Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm khớp do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra ở lợn nuôi tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm phác đồ điều trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỒNG NHUNG
Tên đề tài:

TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM KHỚP
DO VI KHUẨN STREPTOCOCCUS SUIS GÂY RA
Ở LỢN NUÔI TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Chăn nuôi thú y
: Chăn nuôi thú y
: 2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỒNG NHUNG
Tên đề tài:


TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM KHỚP
DO VI KHUẨN STREPTOCOCCUS SUIS GÂY RA
Ở LỢN NUÔI TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
Giảng viên HD

: Chính quy
: Chăn nuôi thú y
: Chăn nuôi thú y
: N04 - CNTY- K45
: 2013 - 2017
: TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện và đóng góp
ý kiến quý báu của cô giáo TS. Trần Thị Hoan để xây dựng và hoàn thiện
khoá luận này.

Em xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đặc biệt là cô giáo TS. Trần Thị Hoan và thầy giáo Th.S Nguyễn Mạnh Cường
đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo công tác tại Viện khoa học
sự sống- Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện đề tài.
Để góp phần cho việc hoàn thành khoá luận đạt kết quả tốt, em luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Hồng Nhung


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3. 1: Tiêu chuẩn của nhà cung cấp giấy tẩm kháng sinh ....................... 38
Bảng 4.1: Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .. 40
Bảng 4.2: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp qua các tháng. ...................... 41
Bảng 4.3: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi ....................... 43
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các phương thức chăn nuôi ... 44
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc và chết do viêm khớp theo tình trạng vệ sinh ............... 45
Bảng 4.6: Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis phân lập từ lợn mắc bệnh ......... 46
Bảng 4.7: Kết quả xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học. .................... 47

Bảng 4.8: Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của các
chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ............................................................. 48
Bảng 4.9: Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc viêm khớp ...... 49


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ quy trình phân lập vi khuẩn S. suis ....................................... 33
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp. ................................. 41
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ lợn mắc và chết qua các tháng ..................... 42
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi............ 44


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHI : Brain heart Ifusion Brot
Cs

: Cộng sự



: Thức ăn

VTM


: Vitamin

VP

: Voges Proskauer

S. suis

: Streptococcus suis


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài. .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài. .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học. .......................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn. .......................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài. ......................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn ở các giai đoạn ................... 4
2.1.2. Hiểu biết về vi khuẩn S. suis ................................................................... 6

2.1.3. Hiểu biết về bệnh viêm khớp do vi khuẩn Streptococcus Suis gây ra .... 9
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước. .................................... 24
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. ......................................................... 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 25
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
3.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian tiến hành ............................................ 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.3.1. Điều tra tình hình lợn mắc viêm khớp tại huyện Đại Từ , Thái Nguyên .....27
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của chủng S. suis phân lập được 27


vi

3.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị ............................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi. .................................. 28
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ ........................................................... 28
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm ................ 30
3.4.3. Quy trình phân lập S. suis ..................................................................... 32
3.4.4. Phương pháp xác định đặc tính sinh học của vi khuẩn S. suis ............. 34
3.4.5. Phương pháp xác định độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các
chủng vi khuẩn S. suis lập được ...................................................................... 37
3.4.6. Xây dựng phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm khớp ............................ 38
3.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu .................................................... 39
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 40
4.1. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh tại địa điểm nghiên cứu ......................... 40
4.1.1. Kết quả điều tra tỷ lệ lợn mắc bệnh do vi khuẩn Streptococcus Suis tại
Huyện Đại Từ ......................................................................................................
4.1.2. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp qua các tháng tại huyện
Đại Từ, Thái Nguyên ..................................................................................... 41

4.1.3. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi............. 42
4.1.4. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp ở các phương thức chăn
nuôi .................................................................................................................. 44
4.1.5. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp theo tình trạng vệ sinh ... 45
4.2. Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh vật học của S. suis
phân lập được từ lợn mắc viêm khớp .............................................................. 46
4.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc viêm
khớp ................................................................................................................. 46
4.2.2. Kết quả xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học của các chủng vi
khuẩn S. suis phân lập được ............................................................................ 47


vii

4.2.3. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của các
chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ............................................................. 48
4.3. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm khớp ... 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
I. TIẾNG VIỆT ............................................................................................... 55
II. TIẾNG ANH.............................................................................................. 56
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1.Đặt vấn đề
Nước ta hiện nay ngành chăn nuôi đang giữ vai trò quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp, là nguồn thực phẩm lớn đáp ứng nhu cầu cho toàn xã hội.
Sản phẩm của ngành chăn nuôi như thịt, trứng, sữa,... là nguồn dinh dưỡng
mà cơ thể con người không thể thiếu được. Ngoài ra ngành chăn nuôi còn
cung cấp sức cầy kéo, phân bón cho ngành trồng trọt, những nguyên liệu như
lông, da, sừng cho ngành công nghiệp nhẹ và các chế biến khác đồng thơi tập
trung sử dụng triệt để các phế phụ phẩm trong sản xuất công nghiệp.
Ngành chăn nuôi đang từng bước phát triển mạnh mẽ và toàn diện, rất
nhiều chương trình chăn nuôi áp dụng khoa học kĩ thuật được Đảng và Nhà
nước đưa ra áp dụng và lai hóa như lai hóa đàn bò, lai hóa đàn lợn, chăn nuôi
gà công nghiệp, gà thả vườn, vịt siêu trứng...
Song song với việc phát triển ngành chăn nuôi công tác phòng bệnh cũng
được chú trọng nhằm đưa năng suất và hiệu quả của ngành chăn nuôi ngày
một cao hơn. Nhiều hộ gia đình cũng vượt nghèo bớt khó, làm giàu nhờ chăn
nuôi. Do vậy có thể nói ngành chăn nuôi có vị trí rất quan trọng trong ngành
công nghiệp nước ta.
Tình hình dịch bệnh ở ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi
lợn nói riêng cũng đang ngày càng trở nên phức tạp, đã và đang gây nên
những thiệt hại to lớn, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm vật
nuôi. Và bệnh do vi khuẩn Streptococcus Suis gây ra làm cho lợn mắc bệnh
và lây lan cho đàn, nguy hiểm. Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân
thịt khi xuất chuồng, gây thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi; đồng thời
bệnh làm cho lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa
trong đàn.Vi khuẩn Streptococcus Suis (S.Suis) gây ra bệnh ở lợn và có khả


