Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Index of media attachments

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 23 trang )

NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (HOSE – BID)

BÁO CÁO LẦN ĐẦU: NẮM GIỮ

Chủ tịch ngân hàng BIDV Trần Bắc Hà

CLB CTSC

Trang 1


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
THÔNG TIN CƠ BẢN NGÂN HÀNG
1.

Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam, được thành lập theo Quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ
tướng Chính phủ, với chức năng ban đầu là cấp phát và quản lý vốn kiến thiết cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách phục vụ tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Ngày
08/11/1994 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 654/QĐ-TTg về việc
chuyển giao nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách và tín dụng theo Kế hoạch nhà nước
từ BIDV về Tổng cục Đầu tư (trực thuộc Bộ Tài chính) và Quyết định 293/QĐ-NH9
ngày 18/11/1994 của Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép BIDV được kinh doanh
đa năng như một Ngân hàng Thương mại, BIDV đã thực hiện những bước chuyển
đổi cấu trúc cơ bản, định hướng kinh doanh mạnh mẽ theo hướng một ngân hàng
thương mại đa năng, hoạt động đa ngành, kinh doanh đa lĩnh vực vì mục tiêu lợi
nhuận.
Những nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên BIDV đã góp phần tích cực trong
sự nghiệp đổi mới kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước; khẳng


định vai trò và vị trí của BIDV trong hoạt động ngân hàng; và đặc biệt, đã được
Đảng và Nhà nước ghi nhận với danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”.
Qua 59 năm trưởng thành và phát triển, đến nay BIDV là một trong bốn ngân hàng
thương mại lớn nhất ở Việt Nam, được tổ chức hoạt động theo mô hình Ngân hàng
thương mại cổ phần, trong đó Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối.

Bảng 1: Chặng đường phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Năm
Sự kiện
1957
Được thành lập với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài Chính, 100% sở hữu Nhà nước.
1981
Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước).
1990
Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
1992
Bắt đầu hoạt động với các đối tác nước ngoài.
1995
Chuyển sang hoạt động như một Ngân hàng thương mại với số vốn điều lệ là 1.100 tỷ đồng.
1996
Là Ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam được các công ty kiểm toán quốc tế thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính theo 2 chuẩn mực Việt Nam và
quốc tế, và áp dụng liên tục cho tới nay (18 năm).
2001
Ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam nhận chứng chỉ ISO 9001:2000.
2001 - 2006
Thực hiện đề án tái cơ cấu ngân hàng. Tăng vốn điều lệ từ 1.100 tỷ đồng lên 4.077 tỷ đồng.
2006
Là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được tổ chức xếp hạng tín nhiệm uy tín toàn cầu Moody’s thực hiện xếp hạng tín nhiệm, và được áp dụng liên tục cho
tới nay (08 năm).


CLB CTSC

Trang 2


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2008
2009
2010
2011

08/03/2012
Năm
27/04/2012
06/08/2013
24/01/2014

Chuyển đổi mô hình tổ chức theo dự án hỗ trợ kỹ thuật giai đoạn 2 do World Bank tài trợ. Tăng vốn điều lệ lên 8.756 tỷ đồng.
Tăng vốn điều lệ lên 10.498 tỷ đồng.
Tiếp tục tăng vốn điều lệ, đạt mức 14.600 tỷ đồng. Bắt đầu tiến hành định hạng năng lực tài chính bởi tổ chức định hạng quốc tế S&P.
Điều chỉnh giảm vốn điều lệ xuống mức 12.947 tỷ đồng do thực hiện bóc tách các khoản đầu tư vào thị trường Campuchia theo chỉ đạo của Chính phủ. Ngày
28/12/2011, tiến hành IPO thành công với việc phát hành 3% vốn điều lệ (tương đương với 847,5 tỷ đồng), giá đấu thành công bình quân là 18.583 đồng/cổ
phần (mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần).
Tiến hành Đại hội đồng cổ đông lần đầu và thông qua đề án Tái cơ cấu 2011-2015 và chiến lược phát triển nhằm đưa BIDV trở thành ngân hàng kinh doanh
đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt động theo thông lệ quốc tế, có chất lượng và hiệu quả hàng đầu trong các
Sự kiện
định chế tài chính tại Việt Nam.
Chính thức chuyển đổi thành Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp số 0100150619 (đăng
ký lần đầu ngày 03/04/1993, thay đổi lần thứ 13 ngày 27/04/2012 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp) với số vốn điều lệ là 23.012 tỷ đồng.
Tăng vốn điều lệ lên 28.112.026.440.000 đồng thông qua phát hành cổ phiếu trả cổ tức và chào bán cổ phần phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu

Chính thức giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán tp.Hồ Chí Minh (HSX)

Bảng 2: Các danh hiệu & phần thưởng cao quý BIDV được trao trong thời gian qua
STT
Phần thưởng được nhận
A
Đánh giá ghi nhận của Đảng và Nhà nước
1
Là ngân hàng đầu tiên được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới” (2000).
2
Huân chương Hồ Chí Minh (2007).
3
Huân chương Độc lập hạng Ba (1999), Độc lập hạng Nhất (2002 và 2012).
4
Huân chương Lao động hạng Nhất (1997)
5
53 Huân chương Độc lập, Huân chương lao động cho các tập thể và cá nhân.
6
133 bằng khen của Chính phủ cho tập thể và cá nhân
7
79 cờ thi đua của Chính phủ, Thống đốc NHNN và UBND các tỉnh, thành phố
8
Cùng hàng ngàn bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ ngành, UBND các tỉnh, thành phố cho các tập thể, cá nhân xuất sắc trong toàn hệ
thống BIDV
B
Đánh giá ghi nhận của Đảng, Nhà nước, Chính phủ nước CHDCND Lào
1
Huân chương tự do hạng Nhì (2012), Huân chương Hữu nghị (2007)
2
Huân chương lao động hạng nhì (2002)

3
06 Huân chương hạng 3 và nhiều phần thưởng cao quý khác cho tập thể, cá nhân trong toàn hệ thống BIDV
C
Đánh giá ghi nhận của Chính phủ Campuchia
1
Huân chương Hoàng Gia hạng Nhất của Quốc vương Campuchia (2012)
D
Đánh giá ghi nhận của các tổ chức, định chế tài chính trong nước và quốc tế.
1
Các giải thưởng của ADFIAP (Hiệp hội các định chế tài chính Phát triển Châu Á-Thái Bình Dương) trao tặng:
Tài trợ phát triển giảm nghèo 2004
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 2005
Phát triển kinh tế địa phương 2005
2
Các giải thưởng về thanh toán quốc tế “Ngân hàng có chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất do AMEX, Bank of New York, Citibank và HSBC trao tặng (2001 –

CLB CTSC

Trang 3


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17

2005).
UNDP xếp hạng là 1 trong 4 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (2007).
Finance Asia xếp BIDV trong top 100 ngân hàng của Châu Á (2007).
Ngân hàng nội địa cung ứng dịch vụ FX tốt nhất do AsiaMoney trao tặng (2007, 2008, 2009, 2013, 2014).
Giải thưởng “Thương hiệu Mạnh Việt Nam” do Bộ Công Thương, Thời báo Kinh tế Việt Nam trao tặng (2005, 2006, 2008, 2009).
“Ngân hàng Thanh toán quốc tế và quản lý tiền tệ tốt nhất 2010” do HSBC trao tặng.
Bằng khen về thành tích xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn 2001 – 2005; giai đoạn 2006 – 2010 do Bộ Tài chính trao tặng.
Giải thưởng “Ngân hàng có dịch vụ huy động vốn tốt nhất” và “Ngân hàng có dịch vụ tín dụng doanh nghiệp tốt nhất” do Diễn đàn kinh tế Việt Nam và Báo
Vietnamnet tổ chức bình chọn năm 2010.
Liên tục từ năm 2007 đến nay, BIDV giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT Index (Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng cộng nghệ thông tin) và nằm trong TOP 10
CIO (lãnh đạo Công nghệ Thông tin) tiêu biểu của Khu vực Đông Dương năm 2009 và Khu vực Đông Nam Á năm 2010, 2013.
Giải Sao khuê 2011, Nhân tài Đất Việt 2012 cho sản phẩm phần mềm Cổng thanh toán chứng khoán trực tuyến (BIDV@Securities).
Giải thưởng “Ngôi sao chất lượng quốc tế 2011” do tổ chức Định hướng sáng kiến doanh nghiệp BID Quality Award (trụ sở tại Tây Ban Nha) trao tặng.
Giải thưởng “Ngân hàng nội địa cung cấp sản phẩm tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2012” do EuroMoney trao tặng.
Giải thưởng “Ngân hàng của năm- “House of the year” năm 2012 và 2013 do Asia Risk trao tặng.
Top 1000 World Bank năm 2013 do Tạp chí The banker bầu chọn
Giải thưởng “Ngân hàng Quản lý tiền tệ của năm 2013” trong hệ thống giải thưởng Ngân hàng bán buôn năm 2013 do Asian Banking and Finance tổ chức.
Giải thưởng “Ngân hàng Quản lý tiền tệ tốt nhất Việt nam” do Tạp chí Asian Banker trao tặng năm 2014

2.

