Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán TSCĐHH tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.97 KB, 56 trang )

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán TSCĐHH
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
1.1.1 Vai trò của kế toán TSCĐHH
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải có
đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động. TSCĐHH là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động đóng
vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò của TSCĐHH mà việc theo dõi, quản lý TSCĐHH cần được
thực hiện chặt chẽ . Để đáp ứng TSCĐ ở cả 3 khía cạnh: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá
trị còn lại, kế toán TSCĐHH phải thực hiện tốt vai trò của mình. Đó là tổ chức ghi chép,
phản ánh giá trị tài sản, tình hình tăng giảm TSCĐ, phản ánh giá trị hao mòn và tính toán
phân bổ khấu hao, phản ánh chi phí sửa chữa TSCĐ, kiểm kê đánh giá hiện trạng của
TSCĐ. Thông qua kế toán, giúp ban lãnh đạo của doanh nghiệp cũng như các đối tượng
quan tâm nắm chắc tình hình biến động về số lượng, giá trị của TSCĐHH. Từ đó quản
lý, sử dụng hiệu quả TSCĐHH
1.1.2 Bất cập trong việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán
Công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán TSCĐHH nói riêng luôn
được Nhà nước quan tâm, chú trọng, thể hiện thông qua việc ban hành Luật Kế toán,
Chế độ kế toán doanh nghiệp, 26 chuẩn mực kế toán, các thông tư hướng dẫn và các văn
bản có liên quan khác. Việc Bộ Tài chính ban hành các văn bản pháp luật nói trên đã tạo
khuôn khổ pháp lý quan trọng để thống nhất quản lý kế toán trong các doanh nghiệp,
trong đó có quản lý kế toán TSCĐHH
Hiện nay, trong kế toán TSCĐHH các DN đều áp dụng theo chuẩn mực kế toán số
03(VAS03) ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
trưởng bộ Tài chính. Và thông tư 203/2009/TT- BTC về hướng dẫn quản lý, sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ.
Bên cạnh đó, cùng một lúc có 2 quy định về chế độ quản lý TSCĐ vốn nhà nước
(tạm gọi tắt là TSCĐ nhà nước) và TSCĐ của DN khác nói chung: Một là Thông tư số
33/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại quy chế quản lý tài chính
của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào DN khác; hai là Chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Theo cơ chế thị trường tất cả các thành phần kinh


tế đều như nhau nhưng Nhà nước lại ban hành quy định riêng cho DN Nhà nước tạo sự
thiếu bình đẳng cho các DN khác. Cụ thể, TSCĐ của DN khác (ngoài nhà nước) chỉ có
thể được trích khấu hao và tính vào chi phí trong kỳ khi trực tiếp tham gia vào sản xuất
kinh doanh thì tất cả TSCĐ nhà nước đều phải được tính trích khấu hao. Trong đó, khấu
hao tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh hạch toán vào chi phí kinh doanh;
khấu hao tài sản cố định chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí
khác (Mục 1, Phần B, Chương II, Thông tư 33/2005/TT-BTC). Nếu là TSCĐ của DN
100% vốn nhà nước thì đã rõ, vấn đề là nếu TSCĐ nhà nước đầu tư vào DN khác thì
việc quản lý cũng như cách hạch toán phức tạp hơn bởi đòi hỏi phải có sự phân biệt giữa
các loại tài sản khác nhau tại DN. Trong thực tế điều này dễ gây tâm lý không bình đẳng
giữa việc quản lý tài sản có mặt tại các DN.
1.1.3 Thực tế kế toán TSCĐHH tại Công ty Thực Phẩm Hà Nội
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu ở công ty và thông qua kết quả cuộc khảo sát
thực tế tại công ty bằng việc phát phiếu điều tra và qua 3 cuộc phỏng vấn, em nhận thấy
ngoài những ưu điểm trong công tác kế toán TSCĐHH công ty vẫn còn một số bất cập.
TSCĐHH trong công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của DN đóng vai trò
quan trọng và quyết định lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐHH
gồm nhiều loại đa dạng và phức tạp được phân bổ ở nhiều nơi. Công tác kế toán
TSCĐHH trên các nội dung về chừng từ, tài khoản và vận dụng tài khoản, sổ kế toán
vẫn còn thiếu sót. Việc hạch toán một cách đầy đủ, chi tiết giúp công ty khai thác tối đa
công suất của TSCĐ.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề
Nhận dạng những vấn đề tồn tại để tránh nhầm lẫn giữa quy định về ghi nhận
TSCĐHH, các hình thức kế toán, phương pháp kế toán cũng như các chế độ chứng từ sổ
sách giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cũng như công tác kế toán TSCĐHH tại
công ty TNHH nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội. Em xin tuyên bố đề tài
mình chọn nghiên cứu: “Kế toán TSCĐHH tại công ty TNHH nhà nước một thành
viên Thực Phẩm Hà Nội ’’
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận : Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu xem nhà nước đã ban

