: “Đất là vật thể tự nhiên được hình thành qua một thời gian dài do kết quả tác
động của 5 yếu tố là đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian” (Đỗ Thị Lan,
Đỗ Anh Tài, Giáo trình kinh tế đất, 2006)[7].
Theo cách định nghĩa của FAO: “Đất đai là một tổng thể vật chất bao gồm cả
sự kết hợp giữa địa hình và khơng gian tự nhiên của thực thể vật chất đó”. Như vậy
đất đai là một phạm vi không gian như một vật mang những giá trị theo ý niệm của
con người. Theo cách định nghĩa này đất đai thường được gắn với một giá trị kinh
tế được thể hiện bằng giá tiền trên một đơn vị diện tích đất đai khi có sự chuyển
quyền sở hữu. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài,Giáo trình kinh tế đất, 2006)[7].
Cũng có những quan điểm tổng hợp hơn cho rằng đất đai là những tài
nguyên sinh thái và tài nguyên kinh tế xã hội của một tổng thể vật chất. “Đất đai” về
mặt thuật ngữ khoa học được hiểu là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao
gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sơng, suối, đầm
lầy...), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lịng
đất, tập đồn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả
con người trong quá khứ và hiện tại để lại. (Nguyễn Ngọc Nơng, Nguyễn Đình Thi,
Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, 2003)[8].
2.1.1.2. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người, tồn tại ngoài ý
muốn của con người và ngay từ kì sơ khai thì con người đã biết sử dụng đất để phục
vụ cho đời sống của mình: để ở và sản xuất.


4
Đất đai là điều kiện vất chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt
động của con người, vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao động, do đó
đất đai là “Tư liệu sản xuất”. Tuy nhiên đất đai có những tính chất đặc biệt khác với
các tư liệu sản xuất khác:

- Đặc điểm tạo thành: Đất đai xuất hiện, tồn tại ngồi ý chí và nhận thức của
con người, là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, là điều kiện tự nhiên của
lao động, chỉ khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội dưới tác động của lao
động đất đai mới trở thành tư liệu sản xuất. Trong khi đó các tư liệu sản xuất khác là
kết quả của sức lao động do con người tạo ra.
- Tính hạn chế về số lượng: Đất đai là tài nguyên hạn chế, diện tích đất bị
giới hạn bởi ranh giới đất liền trên bề mặt địa cầu. Các tư liệu sản xuất khác có thể
tăng về số lượng, chế tạo lại tùy theo nhu cầu xã hội.
- Tính khơng đồng nhất: Đất đai không đồng nhất về chất lượng, hàm lượng
dinh dưỡng, các tính chất lý hóa, quyết định bởi yếu tố hình thành đất cũng như chế
độ sử dụng đất khác nhau. Các tư liệu sản xuất khác có thể đồng nhất về tiêu chuẩn,
quy cách.
- Tính khơng thay thế: Thay thế đất bằng tư liệu sản xuất khác là không thể
làm được. Các tư liệu sản xuất khác, tùy thuộc vào mức độ phát triển của lực lượng
sản xuất có thể thay thế bằng tư liệu sản xuất khác hồn thiện hơn, có hiệu quả kinh
tế cao hơn.
- Tính cố định về vị trí: Đất đai hồn tồn cố định về vị trí trong sử dụng. Các
tư liệu sản xuất khác được sử dụng mọi chỗ mọi nơi, có thể di chuyển trên các
khoảng cách khác nhau tùy theo sự cần thiết.
- Tính vĩnh cửu: Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu. Nếu biết sử dụng hợp lý
trong sản xuất nơng nghiệp đất sẽ khơng bị thối hóa, ngược lại có thể tăng tính chất
sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng đất. (Lương Văn Hinh và cộng sự, 2003)[5].
2.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh tế xã hội, môi trường
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất trong xã hội nhưng
với từng ngành cụ thể nó có vai trị khác nhau:


5
- Đối với ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trị thụ động với chức năng
là cơ sở khơng gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho tàng dự trữ

trong lịng đất (các khống sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra khơng
phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự
nhiên có sẵn trong lịng đất.
- Đối với nơng lâm - nghiệp: Đất không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện
vật chất cần thiết cho sự tồn tại của ngành sản xuất này mà đất cịn là yếu tố tích cực
của sản xuất. Q trình sản xuất nơng, lâm nghiệp còn liên quan chặt chẽ với đất,
phụ thuộc vào các quá trình sinh học tự nhiên của đất.
- Đối với môi trường: Đất được coi như một “Hệ đệm”, như một “Phễu lọc”
luôn luôn làm trong sạch môi trường với tất cả các chất thải thông qua hoạt động
sống của vi sinh vật nói chung và con người nói riêng.
2.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất:[8]
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như: điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo
quy hoạch nhằm đảm bảo quy hoạch sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm về quy hoạch sử dụng đất như sau:
“Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và
có hiệu quả cao nhất thơng qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục
đích của các ngành) và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất (các giải pháp
sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ
đất đai và môi trường” (Nguyễn Ngọc Nơng, Nguyễn Đình Thi, 2003)[8].
2.1.3. Tầm quan trọng của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Lập và thực hiện QHKHSDĐ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khơng chỉ phục
vụ lợi ích trước mắt mà cịn phục vụ lợi ích lâu dài. QHKHSDĐ được tiến hành


6

nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập QHKHSDĐ đất đai chi
tiết của mình, xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về
đất đai. Làm cơ sở để tiến hành giao, cấp đất và phát triển sản xuất, đảm bảo an
ninh, lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hóa - xã hội.
Mặt khác quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà Nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng
phí đất đai, tránh tình trạng chuyển MĐSDĐ một cách tùy tiện, làm giảm nghiêm
trọng diện tích đất nơng - lâm nghiệp nhất là diện tích đất trồng lúa và đất lâm
nghiệp có rừng. Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực dẫn đến những tổn thất hoặc
kìm hãm sản xuất, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội, tình hình bất ổn chính trị,
an ninh, quốc phịng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền
kinh tế thị trường như hiện nay.
2.1.4. Cở sở pháp lý của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
2.1.4.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
* Theo Luật Đất đai 2003[12]
Khoản 2 điều 6 quy định 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất.



7
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
10. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra kiểm tra việc tranh chấp các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.1.4.2. Các nghị định, thông tư hướng dẫn việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai
Với đặc điểm “đất chật người đông” nên Đảng và Nhà nước ta luôn luôn
quan tâm, chú trọng tới vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nhằm sử dụng
hợp lý quỹ đất giúp người dân yên tâm sản xuất, giúp cho việc quản lý đất đai của
Nhà nước tốt hơn, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đưa đất nước ngày càng một
phát triển đi lên trong quá trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Điều này
đã được thể hiện trong các văn bản pháp luật, Hiến pháp, Luật đất đai, các văn bản
dưới luật (các nghị định, thông tư, các quyết định hướng dẫn thực hiện).
Những văn bản được làm cơ sở pháp lý cho các cấp thực hiện duy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất:
- Chương II, điều 18 hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã nêu rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản
lý theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thi hành Luật Đất Đai năm 2003.
- Nghị định số 69/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13 tháng 8 năm 2009 về quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái
định cư (Điều 4,8,9,10).

- Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29 tháng 10 năm 2004 về
thi hành Luật Đất đai năm 2003.


8
- Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 10/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm quyền duyệt quy hoạch, kế
hoạch đất.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi Trường, về quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Công văn số: 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015).
- Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22/11/2011 của Quốc Hội về quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)
cấp quốc gia.
- Công văn số 23/CP-KTN ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về
việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Quyết định số 2746/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn
về việc phê duyệt phương án Quy hoạch sử dụng đất đến 2020, kế hoạch sử dụng
đất năm (2011 - 2015) của 3 cấp tỉnh, huyện, xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Công văn số 265/STNMT-TNĐ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc
Kạn về việc phân bổ các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trên địa bàn các
huyện, thị xã.
- Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2013 của UBND
huyện Na Rì về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011-2015) của xã Lạng San.