Ngành nghề kinh doanh


Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt
Nam, được thành lập theo Quyết định
177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng
Chính phủ, với chức năng ban đầu là cấp
phát và quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách phục vụ tất cả các lĩnh
vực kinh tế - xã hội. Ngày 08/11/1994 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
654/QĐ-TTg về việc chuyển giao nhiệm vụ
cấp phát vốn ngân sách và tín dụng theo Kế
hoạch nhà nước từ BIDV về Tổng cục Đầu
3. Cơ cấu cổ đông

CLB CTSC

tư (trực thuộc Bộ Tài chính) và Quyết định
293/QĐ-NH9 ngày 18/11/1994 của Thống
đốc NHNN Việt Nam cho phép BIDV được
kinh doanh đa năng như một Ngân hàng
Thương mại, BIDV đã thực hiện những
bước chuyển đổi cấu trúc cơ bản, định
hướng kinh doanh mạnh mẽ theo hướng
một ngân hàng thương mại đa năng, hoạt
động đa ngành, kinh doanh đa lĩnh vực vì
mục tiêu lợi nhuận. Những nỗ lực của tập
thể cán bộ công nhân viên BIDV đã góp
phần tích cực trong sự nghiệp đổi mới kinh


tế, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước; khẳng định vai trò và vị trí của
BIDV trong hoạt động ngân hàng; và đặc
biệt, đã được Đảng và Nhà nước ghi nhận
với danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ
đổi mới”. Qua 59 năm trưởng thành và phát
triển, đến nay BIDV là một trong bốn ngân
hàng thương mại lớn nhất ở Việt Nam, được
tổ chức hoạt động theo mô hình Ngân hàng
thương mại cổ phần, trong đó Nhà nước
nắm giữ cổ phần chi phối.

Trang 4


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Bảng 3: Cơ cấu cổ đông tại thời điểm 31/03/2015
Cổ đông
Số lượng cổ phần
Nhà nước
1
Trong nước
3.764
Cá nhân
3.751
Tổ chức
13
Nước ngoài
0
Tổng cộng

3.765

Số lượng cổ phần
307.482.672
29.438.428
13.556.200
15.882.228
0
336.921.100

Tỷ lệ
91,26%
8,74%
4,02%
4,72%
0%
100%

TỔNG QUAN VỀ CÁC NGÀNH NGHỀ LIÊN QUAN ĐẾN NGÂN HÀNG
-

CLB CTSC

Cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảolãnh, phát hành thẻ tín dụng…);
Dịch vụ huy động vốn(tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu);
Dịch vụ tài trợ thương mại;
Dịch vụ thanh toán(thanh toán trong nước, quốc tế

- Dịch vụ tài khoản;
- Dịch vụ thẻ ngân hàng;

- Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Trang 5


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
TỔ NG QUAN VỀ CÔNG TY
1.

Sản phẩm – dịch vụ của công ty

-

Dịch vụ tài khoản
Dịch vụ huy động vốn
Dịch vụ cho vay
Dịch vụ bảo lãnh Dịch vụ chiết khấu chứng từ
Dịch vụ thanh toán quốc tế Dịch vụ chuyển tiền Dịch vụ thẻ
Dịch vụ mua bán ngoại tệ
Dịch vụ ngân hàng đại lý
Dịch vụ bao thanh toán
Các dịch vụ khác theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

1.1. Hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn huy
động tăng trưởng cao so với toàn ngành, đảm bảo
cân đối an toàn thanh khoản gắn với tối ưu hiệu
quả kinh doanh. Năm 2015, nguồn vốn huy động
từ tổ chức, dân cư đạt 658.701 tỷ đồng, trong đó:
(i) Tiền gửi khách hàng đạt khoảng 564,6 ngàn tỷ
đồng, tăng trưởng 28,2% so với năm trước; (ii)

Phát hành giấy tờ có giá đạt trên 65,5 ngàn tỷ
đồng, gấp hơn 3 lần so với năm 2015. Cơ cấu huy
động vốn tiếp tục chuyển dịch tích cực: (i) Tiền
gửi VND đạt trên 518,4 ngàn tỷ, chiếm 92% tổng
tiền gửi khách hàng; (ii) Tỷ trọng tiền gửi có kỳ
hạn là 81% tổng tiền gửi khách hàng; (iii) Tiền
gửi dân cư đạt trên 310 ngàn tỷ đồng, 25%,
chiếm 55% Tổng tiền gửi của khách hàng, khẳng
định vị trí dẫn đầu thị trường về quy mô và tỷ
trọng tiền gửi dân cư.