2

năng lây lan sang người. Bệnh do vi khuẩn Streptococcus Suis gây ra ở lợn

diễn biến đột ngột, nhanh chóng, lợn bệnh có thể tử vong nếu không được
điều trị kịp thời.
Xuất phát từ tình hình dịch bệnh thực tế của các nước trong khu vực và
trên thế giới, tạo điều kiện cho nghành chăn nuôi lợn trong nước ngày càng
phát triển, việc nghiên cứu một cách đầy đủ về vi khuẩn S. suis và khả năng
gây bệnh của chúng là một vấn đề cần thiết và cấp bách. Các kết quả có được
từ nghiên cứu sẽ giúp hiểu rõ hơn về vai trò gây bệnh của vi khuẩn này, từ đó
giúp các nhà chăn nuôi chủ động được các biện pháp phòng trị bệnh có hiệu
quả. Vì vậy, chúng em tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm
khớp do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra ở lợn nuôi tại huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm phác đồ điều trị”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Streptococcus Suis gây
bệnh viêm khớp ở lợn nuôi tại khu vực huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm khớp ở lợn
cho hiệu quả cao.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Streptococcus
Suis gây bệnh viêm khớp ở lợn nuôi tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng một số phác đồ điều trị bệnh do vi khuẩn Streptococcus Suis
gây bệnh viêm khớp ở lợn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Cung cấp các dữ liệu khoa học về vi khuẩn Streptococcus Suis gây bệnh
viêm khớp ở lợn.


3


- Đề tài là cầu nối giữa kiến thức học tập và thực tế, là cơ hội tiếp cận với
thực tế để hiểu rõ hơn về bản chất vấn đề.
- Đề tài là một công trình nghiên cứu có hệ thống, lý luận gắn liền với
thực tiễn sản xuất, xác định được một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn S.
suis gây bệnh đặc biệt là bệnh viêm khớp ở lợn nuôi tại huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.
- Kết quả của đề tài góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn
sản xuất, đồng thời cung cấp các dữ liệu khoa học về vi khuẩn S. suis gây
bệnh viêm khớp ở lợn.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề xuất và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh, bệnh do vi khuẩn
Streptococcus Suis gây bệnh viêm khớp ở lợn cho hiệu quả cao.
- Đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn về phòng trị bệnh
viêm khớp ở lợn.
- Xác lập cơ sở khoa học cho những nghiên cứu khác về bệnh viêm khớp
ở lợn của Việt Nam góp phần trong công tác phòng và trị bệnh của lợn nuôi
tại các địa bàn khác trên cả nước.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn ở các giai đoạn
Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [3] sinh trưởng là một quá trình tích
luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, bề ngang,
khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di
truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng có nghĩa là nói đến sự

phát dục vì 2 quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật, nếu như
sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục và sự tích luỹ về chất.
Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình
thái, kích thước các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật là quá trình
phức tạp trải qua nhiều giai đoạn từ khi rụng trứng tới khi trưởng thành, khi
con vật trưởng thành quá trình sinh trưởng chậm lại, sự tăng sinh các tế bào ở
các cơ quan, tổ chức không nhiều lắm, cơ thể to ra, béo thêm nhưng chủ yếu
là tích luỹ mỡ, còn phát dục xem như ở trạng thái ổn định.

 Các giai đoạn sinh trưởng và phát dục của lợn.
Quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc nói chung cũng như ở lợn nói
riêng đều tuân theo các quy luật:
- Quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều. Quy luật này thể
hiện ở chỗ cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng trọng thay đổi theo tuổi.
- Quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn, quy luật này được chia
ra làm 2 giai đoạn đó là giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai.
+ Giai đoạn trong thai gồm: Thời kỳ phôi thai từ 1 - 22 ngày, thời kỳ tiền
phôi thai từ 23 - 38 ngày, thời kỳ thai nhi từ 39 - 114 ngày.