9
2.1.4.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
* Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Luật Đất đai 2003)[12]
Điều 21 Luật Đất đai 2003 quy định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Phù hợp với chiến lược quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hơi, quốc phịng, an ninh;
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của cấp
dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử
dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định, xét duyệt;
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử
dụng đất của cấp dưới;
4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và mơi trường;
6. Bảo vệ, tơn tạo di tích - lịch sử, danh lam thắng cảnh;
7. Dân chủ và công khai;
8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét
duyệt trong cuối năm của kỳ trước.
* Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Luật Đất đai 2003)[12]
Điều 22 Luật Đất đai 2003 quy định khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phải theo căn cứ sau:

1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu thị trường;
4. Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
5. Định mức sử dụng đất;
6. Tiến bộ khoa học và cơng nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của kỳ trước.


10
* Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.(Luật Đất đai 2003)[12]
Điều 23 Luật Đất Đai 2003 quy định nội dung cần thiết khi thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;
2. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
3. Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã
hội, quốc phịng, an ninh;
4. Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các cơng trình dự án;
5. Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;
6. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 24 Luật đất đai 2003 quy định kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
như sau:
- Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là mười năm.
- Kỳ kế hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là năm năm.
* Thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Luật đất đai 2003)[12]
Điều 25 Luật Đất Đai quy định thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất như sau:
1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cả nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
3. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị
trấn thuộc huyện.
Ủy ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, ủy ban
nhân dân xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành
chính cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.


11
4. Ủy ban nhân dân xã không thuộc khu vực phát triển đô thị trong kỳ quy
hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch của địa phương.
5. Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với
thửa đất (sau đây gọi là sử dụng đất quy hoạch chi tiết); trong quá trình lập quy
hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện lập quy hoạch sử dụng đất
phải lấy ý kiến đóng góp của người dân.
Kế hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn, được lập chi tiết gắn với thửa
đất (sau đây được gọi là kế hoạch sử dụng đất chi tiết).
6. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trình lên Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trước khi trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 26 Luật Đất đai 2003 quy định thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do
chính phủ trình.
2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch của từng đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch
kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25 của luật này.
* Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi đã được phê duyệt
(Luật Đất đai 2003)[12]
Điều 29 Luật Đất đai 2003 quy định:
1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cả nước; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.


12
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của địa phương cấp dưới trực tiếp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất
trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố.
2. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơng bố có diện tích
đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng thì người sử dụng đất tiếp tục sử dụng theo mục đích đã được cơng bố
trước khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất khơng cịn nhu
cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của
pháp luật.
Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động sản

trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, cơng trình gắn liền với đất phải thu
hồi làm thay đổi quy mô, cấp cơng trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép.
3. Diện tích ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố phải thu hồi để
thực hiện dự án, cơng trình hoặc chuyển mục đích sử dụng đất mà sau ba năm
khơng được thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ và công bố.
2.1.5. Sự cần thiết phải đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày càng
tăng, đặc biệt là sự nghiệp cơng nghiệp hóa đất nước và đơ thị hóa đã dẫn đến diện
tích đất nơng nghiệp ngày càng giảm. Việc phát triển các khu công nghiệp ồ ạt đã
dẫn đến nhiều vấn đề phức tạp như: đầu cơ đất, nhiều dự án đầu tư không khả thi
dẫn đến quy hoạch treo, sử dụng đất lãng phí, bỏ hoang, sử dụng khơng đúng mục
đích... Trong khi đó nhiều dự án khả thi lại khơng có đất làm mặt bằng xây dựng,
nơng dân khơng có đất để sản xuất nông nghiệp, thất nghiệp gia tăng.


13
Mặt khác dân số tăng nhanh, nhu cầu sử dụng đất ở tăng. Vì vậy Nhà nước
phải quy hoạch khu dân cư mới, phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
sang đất ở cho nhân dân. Một yêu cầu đặt ra là quy hoạch như thế nào để cân đối
được nhiệm vụ chiến lược an ninh lương thực quốc gia và sự nghiệp cơng nghiệp
hóa đất nước. Chính vì vậy sau mỗi kỳ quy hoạch chúng ta phải đánh giá công tác
thực hiện quy hoạch sử dụng đất nhằm tìm ra những mặt tích cực và hạn chế của
từng phương án quy hoạch sử dụng đất cụ thể để từ đó có những bước điều chỉnh
khắc phục cụ thể những tồn tại trong kỳ quy hoạch tiếp theo.
2.1.6. Phân loại quy hoạch sử dụng đất
Đối với nước ta, Luật đất đai quy định rõ: Quy hoạch sử dụng đất được tiến
hành theo lãnh thổ và theo ngành.

