Tải bản đầy đủ (.pdf) (1 trang)

Mau 2 Hop dong mo tai khoan giao dich va luu ky chung khoan trang 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.14 KB, 1 trang )

ĐIỀU 1: LUẬT ĐIỀU CHỈNH

Hợp đồng này thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. Hai Bên trong hợp đồng này cam kết tuân thủ các văn bản pháp luật:
1.
Luật dân sự số 33/2005/QH11 do Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005 và các văn bản hướng dẫn.
2.
Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 do Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/2006 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3.
Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán, hướng dẫn về thành viên và giao dịch chứng khoán, Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, và các văn
bản hướng dẫn thi hành khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
ĐIỀU 2: MỤC ĐÍCH HỢP ĐỒNG

- Theo hợp đồng này, Bên B đề nghị Bên A mở một tài khoản giao dịch và lưu ký chứng khoán (sau đây gọi tắt là tài khoản) đứng tên Bên B để lưu giữ, quản lý tiền, chứng khoán và ủy quyền
cho Bên A thực hiện các giao dịch chứng khoán cho Bên B thông qua Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
- Bên A cung cấp các dịch vụ theo hợp đồng này bao gồm:
 Mở tài khoản giao dịch chứng khoán.
 Thực hiện giao dịch chứng khoán theo lệnh đặt của Bên B.
 Cung cấp kết quả giao dịch và các dịch vụ, tiện ích khác.
 Thực hiện lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán cho Bên B thông qua Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán theo ủy quyền của Bên B.
 Thay mặt Bên B thực hiện các quyền lợi hợp pháp gắn liền với chứng khoán thuộc quyền sở hữu của Bên B mà Bên B đã ủy quyền cho Bên A thực hiện.
ĐIỀU 3: CÁCH THỨC NHẬN LỆNH:

Trong bản hợp đồng này, “Phiếu lệnh” được hiểu là tài liệu xác nhận lệnh của Bên B gửi đến Bên A theo mẫu mà Bên A cung cấp;
1.
Khi muốn giao dịch mua bán chứng khoán, Bên B sẽ nộp phiếu lệnh đã ghi đầy đủ thông tin tại quầy giao dịch của Bên A;
2.
Phiếu lệnh chỉ được chấp nhận khi đã điền đầy đủ thông tin và nộp tại quầy của Bên A, trừ trường hợp các Bên có thỏa thuận hình thức đặt lệnh khác (như qua internet, điện thoại,…)
ĐIỀU 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG (BÊN B)

1.
2.


3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.

Sở hữu hợp pháp số tiền và chứng khoán đã ủy thác cho Bên A lưu giữ.
Đặt lệnh giao dịch chứng khoán và yêu cầu Bên A thực hiện thông qua Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Bên B có thể đặt lệnh trực tiếp tại quầy giao
dịch của Bên A, qua internet, qua điện thoại, fax hoặc các hình thức khác theo thỏa thuận giữa Bên B và Bên A.
Nhận các khoản lợi nhuận hợp pháp gắn liền với số tiền và chứng khoán thuộc quyền sở hữu của Bên B bao gồm lãi suất trên số dư có của tài khoản tiền, cổ tức, lãi trái phiếu theo
quy định của pháp luật.
Thực hiện các quyền lợi hợp pháp của người sở hữu hợp pháp chứng khoán theo quy định của pháp luật và các quy định khác được áp dụng.
Nhận thông báo kết quả giao dịch và bản sao kê số dư chứng khoán khi Bên B có nhu cầu.
Có quyền yêu cầu rút chứng khoán khỏi tài khoản khi không có nhu cầu giao dịch hoặc khi chấm dứt hợp đồng.
Cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến Bên B cho Bên A, cam kết những thông tin mà Bên B cung cấp là hoàn toàn chính xác và đúng sự thật. Mọi sự thay đổi những thông tin
trên, Bên B có nghĩa vụ thông báo cho Bên A. Trường hợp Bên B cung cấp thông tin sai sự thật thì hợp đồng này vô hiệu và sẽ bị xử lý theo điều 7 của hợp đồng này.
Đảm bảo tính hợp pháp của số tiền và chứng khoán mà Bên B đang sở hữu.
Chịu trách nhiệm về các cam kết do Bên A thực hiện trong phạm vi Bên B ủy quyền.
Mặc nhiên chấp nhận kết quả giao dịch do Bên A thực hiện theo lệnh mua/bán chứng khoán của Bên B hoặc của người được Bên B ủy quyền theo cách thức đặt lệnh mua/bán chứng
khoán đã được các Bên thỏa thuận.
Thanh toán các giao dịch mua, các chi phí khác có liên quan đến hoạt động giao dịch của khách hàng theo biểu phí đã thỏa thuậ n với Bên A hoặc biểu phí hợp pháp đã được Bên A
thông báo công khai.
Bồi thường mọi thiệt hại phát sinh trong trường hợp Bên B không đủ tiền thanh toán cho các giao dịch mua và không đủ chứng khoán thanh toán cho các giao dịch bán với bất kỳ lý