5

Trong thực tế sản xuất người ta chia ra lợn chửa kỳ I là bắt đầu từ khi thụ
thai đến 84 ngày. Lợn chửa kỳ II từ 84 ngày đến trước khi đẻ 1 tuần, giai đoạn
này rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng sơ sinh và tỷ lệ nuôi
sống, 3/4 khối lượng sơ sinh được sinh trưởng ở giai đoạn chửa kỳ II.
Theo Trương Lăng (1995)[2]bào thai lợn tháng thứ 2 phát triển tăng 33,5
lần so với tháng thứ nhất, tháng thứ 3 phát triển tăng 8,7 lần và 3 tuần tháng
thứ 4 chỉ tăng 2,2 lần. Nếu lợn chửa kỳ II mà nuôi dưỡng kém, sau khi sinh dù
nuôi dưỡng tốt, lợn con vẫn chậm lớn, ảnh hưởng đến khối lượng cai sữa và

thời gian nuôi cho đến khối lượng xuất chuồng.
+ Giai đoạn ngoài thai (ngoài cơ thể mẹ) gồm: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ
thành thục, thời kỳ trưởng thành, thời kỳ già cỗi.
Thời kỳ bú sữa của lợn ở Việt Nam thông thường là 60 ngày. Hiện nay
một số cơ sở chăn nuôi đã tiến hành cai sữa sớm ở 21, 28, 35 hay 45 ngày
tuổi, thức ăn của lợn con chủ yếu ở thời kỳ này là bú sữa mẹ.Tuy nhiên muốn
lợn con sinh trưởng nhanh hơn, khối lượng khi cai sữa cao hơn ta phải bổ
sung thêm thức ăn. Sau khi tách mẹ những ngày đầu thức ăn phải đảm bảo sao
cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày như khi bú mẹ. Có như vậy, lợn con đưa
vào nuôi thịt hay hậu bị không bị chậm lớn. Đây là điều kiện để cai sữa sớm
cho lợn con có kết quả.
Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm và quy luật sinh trưởng, phát dục
của gia súc, có thể trong một mức độ nào đó chúng ta tạo điều kiện cho con
vật phát triển tốt ngay lúc còn là bào thai, nâng cao sức sản xuất và phẩm chất
giống sau này.
- Dựa vào đặc điểm sinh lý, quy luật sinh trưởng của lợn thịt mà chia quá
trình nuôi lợn thịt ra 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 (giai đoạn sau cai sữa) 2 - 3 tháng tuổi (1 - 2 tháng nuôi):
Đặc điểm giai đoạn này: Lợn chuyển từ sống theo mẹ, bằng sữa mẹ sang
sống tự lập, chịu sự nuôi dưỡng, chăm sóc của con người. Lợn có tốc độ phát


6

triển nhanh (đặc biệt là tổ chức cơ bắp và xương cốt). Bộ máy tiêu hoá phát triển
chưa hoàn thiện, khả năng tiêu hoá thức ăn còn hạn chế. Vì vậy thức ăn giai
đoạn này đòi hỏi phải có phẩm chất tốt, tránh thức ăn ôi mốc, lên men. Tỷ lệ
thức ăn tinh chiếm 80 - 90%, thức ăn giàu đạm 15 - 18% trong khẩu phần thức
ăn. Dùng đạm động vật để bổ sung. Tỷ lệ xơ thô trong khẩu phần thấp (4 - 5%),
khoáng và vitamin cao (bổ sung chúng dưới dạng premix khoáng, vitamin 0,5 1% trong thức ăn tinh). Có thể bổ sung thức ăn đậm đặc, kháng sinh thô trong

khẩu phần để kích thích sinh trưởng và phòng bệnh cho lợn. Ngoài ra, thức ăn
giai đoạn này phải chế biến tốt để lợn dễ tiêu hoá, hấp thu dinh dưỡng và tránh ỉa
chảy. Giai đoạn này lợn cần phải được vận động, tắm nắng tự do.
+ Giai đoạn lợn choai 4 - 7 tháng tuổi (3 - 5 tháng nuôi):
Giai đoạn này lợn phát triển rất mạnh về xương, cơ bắp. Bộ máy tiêu hoá
đã phát triển hoàn thiện nên lợn có khả năng tiêu hoá, hấp thu tốt các loại thức
ăn. Khả năng thích nghi tốt với điều kiện sống. Vì vậy trong giai đoạn này ta
có thể tiết kiệm thức ăn tinh, tăng thức ăn thô xanh để tận dụng nguồn thức ăn
sẵn có ở nước ta. Tỷ lệ thức ăn xanh có thể chiếm 30 - 40% (tính theo giá trị
dinh dưỡng khẩu phần). Song để lợn phát triển tốt ngoại hình, tầm vóc, chú ý
phải cung cấp đủ protein, khoáng, vitamin và cho vận động, tắm nắng nhiều.
+ Giai đoạn nuôi kết thúc 8 - 9 tháng tuổi (6 - 7 tháng nuôi):
Giai đoạn này lợn đã phát triển hoàn thiện, tích mỡ là chính. Để thúc đẩy
nhanh quá trình vỗ béo, cần tập trung thức ăn tinh, thức ăn giàu bột đường (tỷ lệ
thức ăn tinh giai đoạn này nên chiếm 85 - 90% trong khẩu phần), tiết kiệm thức ăn
giàu đạm (tỷ lệ thức ăn giàu đạm nên khoảng 10 - 12% trong khẩu phần), giảm
thức ăn thô xanh (chỉ khoảng 10 - 15% trong khẩu phần). Đồng thời hạn chế vận
động, tạo bóng tối, yên tĩnh cho lợn nghỉ ngơi, ngủ nhiều, chóng béo.
2.1.2. Hiểu biết về vi khuẩn S. suis
Vi khuẩn S. suis thuộc giống Streptococcus, họ Streptococcaceae, bộ
Lactobaccillales