hành những quy định gì về kế toán TSCĐHH. Những quy định gì đã được áp dụng và
những khó khăn bất cập khi áp dụng tại doanh nghiệp để từ đó đưa ra những kiến nghi
để giải quyết những khó khăn đó.
Về mặt thực tế : Mục tiêu nghiên cứu của đề tài : “Kế toán TSCĐHH tại công ty
TNHH nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội ’’ là để đánh giá tình hình ,
hiệu quả sử dụng TSCĐHH, những ưu điểm, tồn tại hạn chế trong công tác kế toán, quản
lý TSCĐHH trong công ty. Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp, phân tích số liệu, tài liệu được
công ty cung cấp. Từ những cơ sở đó, để đánh giá tình hình kế toán TSCĐHH tại công
ty và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐHH của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Về nội dung:
Trong đề tài này, nội dung nghiên cứu tập trung vào kế toán TSCĐHH tại Công ty
Thực Hà Nội
- Về không gian:
Theo chương trình đào tạo của nhà trường, để tìm hiểu thực tế về chuyên nghành
đã học, em thực tập tại Công ty Thực Phẩm Hà Nội.
- Về mặt thời gian:
Đề tài đươc thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 21/3/2011 đến ngày
11/6/2011. Trong đó, có 3 tuần thực tập tổng hợp từ ngày 21/3/2011 đến 9/4/2011 và 8
tuần từ ngày 11/4/2011 đến ngày 11/6/2011
- Về số liệu nghiên cứu:
Phân tích các số liệu trong quý I năm 2011 bắt đầu từ ngày 01/01/2011 đến ngày
31/3/2011
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần tóm lược, lời cám ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn của em có kết
cấu gồn 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán TSCĐHH

Trong chương này người đọc sẽ biết được lý do em chọn đề tài, mục đích và phạm
vi nghiên cứu đề tài.Đồng thời qua chương 1 người đọc cũng nắm được nội dung tổng
thể của đề tài.
Chương 2: Một số vấn đề cơ bản về kế toán TSCĐHH trong doanh nghiệp
Ở chương này, em sẽ giải quyết các vấn đề về lý luận thuộc về TSCĐHH. Người
đọc sẽ nắm được những vấn đề cơ bản thuộc về kế toán TSCĐHH theo chế độ kế toán
Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
công tác kế toán TSCĐHH tại công ty Thực Phẩm Hà Nội
Tại chương này, người đọc có thể thấy giữa lý thuyết và thực tế doanh nghiệp áp
dụng kế toán TSCĐHH như thế nào. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐHH
của doanh nghiệp trong năm tài chính 2010 sẽ được hạnh toán cụ thể tại chương này.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất về kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty
Thực Phẩm Hà Nội
Chương này em sẽ kết luận những vấn đề nghiên cứu của đề tài. Đưa ra những kết
quả đạt được bên cạnh đó là những tồn tại. Từ những tồn tại đó đưa ra những kiến nghi,
đề xuất trong công tác kế toán TSCĐHH tại công ty.
Chương 2: Một số vấn đề cơ bản về kế toán
TSCĐHH trong doanh nghiệp
2.1. Các khái niệm, định nghĩa cơ bản
Tài sản: Là một nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát được, dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
TSCĐ: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động
của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là TSCĐ
Theo chuẩn mực kế toán số 03 (VAS 03)- Tài sản cố định hữu hình ban hành theo
quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng bộ Tài chính quy định:
Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vất chất do doanh nghiệp
nắm giữa để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn TSCĐ
hữu hình.