2.1.6.1. Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính
- Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và các vùng kinh tế.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
2.1.6.2. Quy hoạch sử dụng đất theo ngành
Quy hoạch sử dụng đất theo ngành được chia thành các dạng:
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất chưa sử dụng.
2.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai trong nước
và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên
thế giới
Công tác quy hoạch trong quá trình sử dụng đất đã được tiến hành từ lâu ở
nhiều nước trên thế giới. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế làm sao để sử dụng đất
hiệu quả, hợp lý nhất. QHSDĐ được đưa ra để đảm bảo đáp ứng nhu cầu đó.


14
Trên thế giới công tác quy hoạch sử dụng đất đã được thực hiện từ rất nhiều
năm trước, này nay công tác này càng được chú trọng nhiều hơn. Việc thực hiện
cũng được tiến hành thường xuyên, liên tục giữa các kỳ kế tiếp, năm kế tiếp.
QHSDĐ ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân, ở
một số nước như Pháp, Mỹ, Nga,...nhiệm vụ quy hoạch sử dụng đất không chỉ đặt
lên vai các cấp lãnh đạo mà còn trên vai của chủ sử dụng đất. Trong q trình đổi
mới cơng tác QHSDĐ ở một số nước đã đem lại những thành tựu đáng kể trong việc
phát triển kinh tế của đất nước.
-) Quy hoạch đất đai ở Hoa Kỳ:
Quy hoạch sử dụng đất đai của họ khá hiệu quả với những phương thức quản

lý khác biệt. Từ góc độ quản lý đất đai và phát triển, phi tập trung được thể hiện
trong mô hình quản lý hành chính và lãnh thổ như sau:
Thứ nhất: Chính phủ liên bang và các bang khác khơng có bất cứ một quyền
hạn nào đối với đất đai tại địa phương, trừ một số đất đai do chính quyền liên bang
quản lý. Nếu chính phủ liên bang muốn duy trì, xây dựng mới hoặc mở rộng trụ sở
văn phòng hoặc các cơ sở quân sự liên bang trên đất địa phương nào thì phải xin
phép địa phương đó và phải đóng thuế theo quy định của địa phương như bất cứ
một cơng ty tư nhân nào.
Thứ hai: Nhìn tổng quan liên bang, các bang và các quận là các đơn vị ổn
định theo nghĩa ranh giới của chúng khơng có biến động từ vài trăm năm nay,
nhưng các thành phố và thị trấn giáp nhau có thể sát nhập với nhau qua trưng cầu
dân ý ở các điểm dân cư có liên quan.
Đó là phương thức QHSDĐ có hiệu quả của Hoa Kỳ nhằm phục vụ cho việc
tổ chức lãnh thổ, phân bổ và phát triển lực lượng sản xuất trên phạm vi cả nước, bảo
vệ và sử dụng hiệu quả đất đai của từng đơn vị sử dụng đất, từng nông trại cũng như
các đơn vị sản xuất nông nghiệp.
-) Quy hoạch đất đai ở Liên Xô:
Sau khi cuộc các mạng vô sản thành công Liên Xô cũ và các nước Đông Âu
tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội, một trong những nhiệm vụ hành đầu đạt ra là


15
xóa bỏ khoảng cách giữa thành thị và nơng thơn. Sau một thời gian xây dựng và
phát triển theo quy hoạch, đời sống văn hóa vật chất ở nơng thơn khơng cịn xa cách
so với thành thị. Đây là thực tế chứng tỏ lý luận và thực tế trong vấn đề quy hoạch ở
các nước này là một thành công lớn.
Theo A.Condukhop và A.Mikhalep phần thiết kế quy hoạch ở nông thôn dựa
trên điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội. Q trình thực hiện
quy hoạch phải giải quyết một loạt các vấn đề sau:
+ Quan hệ giữa các khu dân cư với vùng sản xuất, khu vực canh tác.