7

 Đặc điểm hình thái:
Streptococcus là vi khuẩn gram dương, hình cầu hoặc hình trứng đường
kính nhỏ hơn 1m, chúng thường đứng riêng lẻ, xếp thành đôi hoặc thành
từng chuỗi xếp như chuỗi hạt, có độ dài ngắn không đều nhau. Chiều dài của
chuỗi tùy thuộc vào điều kiện môi trường. Vi khuẩn bắt màu dễ dàng với một

số loại thuốc nhuộm thông thường, thuộc nhóm vi khuẩn gram dương, yếm
khí tùy tiện và không di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, nhưng có khả
năng hình thành giáp mô. Sự hình thành giáp mô có thể xác định được khi
chúng sinh sống trong các mô hoặc phát triển trong các môi trường nuôi cấy
có chứa huyết thanh.
Vi khuẩn được nuôi cấy sau 18 giờ chủ yếu có dạng hình cầu, kích thước
0,5-1m, đứng thành dạng chuỗi 5-10 tế bào.Trong canh trùng gà, sau 30 giờ
nuôi cấy, vi khuẩn có thể thay đổi tính chất bắt màu, chuỗi cũng thấy dài hơn.
Đặc biệt, khi nuôi cấy trong môi trường dạng lỏng, hình thái các chuỗi được
nhìn thấy rõ nhất.
 Đặc điểm nuôi cấy:
S. suis là vi khuẩn hiếu khí hay yếm khí tùy tiện, mọc tốt ở tất cả các môi
trường, thích hợp ở nhiệt độ 370C.
- Môi trường nước thịt: vi khuẩn hình thành hạt hoặc những bông, rồi
lắng xuống đáy ống. Vì vậy, sau 2 giờ nuôi cấy môi trường trong, đáy ống
có cặn.
- Môi trường thạch thường: vi khuẩn hình thành khuẩn lạc dạng S, khuẩn
lạc nhỏ, lồi, bóng, màu hơi sáng.
- Trên môi trường đặc: có thể quan sát thấy khuẩn lạc sau 24 giờ nuôi
cấy với kích thước khoảng 1 - 2 mm, còn sau 72 giờ thì kích thước khuẩn lạc
lớn nhất, có thể đạt tới 3 - 4 mm. Nếu được nuôi trong điều kiện có 5 - 10%
CO2 thì khuẩn lạc sẽ phát triển nhanh hơn và rộng hơn. Khuẩn lạc thường tạo
chất nhầy mạnh, độ nhầy càng rõ và tăng nếu như vi khuẩn được nuôi cấy vài


8

giờ vào môi trường nước thịt có bổ sung huyết thanh trước khi cấy sang môi
trường đặc hoặc thạch máu. Dạng khuẩn lạc trên môi trường thạch thường
nhỏ và khô hơn trên môi trường có bổ xung dinh dưỡng.

- Trên môi trường thạch máu: sau 24 giờ nuôi cấy, hình thành khuẩn lạc nhỏ,
hơi vồng và sáng trắng và mịn. Có thể quan sát thấy các kiểu dung huyết gồm:
+ Dung huyết kiểu : vùng dung huyết xung quanh khuẩn lạc thường có
màu xanh (dung huyết từng phần hay dung huyết không hoàn toàn).
+ Dung huyết kiểu : bao quanh khuẩn lạc là một vùng tan máu hoàn
toàn trong suốt, có bờ rõ ràng do hemoglobin được phân hủy hoàn toàn.
+ Dung huyết kiểu  (hay còn gọi là không dung huyết): không làm biến
đổi thạch máu.
- Trên môi trường MacConkey: vi khuẩn mọc tốt, sau 24 giờ nuôi cấy
hình thành các khuẩn lạc nhỏ bằng đầu đinh ghim.
 Đặc tính sinh hóa:
Vi khuẩn có khả năng lên men đường glocose, lactose, succrose, inulin,
trehaloza, maltoza, fructoza, không lên men các loại đường ribose, arabinose,
sorbitol, mannitol, dextrose và xylose.
Phản ứng Catalaza âm tính, Oxidase âm tính.
Phản ứng sinh hóa thường được sử dụng để giám định vi khuẩn S. suis
phân lập được là phản ứng Voges Proskauer (VP) âm tính.
 Sức đề kháng:
- Vi khuẩn S. suis có sức đề kháng kém với nhiệt độ và hóa chất:
+ Trong phân ở nhiệt độ 00C vi khuẩn có thể sống 104 ngày, ở 90C vi
khuẩn sống được 10 ngày, ở 22 - 250C vi khuẩn có thể sống được 8 ngày. Ở
700C vi khuẩn chết trong 35 - 40 phút, ở 1000C vi khuẩn chết trong 1 phút
Vi khuẩn sống trong bụi 25 ngày ở 90C nhưng không phân lập được vi
khuẩn ở bụi trong nhiệt độ phòng (18 - 2000C)/ 24 giờ.


9

Vi khuẩn bị diệt dưới ánh sáng mặt trời sau 40 - 60 phút, có sức đề kháng
trong môi trường acid.