Phân loại TSCĐHH
* Theo hình thái biểu hiện:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm các TSCĐ được hình thành sau quá trình mua
sắm, thi công, xây dựng như: nhà làm việc, văn phòng, nhà xưởng…
- Máy móc, thiết bị: bao gồm toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
- Phương tiện vận tải truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường bộ,
đường sắt, đường thủy, đường hàng không…
- Thiết bị, công cụ quản lý: Gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ quản lý như thiết bị
điện tử, truyền thông như máy vi tính, máy fax…
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu năm như
chè, cây cao su, cây điều, các loại súc vật làm việc và sinh sản
- TSCĐ phúc lợi: bao gồm tất cả các TSCĐHH dùng cho nhu cầu phúc lợi công
cộng như nhà ăn, nhà nghỉ, câu lạc bộ
- TSCĐ khác: bao gồm các loại TSCĐHH chưa được phản ánh vào các loại trên
như TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng, tác phẩm nghệ thuật, sách báo
* Theo quyền sở hữu:
- TSCĐHH thuộc sở hữu của doanh nghiệp: là những TSCĐHH được đầu tư bằng
nguồn vốn của DN, DN có quyền sở hữu và sử dụng chúng. Các TSCĐHH này được
đăng ký đúng tên DN
- TSCĐHH không thuộc quyền sở hữu của DN: là những TSCĐHH của đợn vị
khác nhưng DN được quyền quản lý, sử dụng theo những điều kiện nhất định. Nó có thể
là TSCĐHH nhận của đối tác liên doanh, TSCĐHH thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
* Theo mục đích sử dụng:
- TSCĐHH dùng cho mục đích kinh doanh: đây là các tài sản do DN sử dụng trong
hoạt động cụ thể khác nhau nhưng nhằm mục đích kinh doanh như kho tàng, cửa hàng,
máy móc thiết bị…
-TSCĐHH dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: đây là
TSCĐHH do DN quản lý và sử dụng cho hoạt động phúc lợi, an ninh, quốc phòng trong
DN như: nhà ăn tập thể, trạm y tế…

TSCĐHH bảo quản, giữ hộ: là những TSCĐHH không thuộc quyền sở hữu của DN
nhưng DN có trách nhiệm bảo quản, giữ hộ cho Nhà nước hoặc DN khác
Nguyên giá TSCĐHH: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được
TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao TSCĐ: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao
TSCĐHH trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Gíá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐHH ghi trên báo cáo tài chính,
trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐHH phát huy được tác dụng
cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng: Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng
TSCĐHH, hoặc số lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự
tính thu được từ việc sử dụng tài sản đó.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của
tài sản, sau khi trừ thanh lý ước tính.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết
trong sự trao đổi ngang giá.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐHH sau khi trừ(-) số khấu hao lũy kế của
tài sản đó.
Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng
tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
2.2 Một số lý thuyết về kế toán TSCĐHH
2.2.1 Các quy định của chuẩn mực số 03 (VAS03) - “TSCĐHH”
Các nghiệp vụ kế toán TSCĐHH được quy định bởi chuẩn mực kế toán số 03-
TSCĐHH được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. VAS 03 quy định một số nội dung sau:
a. Nhận biết và ghi nhận TSCĐHH
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn
(4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
b. Các nguồn hình thành và xác định nguyên giá TSCĐHH
TSCĐ hữu hình mua sắm: . Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá
mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi
phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi
về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp
khác.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì kế toán phản ánh
giá trị TSCĐ theo giá mua chưa thuế.
Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt
động phúc lợi, kế toán phản ánh giá trị TSCĐHH theo tổng giá thanh toán
TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu:
Nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm:
Nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi
phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán "Chi phí đi vay”
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây
dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi
phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để
chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí
trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các
trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của các tài sản

đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các
khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc
tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua
dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được
xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu
về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương
tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và
có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào
được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Ví dụ: Việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tương tự như
trao đổi máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình
khác.
Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện
thừa: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát
hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá
chuyên nghiệp
Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến: Nguyên giá TSCĐ
hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế
toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định
giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp
mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…
Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp: TSCĐ nhận góp
vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí;
hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định
giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

c. Xác định giá trị ban đầu
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác định
theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được
đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn
lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu
hình được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước.
d. Khấu hao TSCĐHH
Khi đưa tài sản vào sản xuất hoạt động, doanh nghiệp phải trích khấu hao cho tài
sản sử dụng theo 3 phương pháp khấu hao
* Khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Theo phương pháp này, mức khấu hao cơ bản hàng năm của TSCĐ là đều nhau
trong suốt thời gian sử dụng.
Xác định mức khấu hao hàng năm của TSCĐHH theo công thức sau:
Mức khấu hao bình
Quân năm =
Nguyên giá TSCĐHH
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng
* Khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần
Mức khấu hao hàng năm của TS trong những năm đầu theo công thức sau:
Mức khấu hao hàng năm
Của TSCĐHH =
Giá trị còn lại của
TSCĐHH X
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
Trong đó, tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu
hao nhanh =