do gì.
Chấp hành các quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán, thị trường chứng khoán và quy chế giao dịch chứng khoán của Bên A.
Bên B không được hủy những lệnh đã khớp. Bên B chỉ được phép sửa/hủy đối với những lệnh chưa khớp hoặc phần chưa khớp của lệnh, việc sửa/hủy lệnh phải tuân thủ theo các quy
định của Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.

ĐIỀU 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SJC (BÊN A)

1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.

Được quyền trích tiền, chứng khoán trên tài khoản của Bên B để thực hiện thanh toán theo lệnh giao dịch đã khớp của Bên B.
Nhận các khoản phí giao dịch, phí lưu ký, thanh toán bù trừ, phí đăng ký chứng khoán và các khoản phí khác theo thỏa thuận đối với các dịch vụ do Bên A thực hiện cho Bên B.
Từ chối thực hiện lệnh chứng khoán của Bên B khi lệnh không hợp lệ.
Được quyền trích tiền phí giao dịch, lưu ký, các khoản phí khác và thuế (nếu có) của Bên B sau khi lệnh mua, bán được thực hiện.
Được quyền trích tiền trong tài khoản tiền gửi giao dịch chứng khoán hoặc bán chứng khoán có trong tài khoản chứng khoán của Bên B để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh. Trong
trường hợp số dư tiền và chứng khoán của Bên B không đủ để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh thì Bên A có quyền phong tỏa các tài sản khác của Bên B để đảm bảo nghĩa vụ thanh
toán và yêu cầu Bên B thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, bồi thường các thiệt hại phát sinh (nếu có).
Thực hiện lệnh giao dịch chứng khoán của Bên B với sự cố gắng và cẩn thận cao nhất. Lưu giữ tiền của bên B tại tài khoản tiền gửi của Nhà đầu tư về giao dịch chứng khoán tại Ngân
hàng chỉ định thanh toán.

Cung cấp bằng văn bản kết quả giao dịch cho Bên B sau khi giao dịch được thực hiện và sao kê số dư chứng khoán khi Bên B có nhu cầu.
Phối hợp với Ngân hàng chỉ định thanh toán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trong việc phong tỏa tiền, chứng khoán trên tài khoản của Bên B nhằm đảm bảo cho việc thực hiện
thanh toán các lệnh giao dịch cùng với các loại phí liên quan của Bên B (khi lệnh đã khớp).
Lưu giữ chứng khoán của Bên B tại tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư đứng tên Bên A tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
Không sử dụng tiền và chứng khoán của Bên B nếu không có lệnh của Bên B. Giữ bí mật thông tin cá nhân của Bên B trừ trường hợp phải cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Không được chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trừ trường hợp khách hàng vi phạm nghĩa vụ qui định tại Điều 4 hợp đồng này hoặc khách hàng thực hiện các hành vi bị cấm qui định
tại Luật Chứng khoán và Nghị định của Chính phủ số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Bồi thường thiệt hại cho Bên B theo qui định của pháp luật nếu các thiệt hại đó phát sinh do lỗi của Bên A.

ĐIỀU 6: CÁC THỎA THUẬN KHÁC

1.

2.
3.
4.