Vi khuẩn tồn tại lâu trong đờm, chất bài xuất có protein
+ Vi khuẩn dễ bị diệt bởi nhiều chất sát trùng như phenol, iod,
hypochlorid, acid phenic 3 - 5% diệt vi khuẩn trong vòng 3 - 15 phút, fomol
1% diệt vi khuẩn trong vòng 60 phút, cồn nguyên chất không có tác dụng với
vi khuẩn, vi khuẩn bị diệt bởi cồn 700 trong vòng 30 phút.
2.1.3. Hiểu biết về bệnh viêm khớp do vi khuẩn Streptococcus Suis gây ra
Viêm khớp là yếu tố gây què ở lợn. Các yếu tố khác gây què ở lợn gồm
liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương ở
chân do chấn thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương và các thay
đổi khớp. Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi
khuẩn (S. suis, E. coli, Staphylococcus…) và Mycoplasma. Bệnh làm ảnh
hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, gây thiệt hại kinh tế cho
người chăn nuôi, đồng thời bệnh làm cho lợn tăng trọng kém và giảm số
lượng lợn con sau cai sữa trong đàn.
2.1.3.1. Nguyên nhân
S. suis là vi khuẩn gram (+), S. suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở
mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được
phân loại như một phần của hội chứng “yếu khớp” kết hợp với viêm rốn.
S. suis là các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể theo đường miệng, cuống
rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm răng, bấm tai, các vết thương trên chân, da,
đầu gối khi chúng chà sát trên nền chuồng cứng, thô ráp hoặc qua vết thiến.
Một nguyên nhân khác là do lợn con sau khi sinh không được bú sữa đầu từ
lợn mẹ đầy đủ, nhất là ở những lợn bị mất mẹ…
S. suis nhiễm phổ biến ở lợn con một vài tuần tuổi đến sau cai sữa vài
tuần. Đặc trưng lâm sàng của bệnh là nhiễm trùng huyết, viêm màng não,


10

viêm khớp và viêm phế quản phổi và thường gây chết đột ngột. Ngoài ra vi

khuẩn còn có thể phân lập được trong các trường hợp lợn bị teo mũi và sảy
thai. Vi khuẩn S. suis gồm có 2 type 1 và type 2 có thể gây bệnh cho người.
Vi khuẩn S. suis type 1 thường gây bệnh cho lợn đang theo mẹ (1 - 3
tuần tuổi), có khi 6 tuần tuổi và thường ở thể bại huyết hoặc các nhiễm trùng
tại chỗ như viêm màng não, viêm não, viêm khớp, viêm nội tâm mạc, đặc biệt
là lợn con từ 1 - 7 ngày tuổi (Cook và cs, 1988)[15]. Đôi khi nhóm vi khuẩn
thuộc type 2 cũng gây bệnh cho lứa tuồi này nhưng thường ít gặp hơn.
Trong khi đó, các chủng thuộc S. suis type 2 thường gây ra bệnh cho lợn
ở giai đoạn sau cai sữa và vỗ béo (4 - 16) tuần tuổi với rất nhiều thể bệnh như
viêm não, viêm nội tâm mạc, ngoại tâm mạc, cơ tim hoại tử, viêm phổi, viêm
khớp, và bại huyết (Gogolewski và cs, 1990) [19].
2.1.3.2. Dịch tễ
Theo Higgins và cs (2002) [24] cho biết tỷ lệ mang trùng của S.Suis ở
lợn khỏe mạnh có thể tới 100%, nhưng tỷ lệ mắc có thể thay đổi theo từng
thời gian khác nhau, thường là dưới 5%. Lứa tuổi của lợn mắc bệnh thường là
5 - 10 tuần tuổi (Clifton – Hadley và cs, 1984) [14].
Từ lâu, vi khuẩn S. suis serotype 2 đã được thông báo là loại thường gặp
nhất gây bệnh cho lợn và người ở hầu hết các nước trên thế giới. Còn sự phân
bố của các serotype khác và các thể bệnh do chúng gây ra ở lợn ở các nước là
có sự khác nhau. Ở các nước Scandinavia, serotype 7 chiếm ưu thế trong
những năm 80, nhưng sau đó, số chủng thuộc serotype 2 lại vượt trội. Tại
Nhật, serotype 2 chiếm tỷ lệ cao nhất (28%), tiếp đến là serotype 7 (11%),
serotype 9 là loại phổ biến nhất ở Australia, trong đó ở Anh serotype 14
chiếm ưu thế (25%), chỉ sau serotype 2 (62%) (Higgins và cs, 2002)[24]
Nhiều công trình nghiên cứu đã kết luận rằng các chủng vi khuẩn gây
bệnh cho lợn chủ yếu thuộc về một nhóm serotype nhất định có kí hiệu từ 1 8 (Higgins và cs, 1996) [25]. Trong khi đó, có một vài serotype ít phổ biến