Tỷ lệ khấu hao tài sản theo
phương pháp đường thẳng X
Hệ số
điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp đường thẳng được xác định theo công
thức sau:
Tỷ lệ khấu hao TS theo
phương pháp đường
thẳng (%)
=
1
Thời gian sử dụng TS
X 100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sụng của TS được xác định bằng bảng
dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1.5
Từ 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm) 2.0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2.5
Những năm cuối khi mức khấu hao năm tính theo phương pháp số dư giảm dần nói
trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại với thời gian sử
dụng còn lại của tài sản, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại
của tài sản chia cho số năm còn lại của TSCĐ.
* Khấu hao theo sản lượng
Xác định mức khấu hao trong tháng của TSCĐ
Mức khấu hao
phải trích trong
tháng
=
Sản lượng thực

tế trong tháng X
Mức khấu hao bình quân trên
một đơn vị sản phẩm
Mức khấu hao bình
quan trên một đơn vị
sản lượng
=
∑Khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
Sản lượng tính theo công suất thiết kế.
2.2.2 Các quy định của chế độ kế toán Việt Nam về kế toán TSCĐHH theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ phản ánh mọi biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp và là căn cứ kế
toán làm căn cứ để kế toán ghi sổ. Một số mẫu chứng từ ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC :
Biên bản giao nhận TSCĐ mẫu 01-TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ mẫu 02- TSCĐ
Biên bản bàn giao TSCĐ SCL hoàn thành mẫu 04-TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ mẫu 05- TSCĐ
Biên bản kiêm kê TSCĐ mẫu 06- TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ mẫu 07- TSCĐ
Phiếu thu mẫu 01-TT
Phiếu thu mẫu 02-TT
Và một số chứng từ khác như: Hóa đơn Giá trị gia tăng (01-GTGT)
2.2.2.2 Tài sản sử dụng
* Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
TK 211: TSCĐHH hữu hình
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 441: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
TK 414: Qũy đầu tư phát triển

TK 431: Qũy khen thưởng, phúc lợi
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng …
* Nội dung và kết cấu của TK 211- Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm
của toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp theo nguyên giá. Nguyên giá là toàn bộ các chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ để có được TSCĐHH tính đến thời điểm đưa tài sản đó
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Bên Nợ:
- Nguyên giá của TSCĐHH tăng do được cấp, do XDCB hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia liên doanh, góp vốn, do được tặng,
biếu, tài trợ.
- Điều chỉnh tăng do tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do
cải tạo, nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
Bên Có:
- Nguyên giá TSCĐHH giảm do điều chỉnh cho các đơn vị khác, do nhượng bán,
thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh
- Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận
- Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại
Số dư bên nợ:
Nguyên giá TSCĐHH hiện có ở doanh nghiệp
TK 211-Tài sản cồ định hữu hình có 6 tài sản cấp 2
- TK 2111- Nhà cửa, vật kiến trúc
- TK 2112- Máy móc, thiết bị
- TK 2113- Phương tiện vận tải, truyền dẫn
- TK 2114- Thiệt bị, dụng cụ quản lý
- TK 2115- Cây lâu năm, súc vật làm việc
- TK 2118- TSCĐ khác
* Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 214

Bên Nợ:
- Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do thanh lý giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng
bán, điều động cho các đơn vị, góp vốn liên doanh…)
Bên Có
- Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ hoặc
điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên của Tổng Công ty hoặc
Công ty…
- Giá trị hao mòn TSCĐ do tính hao mòn của những TSCĐ dùng cho sự nghiệp, dự
án phúc lợi
Số dư bên Có
Giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở đơn vị
2.2.2.3 Trình tự kế toán TSCĐHH tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
a. Kế toán tăng giảm TSCĐHH
Sơ đồ kế toán tăng giảm TSCĐHH (Phụ lục 2.1)
Một số nghiệp vụ tăng TSCĐHH khác
TSCĐHH được biếu tặng: Nợ TK 211/ Có TK 711
TSCĐHH đưa từ công trình XDCB bàn giao: Nợ TK211/ Có TK241
TSCĐHH tự chế: Nợ TK211/ Có TK 512
b. Kế toán khấu hao TSCĐ
Phụ lục 2.2: Sơ đồ kế toán khấu hao TSCĐHH
c. Kế toán sửa chữa TSCĐHH
* Đối với sửa chữa thường xuyên:
Các chi phí sửa chữa thường xuyên nhỏ nên hạch toán ngay vào chi phí kinh doanh
của từng bộ phận có TSCĐHH sửa chữa
* Đối với sửa chữa lớn
Mang tính chất khôi phục hoặc nâng cấp, cải tạo khi tài sản bị hư hỏng nặng. Thời
gian tiến hành sửa chữa lớn thường kéo dài, chi phí sửa chữa phát sinh nhiều. Do vậy,
doanh nghiệp phải lập kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa lớn .
Phụ lục 2.3: Sơ đồ kế toán sửa chữa TSCĐHH