Bên B cam kết chấp nhận mọi rủi ro, mất mát hoặc thiệt hại nào khác phát sinh thông qua các phương tiện đặt lệnh có rủi ro tiềm tàng như: Fax, điện thoại, mạng internet do lỗi của hệ
thống hoặc của bất kỳ Bên thứ ba nào khác, hoặc do các hành vi của Bên B ảnh hưởng đến việc thực hiện giao dịch mua/bán chứng khoán hoặc sử dụng tài khoản giao dịch chứng
khoán
Bên B mặc nhiên thừa nhận giá cả chứng khoán có thể và luôn luôn biến động, và một chứng khoán có thể lên giá hoặc xuống giá, và trong một số trường hợp có thể trở nên hoàn
tòan vô giá trị. Bên B công nhận rằng luôn có một rủi ro tiềm tàng và thua lỗ có thể xuất hiện nhiều hơn là có lãi khi mua và bán chứng khoán.
Khi ký tên vào hợp đồng này, Bên B thừa nhận Bên A đã thông báo đầy đủ với Bên B về chức năng, giấy phép hoạt động, phạm vi kinh doanh,vốn điều lệ, người đại diện ký hợp
đồng.
Quan hệ ủy quyền: Bên B đồng ý ủy quyền cho Bên A, thay mặt Bên B được quyền thực hiện những nội dung sau:
a. Truy cập vào tài khoản tiền gửi của Bên B tại Ngân hàng để kiểm tra số dư khi Bên B đặt mua chứng khoán.
b. Yêu cầu Ngân hàng tự động thực hiện phong tỏa số dư tiền trong tài khoản của Bên B tương ứng với 100% giá trị chứng khoán mà Bên B đặt lệnh mua cộng phí giao dịch.
c. Yêu cầu Ngân hàng trích tiền trong tài khoản tiền gửi giao dịch chứng khoán của Bên B để thanh toán các lệnh mua được thực hiện và để thanh toán các khoản phí phát sinh,
thuế cùng với các khoản phí khác (nếu có).

d. Tự động trích số chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của Bên B để thanh toán những lệnh bán được thực hiện.
e. Thu tiền bán chứng khoán và chuyển số tiền này vào tài khoản tiền gửi giao dịch chứng khoán của Bên B, hoặc nhận số chứng khoán mua và chuyển số chứng khoán này vào
tài khoản lưu ký chứng khoán của Bên B.
f. Tự thực hiện các thủ tục nhận các khoản thu nhập và các quyền hợp pháp gắn liền với chứng khoán thuộc quyền sở hữu của Bên B theo quy định.

ĐIỀU 7: CÁC TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG TRƯỚC THỜI HẠN

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Bên B rút tiền, rút chứng khoán khỏi tài khoản giao dịch chứng khoán và đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng sau khi đã thanh toán đầy đủ các khoản phí cho Bên A.
Bên B vi phạm nghĩa vụ hoặc thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật.
Khách hàng (là pháp nhân) hoặc công ty chứng khoán bị giải thể, phá sản, chia, hợp nhất; Khách hàng (là cá nhân) qua đời hoặc mất năng lực hành vi nhân sự.
Một trong các Bên vi phạm nghĩa vụ, quy định tại hợp đồng này và các hành vi bị cấm quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến giao dịch chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
Các Bên hoặc người thừa kế quyền và nghĩa vụ của các Bên phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã giao kết trước khi hợp đồng chấm dứt. Và xử lý hợp đồng vô
hiệu được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Một trong hai Bên yêu cầu chấm dứt hợp đồng (tất toán tài khoản) và được phía còn lại chấp thuận.

ĐIỀU 8: THỜI HẠN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG

1.
2.
3.

Hợp đồng này có hiệu lực (01) năm kể từ ngày ký và sẽ mặc nhiên được gia hạn từng năm khi hết hạn nếu hai Bên không có thỏa thuận nào khác.

Mọi sửa đổi bổ sung hợp đồng này phải được thông báo và chấp thuận của cả hai Bên bằng văn bản, các văn bản này được coi như là phụ kiện hợp đồng không tách khỏi hợp đồng
này.
Hợp đồng này được lập thành hai bản gốc bằng tiếng Việt Nam có giá trị ngang nhau, mỗi Bên giữ một bản.

ĐIỀU 9: GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP PHÁT SINH

Hai Bên cam kết thực hiện đúng những điều khoản của hợp đồng này. Trong quá trình thực hiện nếu có tranh chấp xảy ra, hai Bên thống nhất bằng thương lượng trực tiếp.
Trong trường hợp không giải quyết được bằng cách thương lượng hòa giải, một trong hai Bên có thể đưa tranh chấp ra giải quyết tại cơ quan Tòa án có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.



×