11


hơn là serotype 17, 18, 19 và 21 chủ yếu chỉ được tìm thấy ở lợn khỏe mạnh
và không có triệu chứng lâm sàng (Gottschalk và cs, 1989) [22].
Vi khuẩn S. suis serotype 2 cũng được phân lập từ lợn khỏe mạnh bình
thường nhưng với tỷ lệ thấp. Nghiên cứu của (Clifton – Hadley và cs, 1984)
[14] khi tiến hành điều tra tỷ lệ mang trùng ở 4 đàn lợn khỏe mạnh ở Anh cho
thấy 2 đàn không có serotype 2, 1 đàn có mang serotype 2 với tỷ lệ 1,5% và
đàn lợn còn lại với tỷ lệ 20%. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu
khác được tiến hành tại Canada như: nghiên cứu của (Brisebois và cs, 1990)
[12] đã xác định được vi khuẩn S. suis serotype 2 có trong 12% đàn không có
triệu trứng lâm sàng và trong 4% số lợn của đàn này.
Gần đây, trong một ổ dịch do S. suis serotype 9 gây ra tại Canada đã
quan sát và thấy rằng 100% lợn chết có biểu hiện viêm khớp, 91% có viêm
não, 73% có viêm phổi kẽ, 42% có viêm nội tâm mạc. Các tác giả cũng đã
nhận xét rằng sự phân bố của các bệnh tích này ở lợn bệnh là hoàn toàn khác
so với bệnh do serotype 2 gây ra. Như vậy, nhiều khả năng là một vài
serotype nhất định có các đặc điểm độc lực và đặc tính gây bệnh riêng. Chính
điều này đã giải thích cho các trường hợp viêm phổi rất nghiêm trọng do
serorype 14 ở Anh và chính serotype này cũng đã gây ra một ca bệnh ở người
(Gottschalk và cs, 1989) [22].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của (Nguyễn Thị Nội và cs, 1993) [6] về vai
trò của vi khuẩn S. suis trong hội trứng ho thở truyền nhiễm ở lợn tỷ lệ phân
lập được S. suis là 74%. (Khương Thị Bích Ngọc, 1996) [4] nghiên cứu bệnh
cầu khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi lợn tập trung đã phân lập được S. suis với
tỷ lệ là 60%. Tại báo cáo khoa học Viện Thú y 1998 về kết quả phân lập vi
khuẩn S. suis gây bệnh đường hô hấp của lợn một số tỉnh phía Bắc tỷ lệ phân
lập ở phổi, hạch phổi 72%, dịch ngoáy mũi 43% (Cù Hữu Phú và cs, 1998)
[8]. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ dừng lại ở bước phân lập và giám định các


12


đặc tính sinh hóa của các chủng vi khuẩn phân lập được, nhưng vẫn chưa xác
định được chính xác serotype của chúng nên thông tin về mức độ lưu hành
của các serotype thông thường gây bệnh cho lợn tại Việt Nam là chưa được
biết đến một cách rõ ràng.
a. Sự xuất hiện bệnh
Bệnh gây ra do S.Suis xảy ra ở những nơi nuôi lợn trên khắp thế giới.
Lợn con sơ sinh đến 22 tuần tuổi có thể bị mắc. Nhiều trường hợp xảy ra sau
khi cai sữa liên quan đến yếu tố stress như vận chuyển, xáo trộn đàn, mật độ
quá cao, không đủ thông gió. S. suis type 2 gây ra nhiều ổ dịch viêm màng
não lợn con 10 - 14 ngày sau cai sữa. Gần đây, bệnh hay xảy ra ở lợn sau cai
sữa chăn nuôi tập trung với mật độ cao.
Vi khuẩn còn phân lập được ở bò, dê, cừu, ngựa khi viêm màng não.
b. Sự lưu hành vi khuẩn
Bằng nhiều phương pháp khác nhau người ta đã xác định được sự lưu
hành của vi khuẩn trong đàn lợn như nuôi cấy phát hiện vi khuẩn từ các mô
lấy từ lò giết mổ, từ lợn con theo mẹ các lứa tuổi và phản ứng huyết thanh học
đối với lợn lớn. S.Suis type 2 được phát hiện ở hầu hết các nước có chăn nuôi
lợn. Một nghiên cứu ở lò mổ lợn của Úc và Niu-di-lân cho thấy ở hạch
amidan đã phát hiện thấy 54% số mẫu nhiễm S. suis type 1, 73% nhiễm với S.
suis type 2 và 3% phát hiện thấy vi khuẩn này trong máu lợn khi giết mổ. Có
thể phân lập được vi khuẩn ở nhiều mô khác nhau, trong đó có cả ở đường
sinh dục con cái, nhưng không thấy ở con đực. Vi khuẩn có thể phân lập từ
âm đạo con nái điều này làm cho con non bị nhiễm trong khi sinh. Nhiễm từ
môi trường bên ngoài cũng chiếm tỷ lệ cao.
Năm 1990, đã xác định có ít nhất 23 serotype. Ở Canada phân lập được
tất cả 23 type, trong đó type 2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 32%. S. suis type 2 lưu
hành phổ biến ở các nước. Trong một nghiên cứu điều tra ở Quebec đối với
lợn con khoẻ mạnh về lâm sàng 4 - 8 tuần tuổi cho kết quả 94% số lợn phân