2.2.2.4 Sổ kế toán sử dụng
a. Theo hình thức Nhật ký chung
Sổ kế toán: Trong hình thức này hạch toán TSCĐHH được thực hiện trên sổ chi
tiết các TSCĐ, sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản: TK211, TK214, TK411,
TK414, TK431, TK331, TK111, TK112.
Trình tự ghi sổ:
Bước 1: Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan trực tiếp đến TSCĐHH, kế
toán TSCĐ sẽ kiểm tra các chứng từ gốc và ghi vào nhật ký chung, ghi thẻ TSCĐ, ghi sổ
chi tiết TSCĐHH
Bước 2: Cuối tháng căn cứ vào Nhật ký chung để chuyển vào sổ cái các TK211,
TK214, TK411, TK414, TK431, TK331, TK111, TK112…
Bước 3: Cuối tháng, quý năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Đối chiếu số liệu với bảng tổng hợp các sổ chi tiết để lập BCTC.
b. Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái
Sổ kế toán: Trong hình thức này, hạch toán TSCĐHH được thực hiện trên các sổ : Nhật
ký sổ cái (các trang TK211, TK214, TK411, TK414, TK431, TK331, TK111, TK112…)
các sổ chi tiết TSCĐ.
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến TSCĐHH, căn cứ vào
chứng từ gốc kế toán kiểm tra và xác định tài sản ghi Nợ - Có. Mỗi chứng từ gốc ghi
trên một dòng, đồng thời ở cả 2 phần bên nhật ký và bên sổ cái TK211, TK214, TK411,
TK414, TK431, TK331, TK111, TK112…
Cuối tháng khóa sổ kiểm tra đối chiếu (tổng SPS Nợ và tổng SPS Có trong sổ cái
đối chiếu với phần tổng số tiền ở phần nhật ký. Và căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối kế
toán và báo cáo tài chính.
c. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán: theo hình thức này, để hạch toán TSCĐHH gồm: sổ cái TK211,
TK214, TK411, TK414, TK431, TK331, TK111, TK112…Các chứng từ ghi sổ, sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TSCĐ
Trình tự ghi sổ kế toán

Bước 1: Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan trực tiếp đến
TSCĐHH, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc kế toán TSCĐ lập các chứng từ ghi sổ số ghi
nợ, có TK211, TK214, TK411, TK414, TK431, TK331, TK111, TK112…và sổ chi tiết
TSCĐHH
Bước 2: Sau khi lập xong kế toán TSCĐ gửi cho kế toán tổng hợp để ghi vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản: TK211, TK214, TK411, TK414,
TK431, TK331, TK111, TK112…
Bước 3: Cuối tháng, quý, năm, căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh
của các tài khoản. Tổng hợp trên bảng CĐSPS= ST CTGS. Sáu kiểm tra khớp lập bảng
cân đối kế toán.
d. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán: Trong hình thức Nhật ký – chứng từ, hạch toán TSCĐHH được thực
hiện trên sổ chi tiết TSCĐHH, sổ nhật ký chứng từ số 9 và sổ cái TK211, TK214,
TK411, TK414, TK431, TK331, TK111, TK112…
Trình tự ghi sổ:
Bước 1: Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế lien quan trực tiếp đến
TSCĐHH, kế toán kiểm tra và ghi chếp vào nhật ký chứng từ số 9, nhật ký chứng từ số
1, nhật ký chứng từ số 2… và sổ chi tiết TSCĐHH
Bước 2: Cuối tháng, căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 9 ghi sổ sổ cái TK214 và các
nhật ký chứng từ số 1, số 2 …ghi vào sổ cái TK211, TK112, TK111…
Bước 3: Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chi tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng
từ, Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
e. Hình thức kế toán trên máy
Sổ kế toán: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các
loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng
tay.
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ kế toán liên quan trực tiếp đến TSCĐHH,
kế toán TSCĐ kiểm tra kiểm tra, nhập giữ liệu vào phần mềm kế toán
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế

toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái…) của các tài khoản: và các sổ, thẻ kế toán
chi tiết TSCĐHH TK211, TK214, TK411, TK414, TK431, TK331, TK111, TK112…
Hàng tháng hoặc bất cứ thời điểm nào kế toán thực hiện khóa sổ và lập báo cáo tài
chính. Thực hiện in các sổ chi tiết tài khoản, đối chiếu với BCTC
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu các công trình năm trước
Tài sản nói chung và TSCĐHH nói riêng là một trong những bộ phận quan trọng
cấu thành nên yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp.
TSCĐHH luôn gắn với mọi hoạt động của nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói
riêng chính vì thế kế toán TSCĐHH đã được nhiều người quan tâm, nghiên cứu, giới
thiệu. Nhìn tổng thể, các công trình nghiên cứu về kế toán TSCĐHH là nhiều nhưng
những đóng góp của các đề tài cả về mặt lý luận và thực tế đều chưa giải quyết được các
vấn đề bất cập.
* Đề tài: “Hoàn thiện phương pháp kế toán TSCĐ trong công ty liên doanh
quốc tế ABC theo chuẩn mực kế toán Việt Nam” - Tác giả Nguyễn Thị Hoài
Thương- năm 2009
Đề tài đã phân tích cụ thể về kế toán TSCĐ tại Công ty. Đề tài đã phát hiện được
nhiều vấn đề còn vướng mắc như: lưu trữ hồ sơ, thẻ TSCĐ chưa khoa học, hợp lý,
TSCĐHH chưa được đánh số để theo dõi chi tiết, việc mua sắm chưa được trích từ các
quỹ khác ngoài nguồn vốn kinh doanh. TSCĐ chưa được trích trước cho sửa chữa lớn.
Tương ứng với mỗi vấn đề đặt ra đề tài đề xuất một giải pháp cụ thể như: đề xuất việc
đóng thành quyển đối với hồ sơ TSCĐ, nêu lên cách đánh số tài sản, trích lập và sử dụng
quỹ đầu tư phát triển nhưng cũng có những giải pháp chưa thực sự chi tiết, việc áp dụng
còn khó khăn cho Công ty như trích lập quỹ đầu tư, phát triển để mua sắm.
* Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại
Công ty cơ giới, xây lắp số 15”- Tác giả Chu Thị Thành - năm 2008
Tác giả có cách tiếp cận vấn đề rất cụ thể để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ tại
Công ty là đề tài nghiên cức về lĩnh vực tài chính. Đề tài đã có nhiều giải pháp nhằm sử
dụng tối đa công suất TSCĐ, đồng thời tìm kiếm được các nguồn huy động làm tăng
TSCĐ cho Công ty. Bên cạnh đó đánh giá đúng hiện trạng, doanh nghiệp cần lựa chọn
phương pháp khấu hao phù hợp nhưng đề tài chưa đề cập giải quyêt vấn đề này

Như vậy, tại các ngành khác đã có rất nhiều bài nghiên cứu chuyên sâu về kế toán
TSCĐ để tìm ra các tồn tại và tìm các giải pháp tồn tại. Tại công ty Thực Phẩm Hà Nội,
có khối lượng TSCĐHH lớn, có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng trong công tác kế toán TSCĐHH vẫn còn nhiều tồn tại bất cập cần có sự
nghiên cứu và hoàn thiện. Thế nhưng, ở doanh nghiệp chỉ có duy nhất một bài nghiên
cứu về kế toán TSCĐ là chuyên đề tốt nghiệp: “Công tác hạch toán kế toán TSCĐ tại
Công Ty Thực Phẩm Hà Nội” năm 2008 của Tạ Hải Yến – Viện Đại Học Mở. Tác
giả mới chỉ nêu ra được các tồn tại trong công tác kế toán TSCĐHH tại Công ty mà chưa
nêu được các giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác kế toán TSCĐHH.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về các luận văn trước về kế toán TSCĐHH cũng
như khảo sát thực tế tại Công ty thực phẩm Hà Nội. Đề tài này nghiên cứu những nội
dung sau:
 Tìm hiểu đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ phận kế toán tại Công ty.
 Tìm hiểu đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ tại DN.
 Tìm hiểu thực trạng kế toán TSCĐHH tại Công ty TPHN trên các nội dung
sau:
♦ Chứng từ sử dụng: Tìm hiểu những mẫu chứng từ mà Công ty sử
dụng liên quan đến các nhiệm vụ kế toán về TSCĐ. Đồng thời tìm
hiểu về việc lập chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ như thế
nào.
♦ TK sử dụng và vận dụng TK: Tìm hiểu danh mục hệ thống TK của
Công ty đặc biệt là các TK chủ yếu sử dụng để hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh về TSCĐ.
♦ Việc vận dụng sổ: tìm hiểu hệ thống sổ kế toán được công ty sử dụng
cho các nghiệp vụ về TSCĐHH. Nội dung của phần này bao gồm tìm
hiểu về số lượng các loại sổ;tìm hiểu về kết cấu và phương pháp ghi
chép cho từng mẫu sổ và việc phối hợp đối chiếu giữa các sổ.
 Tìm ra những ưu nhược điểm trong công tác kế toán TSCĐHH. Từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐHH tại Công ty.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả
phân tích thực trạng công tác kế toán TSCĐHH
tại công ty Thực Phẩm Hà Nội
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp điều tra
Là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiên thông qua việc phát các phiếu điều
tra có mẫu đã được thiết kế sẵn. Nội dung của phiếu điều tra liên quan đến công tác kế
toán nói và và kế toán TSCĐ nói riêng.
* Mục đích: thu thập được các thông tin mang tính khách quan liên quan đến vấn
đề nghiên cứu. Đồng thời, nó giúp ta thấy được quan điểm của nhà quản lý đối với
tầm quan trọng đối với vấn đề nghiên cứu
* Các bước tiến hành:
Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra, phiếu gồm 10 câu hỏi khác nhau về đặc điểm kế
toán và 3 câu hỏi về kế toán TSCĐHH. Nội dung của phiếu liên quan đến vấn đề nghiên
cứu. Mỗi câu hỏi được xây dựng dưới dạng kết đóng tức là mỗi câu hỏi đều có phương
án trả lời sẵn tạo điều kiện thuận lợi cho người được khảo sát
Bước 2: Phát phiếu điều tra cho các đối tượng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Số lượng phiếu phát ra là 5 phiếu thu cho 5 người khác nhau
Bước 3: Tổng hợp ý kiến trên các phiếu, lập báo cáo
Phụ lục 3.1: Mẫu phiếu điều tra
Phụ lục 3.2: Tổng hợp phiếu điều tra
3.1.2 Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tiếp xúc trực tiếp với người cần khai
thác thông tin và đặt ra những câu hỏi. Việc này giúp cho việc thu thập thông tin được rõ
ràng, chi tiết hơn. Đặc biệt nhờ sự tiếp xúc trực tiếp nên thông tin thu được không bi
lệch hướng vơi nội dung câu hỏi.
* Mục đích: Nhằm đa dạng hóa, chi tiết hóa, cụ thể hóa thông tin thu thập được để
phục vụ việc nghiên cứu mà phương pháp điều tra chưa làm được.
* Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định đối tượng cần phỏng vấn để xây dựng câu hỏi mà nội dung xoay