+ Quan hệ giữa khu dân cư với giao thơng bên ngồi.
+ Hệ thống giao thơng nội bộ các cơng trình hạ tầng kỹ thuật.
+ Các cơng trình văn hóa cơng cộng (trường học, trạm xá, sân thể thao) tạo
nên được môi trường sống trong lành yên tĩnh.
+ Quy hoạch khu dân cư mang nét của đơ thị hóa, giải quyết thỏa mãn các
nhu cầu của con người.
Quan điểm quy hoạch nông thôn của A.Mikhalep và A.Condukhep đã thể
hiện nội dung: Mỗi vùng dân cư làng xã có một trung tâm gồm các cơng trình cơng
cộng và nhà ở có dạng giống nhau, có nơng trang viên.
Đến giai đoạn sau trong các cơng trình quy hoạch nông thôn của G.Deleur và
I.khokhon đã đưa ra sơ đồ vùng lãnh thổ gồm 3 cấp trung tâm;
+ Trung tâm của huyện.
+ Trung tâm thị trấn của tiểu vùng.
+ Trung tâm của làng xã.
Trong thời kỳ này, địa bàn dân cư của Liên Xô chia các trung tâm theo quan
hệ từ trung tâm huyện qua trung tâm tiểu vùng đến trung tâm của làng xã. Quy
hoạch nông thôn đã khai thác triệt để mặt bằng tổng thể các nhà ở, khu sản xuất,
khu văn hóa được bố trí hợp lý theo kiểu tổ chức quy hoạch đô thị. Nhà ở được chia
vùng với những lô đất tăng gia nhỏ và xây dựng theo hệ thống quản lý nhà nước. Bố
trí không gian rộng rãi theo thiết kế chung không gây lộn xộn. Đây là thành công
của Liên Xô trong quá trình thực hiện quy hoạch phát triển nơng thơn mà một số
nước cần học tập kinh nghiệm để vận dụng vào điều kiện cụ thể của nước mình.


16
-) Quy hoạch ở Thái Lan
Đặc điểm nông thôn Thái Lan cũng như các nước Đông Nam Á khác đều có
những nét chung như nơng thơn Việt Nam. Việc học hỏi đúc rút kinh nghiệm trong
công tác quy hoạch nông thôn là rất cần thiết.
Trong những năm gần đây Thái Lan đã có những bước tiến lớn trong xây

dựng quy hoạch nông thôn nằm nhằm phát triển kinh tế ổn định đời sống xã hội. Ở
Thái Lan việc quy hoạch phân theo 3 cấp: Cấp quốc gia, cấp vùng và cấp địa
phương. Quy hoạch nhằm thể hiện cụ thể những chương trình kinh tế - xã hội của
Hồng gia Thái Lan, gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý nhà nước, phối hợp
với tổ chức chính phủ và chính quyền địa phương. Dự án phát triển Hồng gia đã
xác định vùng nơng nghiệp chiếm một vị trí quan trọng về nền kinh tế - xã hội,
chính trị ở Thái Lan. Các dự án đều tập trung vào vấn đề như: Đất đai, nông nghiệp,
lao động,...
Thái Lan đã đầu tư cho việc xây dựng hệ thống lưới giao thông phục vụ sản
xuất nối các khu sản xuất với khu chế biến và thị trường tiêu thụ. Kết quả là sau 6
năm thực hiện kế hoạch 5 năm Thái Lan đã đạt được sự tăng trưởng kinh tế nông
nghiệp rõ rệt, các vùng nơng thơn đều có cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông phát
triển, dịch vụ công cộng được nâng cao, đời sống nhân dân ngày càng được nâng
cao.
Từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn quy hoạch nông thôn ở các nước
khác nhau cho thấy: Muốn phát triển nơng thơn ổn định phải có quy hoạch hợp lý,
khoa học phù hợp với điều kiện cụ thể. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và giao
thơng hồn thiện, xây dựng trung tâm làng xã trở thành hạt nhân phát triển kinh tế,
văn hóa tạo mơi trường thuận lợi cho việc tiếp thu văn minh đô thị để phát triển
nông thôn mới văn minh hiện đại song vẫn giữ được nét truyền thống văn hóa.
QHSDĐ hiện nay đã và đang trở thành một công việc không thể thiếu để
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội mỗi nước và nó đang từng bước khẳng định vị trí
của mình trong các chiến lược phát triển kinh tế.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên khoảng 33,1 triệu ha, xếp thứ 59 trong
tổng số hơn 200 nước trên thế giới. Song vì dân số đơng nên bình qn đất tự nhiên


×