13

lập được vi khuẩn và 98% số trại bị nhiễm. Những serotype thường thấy theo
thứ tự giảm dần là 3, 4, 8 và 2, có 32% số lợn con phát hiện nhiễm 2 serotype
phân biệt, nhiễm 3 serotype là 1%. Serotype 1 và 2 phân lập từ lợn con viêm
màng não và viêm phổi hoá mủ. Ở Đan Mạch serotype 7 phát hiện nhiều hơn
các serotype khác, chiếm 75%. Ở Phần Lan, phân lập từ lợn chết thấy nhiều
nhất là serotype 7 sau đó là 3 và 2, thường phân lập từ lợn viêm phổi. Ở Hà
Lan, S. suis type 2 phân lập phổ biến nhất ở lợn viêm màng não. Xét nghiệm
từ hạch amidan lợn ở lò mổ (lợn khoẻ mạnh) ở vùng trước đó có nhiễm liên
cầu type 2 thấy 45% số mẫu dương tính, ở vùng không có bệnh là 38%. Ở Úc
liên cầu type 9 và type 2 cho là nguyên nhân gây ra nhiễm trùng huyết và
viêm màng não ở lợn cai sữa. Ở Canada trong số lợn bệnh phát hiện thấy
nhiều nhất là S. suis type 2 sau đó là type 3, 5 và 7.
c. Loài vật mắc bệnh
Vi khuẩn S. suis thường kí sinh ở niêm mạc đường hô hấp trên, đặc biệt là
hạch amidan và xoang mũi, đường tiêu hóa và đường sinh dục của lợn khỏe.
Tỷ lệ nhiễm có những đàn là 100%, tỷ lệ mắc thay đổi tùy từng giai
đoạn, thường dưới 5%, tỷ lệ chết có thể lên đến 20%.
Lứa tuổi mắc bệnh: mọi lứa tuổi có thể mắc bệnh, trong hầu hết các
trường hợp, lợn từ 5 - 10 tuần tuổi thường hay mắc bệnh, tuy nhiên cũng có
thông báo cho thấy lợn 32 tuần tuổi hoặc lợn mới sinh ra được một vài giờ
mắc bệnh. Bệnh viêm màng não do S. suis serotype 2 thường xảy ra ở lợn cai
sữa và lợn vỗ béo (cai sữa - 6 tháng) và S. suis serotype 1 gây viêm màng não,
viêm khớp, viêm phổi, bại huyết ở lợn 2 - 4 tuần tuổi.
Bệnh có khả năng lây sang người (do serotype 2 gây ra). Những người có
nguy cơ dễ nhiễm bệnh từ lợn gồm: người làm việc ở trại chăn nuôi lợn, giết
mổ gia súc, cán bộ thú y, người ăn tiết canh lợn hoặc ăn thịt lợn ốm chết.
d. Phương thức truyền lây



14

Bệnh lây lan trong đàn do dự tiếp xúc giữa lợn khỏe và lợn bệnh. Lợn mẹ
bị bệnh truyền sang con. Bệnh còn có thể lây qua đường hô hấp, đây là đường
truyền lây có ý nghĩa quan trọng do số lượng vi khuẩn trong môi trường rất
lớn. Ngoài ra bệnh có thể truyền lây qua dụng cụ chăn nuôi và một số nhân tố
trung gian như ruồi, một số loại chim và vật mang khác.
e. Cơ chế sinh bệnh
Vi khuẩn khu trú ở các hốc của hạch amidan, sau đó xâm nhập vào hệ
tuần hoàn gây ra bệnh ở một số lợn. Lợn con thường bị chết do nhiễm trùng máu
cấp tính, lợn lớn hơn vi khuẩn có thể khu trú ở các xoang hoạt dịch, nội tâm mạc,
mắt, màng não. Thời gian nhiễm khuẩn huyết là pha quan trọng trong quá trình
phát sinh viêm màng não do S. suis type 2. Những mẫu vi khuẩn S. suis type 2
gây bệnh phân lập được là loại có vỏ bọc và đề kháng khá cao với thực bào.
Chúng có thể sống và nhân lên trong đại thực bào, vi khuẩn có thể xâm nhập vào
dịch não tuỷ thông qua bạch cầu đơn nhân di chuyển qua lưới mao mạch. Bệnh
có thể gây thực nghiệm ở lợn bằng cách tiêm ven, nhỏ mũi.
g. Tỷ lệ mắc và chết
Tỷ lệ mắc có biểu hiện lâm sàng từ 0 đến 15%. Điều tra tại một trại giống
trong 2 năm cho thấy tỷ lệ mắc liên cầu type 2 là 3,8%, tỷ lệ chết là 9,1%. Ở
Anh, tỷ lệ mắc bệnh tăng đáng kể trong những năm gần đây.
h. Yếu tố nguy cơ
Yếu tố vật chủ: làm cho lợn mắc bệnh lâm sàng còn chưa biết. Người ta
cho rằng các chủng S. suis type 2 có khác nhau về khả năng gây bệnh, đồng
thời sự xuất hiện bệnh phụ thuộc vào sự phơi nhiễm với chủng gây bệnh và
những tác nhân bội nhiễm còn chưa xác định. Lứa tuổi mắc cao nhất từ 5 đến
10 tuần tuổi, như vậy có thể các tác nhân stress của cai sữa đã làm cho tính
mẫn cảm với bệnh tăng lên.

Tác nhân môi trường: tỷ lệ mắc bệnh lâm sàng phụ thuộc vào tác nhân
môi trường như không đủ thông thoáng, mật độ đàn cao và các stress khác.