quanh vấn đề về kế toán nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng. Điều này giúp cho việc
thu thập thông tin được dễ dàng, thuân lợi và nâng cao chất lượng thông tin.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
Bà Trần Thị Diễm Hương – Tổng Giám đốc
Ông Lã Xuân Thông- Trưởng Phòng kế toán
Bà Nguyễn Phương Linh- Nhân viên phụ trách kế toán TSCĐ
Đó là những người có kiến thức chuyên môn, có kinh nghiệm trong phỏng vấn để
nghiên cứu
Phụ lục 3.3: Kết quả điều tra phỏng vấn
3.1.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Các tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mục, thông tư, giáo trình của các trường đại
học,các tạp chí, sách báo
- Các tài liệu bên trong:
Hệ thống kế toán áp dụng tại công ty
Bảng kê TSCĐ
Sổ chi tiết, sổ cái các TK 211,214
Các chứng từ liên quan đến tăng giảm TSCĐHH
Báo cáo tài chính
3.1.4 Phương pháp tổng hợp số liệu
Các số liệu thông tin nằm rải rác ở nhiều tài liệu khác nhau, để có số liệu phù hợp
phục vụ cho việc phân tích chúng ta phải tiến hành tổng hợp số liệu
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế
toán TSCĐHH tại công ty Thực Phẩm Hà Nội
3.2.1 Tổng quan về công ty
3.2.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên đầy đủ Tiếng Việt : Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Thực Phẩm
Tên giao dịch Tiếng Việt : Công ty Thực Phẩm Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế : Hanoi Foodstuff Company
Tên viết tắt Tiếng Anh : HFC

Trụ sở chính : 24 - 26 Trần Nhật Duật - Hoàn Kiếm - Hà
Nội
Tổng Giám đốc : Trần Thị Diễm Hương
Công ty Thực Phẩm Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuôc Sở Thương
Mại Hà Nội (nay thuộc Tổng Công ty Thương Mại Hà Nội), là một trong những đơn vị
được thành lập đầu tiên của nghành thương nghiệp thủ đô từ năm 1957. Thực hiện
đường lối đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Thực Phẩm được
phân hạng là doanh nghiệp Nhà nước hạng 2 và được thăng hạng là doanh nghiệp Nhà
nước hạng II theo quyết định số 490/QĐ-UB ngày 26/01/1993 của Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà Nội.
3.2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
của Công ty Thực Phẩm Hà Nội
* Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Theo giấy phép kinh doanh đăng ký thay đổi lần thứ nhất số 0104000200 ngày
05/04/2006 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Công ty THNN Nhà nước
một thành viên Thực Phẩm Hà Nội có chức năng, nhiệm vụ kinh doanh như sau:
- Kinh doanh thực phẩm tươi và chế biến, thực phẩm công nghệ, thủy hải sản tươi
sống và chế biến, muối và các loại gia vị.
- Sản xuất và kinh doanh các loại hàng hóa công nghệ phẩm, thực phẩm.
- Tổ chức sản xuất, gia công chế biến, làm đại lý cho các sản phẩm hàng hóa của
doanh nghiệp được phép kinh doanh
- Mua bán rượu, bia, thuốc lá
- Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ khách sạn
- Cho các tổ chức trong, ngoài nước và cá nhân thuê nhà
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê kho bảo quản hàng hóa
- Kinh doanh hóa chất (trứ hóa chất nhà nước cấm); nguyên liệu phục vụ sản xuất,
chế biến; máy móc thiết bị dây truyền phục vụ giết mổ gia súc, gia cầm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiệt bị, phụ tùng phục
vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Xuất nhập khẩu hàng thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, nông hải sản và hàng hóa