15

Việc xáo trộn và vận chuyển lợn cũng hay làm bệnh phát ra. Sự lây lan được
truyền trực tiếp từ con mẹ mang trùng cho lợn con, từ lợn con này lại truyền
cho lợn con mẫn cảm khác.
Yếu tố mầm bệnh: hiện được biết có ít nhất 28 serotype S. suis . Vi khuẩn
được chia ra thành các nhóm serotype đặc trưng bởi kháng nguyên vỏ bọc
polysaccharide. Ở Canada, 94% lợn con 4 - 8 tuần tuổi khoẻ mạnh về lâm
sàng có chứa vi khuẩn ở xoang mũi.
S. suis type 2 có thể sống trong phân ở nhiệt độ 0 oC tới 104 ngày, 10
ngày ở 9oC, 8 ngày ở 22oC - 25oC, có thể sống ở bụi 25 ngày ở 9oC, nhưng
không phân lập được ở bụi nhiệt độ trong phòng (18 oC - 20oC) trong 24 giờ.
Vi khuẩn bị vô hoạt nhanh chóng bằng các thuốc sát trùng dùng phổ biến ở
các trại chăn nuôi. Nước xà phòng nồng độ 1/50 0 có thể diệt vi khuẩn trong
vòng 1 phút. Vi khuẩn có thể sống trong xác lợn chết ở 40 oC trong 6 tuần, đây
có thể là nguồn lây nhiễm cho con người.
Có sự khác nhau về khả năng gây bệnh giữa các serotype. Ở Anh, khả
năng gây bệnh của type 1 và 2 khác nhau, type 1 gây bệnh ít trầm trọng ở lợn
con, trong khi đó type 2 gây bệnh nặng hơn và gây bệnh cấp tính ở lợn lớn
hơn và lợn nuôi vỗ béo. Sự phân biệt giữa các chủng của S. suis type 2 là về
khả năng gây viêm màng não.
Yếu tố độc lực của vi khuẩn bao gồm cấu trúc các protein hoạt hoá men
muramidasa và thành phần mặt ngoài màng tế bào vi khuẩn. Sự phân biệt độc
lực giữa các chủng của cùng serotype dựa trên có hay không protein hoạt hoá
men muramidase. Chất liệu vỏ bọc của vi khuẩn tạo ra sự khác biệt giữa các
serotype về hình thái học. Một số chủng có đặc tính ngưng kết hồng cầu. Liên

cầu type 2 có yếu tố bám dính phát hiện ở phổi lợn. Kỹ thuật phân tích nhân
sử dụng để xác định cấu trúc gen vi khuẩn.
Yếu tố độc lực của vi khuẩn S. suis type 2 được xác định là do protein có
trọng lượng phân tử 44 kDa, sự có mặt của kháng thể chống lại protein này có
thể bảo vệ con vật chống lại bệnh.


16

2.1.3.3. Triệu chứng
Theo Clifton – Hadley (1983) [13] nghiên cứu ở lợn gây bệnh thực
nghiệm và quan sát lợn trong các ổ dịch tự nhiên thấy: lợn từ 1 - 3 tuần tuổi
thường mắc thể viêm não và viêm màng não với các triệu chứng như: ủ rũ,
kém ăn, sưng hầu, khó nuốt, đi lại khó khăn, lông khô, dựng đứng, sốt, da
mẩn đỏ. Lợn hoạt động khó khăn, đi lại loạng choạng, khi nằm có biểu hiện tư
thế bơi chèo, tê liệt. Biểu hiện viêm não chính là căn cứ chính để chẩn đoán
bệnh vì triệu chứng này ít gặp hơn ở lợn trưởng thành. Vi khuẩn S. suis
serotype 1 thường gây ra các thể bệnh cho lợn ở lứa tuổi này. Thể viêm khớp
thường xảy ra ở lợn cai sữa và lợn trưởng thành. Lợn mắc bệnh có hiện tượng
viêm một khớp, khớp viêm thường là khớp bẹn, đầu gối khoặc khớp bàn chân.
Các tổn thương đầu tiên bao gồm thủy thũng, sưng khớp, màng khớp xung
huyết, dịch khớp đục. Bệnh có thể tiến triển nặng hơn với hiện tượng xơ hóa và
áp xe các tổ chức trong khớp, khớp bị thoái hóa, viêm khớp có mủ ở lợn con.
Bệnh xảy ra đối với hệ thống xương thường là thoái hóa ở các đốt sụn. Sau 15 30 ngày mắc bệnh, có thể thấy các đốt sụn bị hoại tử. Ngoài ra, các triệu chứng
như viêm não, viêm phổi, bại huyết, viêm nội tâm mạc, viêm teo mũi, sảy thai,
viêm âm đạo cũng có thể quan sát thấy, tùy thuộc vào serotype của chủng vi
khuẩn gây bệnh. Lợn mắc bệnh có thể chết do khó thở, tím tái hoặc kiệt sức.
Các serotype khác nhau của S. suis đều có thể gây bệnh cho lợn ở lứa tuổi này.
Theo Lê Văn Tạo (2007) [10] để gây bệnh vi khuẩn sau khi vào cơ thể sẽ
nhân lên tại hạch hạch nhân rồi vào máu gây nhiễm trùng huyết, nên triệu

chứng đầu tiên là sốt 40,6 0C - 41,7 0C huyết, triệu chứng thần kinh như run
rẩy, đứng không vững, liệt, dẫn đến chết.
Trong bệnh áp xe hạch lympho hầu hoặc viêm hạch dưới hàm ở lợn do
Streptococcus nhóm E gây ra, có thể sờ thấy áp xe hạch ở hầu, ở cổ rất rõ.
Hạch dưới hàm sưng sớm nhất và sau 15 ngày mới thành áp xe, mổ khám


×