tiêu dùng mà Nhà nước cho phép.
* Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty
Phụ lục 3.4 : Sơ đồ mô hình tổ chức và quản lý của Công ty Thực Phẩm HN
3.2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Thực Phẩm Hà Nội
a. Tổ chức bộ máy kế toán tại DN
Phụ lục 3.5: Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thực Phẩm HN
Phòng kế toán thực hiện ghi sổ kế toán nhiều phần việc phát sinh ở công ty. Sau khi
kiểm tra đối chiếu với các chứng từ ở đơn vị trực thuộc, kế toán tiến hành tổng hợp số
liệu toàn Công ty để lập báo cáo chung toàn Công ty cho từng tháng. Đây là cơ sở để kế
toán lập báo cáo tài chính từng quý cho Công ty.
Phòng kế toán có 10 người gồm 01 kế toán trưởng, 02 phó phòng kế toán, 01 thủ
quỹ, 06 nhân viên kế toán.
- Trưởng phòng kế toán: làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài
chính tài vụ của Công ty, chịu trách nhiệm về công tác kế toán tài chính toàn Công ty
trước giám đốc, Nhà nước vah pháp luật. Điều hành thu, chi trước khi trình giám đốc,
lập kế hoạch thu - chi tài chính, kế hoạch thu nộp ngân sách về các khoản thuế, khấu hao
cơ bản đảm bảo đúng theo định hướng hoạt động của Công ty qua từng thời kỳ. Tham
gia xây dựng và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy chế quản lý tài chính của Công
ty, chủ trì thanh quyết toán từng hợp đồng.
- Phó phòng kế toán (Kế toán tổng hợp): kiểm duyệt, chấp nhận chứng từ gốc từ
các đơn vị trực thuộc nộp lên, xem xét tất cả các mặt trong các hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại đơn vị trực thuộc, kiểm tra và nhận báo cáo tài chính của các đơn vị, sau đó
vào sổ tổng hợp toàn công ty.
- Kế toán tiền mặt: theo dõi và chịu trách nhiệm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng tiền mặt, tình hình thu - chi, dự trữ tiền mặt.
- Kế toán TSCĐ: quản lý việc sử dụng và trích khấu hao các TSCĐ hiện có tại
Công ty và các đơn vị bộ phận.
- Kế toán tiền gửi Ngân hàng: quản lý các hoạt động mà thanh toán chuyển
khoản thông qua ngân hàng, theo dõi số tiền gửi tại các ngân hàng (tiền Việt Nam, ngoại
tệ), chi trả lãi vay, mở L/C…

- Thủ quỹ: kiêm kê, theo dõi tình hình thu chi thực tế quỹ tiền mặt của Công ty,
đồng thời thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN…
- Kế toán thuế và các khoản phải nộp NN (có cả nghiệp vụ thống kê): thực
hiện việc tính thuế và quyết toán thuế, các khoản phải nộp Nhà nước; thuế GTGT, thuế
TNDN, thuế TTĐB, thuế môn bài …
- Kế toán theo dõi công nợ: theo dõi tình hình thanh toán các các khoản công nợ
phải thu, phải trả bao gồm: công nợ với khách hàng, nhà cung cấp, tạm ứng của cán bộ
công nhân viên trong Công ty…
b. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại DN
* Kỳ kế toán:
Bắt đầu từ ngày 1/1/N đến 31/12/N
* Đơn vị tiền tệ sử dụng
Đồng Việt Nam
* Chuẩn mực và chế độ áp dụng:
Công ty áp dụng chính sách kế toán VN ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ký ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
* Hình thức sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ”
* Phương pháp kê khai và tính thuế:
Công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ
* Phương pháp tính khấu hao TSCĐHH

×