CLB CTSC

1.2. Hoạt động tín dụng: Tăng trưởng tín dụng đi đôi với
an toàn và kiểm soát chất lượng, hướng nguồn tín dụng
vào lĩnh vực sản xuất, sản phẩm và dịch vụ, đặc biệt là
các lĩnh vực ưu tiên theo định hướng của Chính phủ,
NHNN, mang lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế và xã
hội
Cơ cấu và tăng trưởng tín dụng tập trung vào các lĩnh vực
ưu tiên theo đúng định hướng của Chính phủ, NHNN,
chiếm trên 50% tổng dư nợ hệ thống với mức tăng trưởng
khá: cho vay nông nghiệp nông thôn tăng trưởng 50%,
cho vay công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ,
xuất nhập khẩu tăng trưởng 25-28%. Bên cạnh đó, trong 5
năm qua BIDV đã chủ động 22 lần giảm lãi suất cho vay
(dư nợ có lãi suất hỗ trợ chiếm gần 45% tổng dư nợ). Chất
lượng tín dụng được kiểm soát hướng theo thông lệ quốc
tế, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ nhóm 2 đều giảm so với năm
trước, tương ứng là 1,68% và 2,93%.


Trang 6


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

1.3. Hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tư đem lại hiệu quả với danh mục đa dạng, tiên phong “mở
đường” trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và toàn
diện: Hoạt động đầu tư trong nước: Quy mô hoạt động đầu tư năm 2015, tăng trưởng 31% so với
năm trước, chiếm 24% tổng tài sản, trong đó: + Đầu tư tiền gửi/cho vay trên thị trường liên ngân
hàng
chiếm
32%
tổng
quy

hoạt
động
đầu

1.4.Hoạt động dịch vụ: Thu dịch vụ ròng đạt 2.337 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng cao 30% so với
năm trước. Nếu bao gồm thu dịch vụ bảo lãnh thì Thu dịch vụ ròng đạt 3.620 tỷ đồng, giữ vững vị
trí dẫn đầu thị trường. Nền khách hàng không ngừng được củng cố và mở rộng, đạt mốc gần 8 triệu
khách hàng tương ứng khoảng 8% dân số. Cơ cấu thu dịch vụ chuyển dịch tích cực khi tiếp tục gia
tăng đối với các sản phẩm dịch vụ bán lẻ, sản phẩm ngân hàng hiện đại.
Kết quả một số dịch vụ chính như sau:
Dịch vụ thanh toán: Tổng thu ròng tăng trưởng 21,5% so với năm trước,
đóng góp 36% tổng thu DVR của ngân hàng và là dòng sản phẩm có tỷ
trọng đóng góp lớn nhất trong tổng thu dịch vụ.
Dịch vụ tài trợ thương mại: Tổng thu ròng tăng trưởng 37% so với năm

trước, đóng góp 21% tổng thu DVR, tăng 1% so với năm trước và là dòng
sản phẩm có tỷ trọng đóng góp thứ hai trong tổng thu dịch vụ.
Dịch vụ thẻ: tăng trưởng ấn tượng 43% so với năm trước. Năm 2016,
BIDV vinh dự nhận được nhiều giải thưởng lớn như: BIDV là ngân hàng
duy nhất khu vực Đông Dương được Tổ chức Thẻ quốc tế MasterCard trao
4 giải thưởng năm 2015-2016 dành cho sản phẩm thẻ gồm Ngân hàng có
sản phẩm đột phá trong chấp nhận thanh toán thẻ; là ngân hàng đầu tiên có

2.

CLB CTSC

sản
phẩm
thẻ đồng thương hiệu trong lĩnh vực du lịch với Vietravel; Top 3 ngân hàng
có số lượng thẻ Ghi nợ quốc tế lớn nhất; Top 3 ngân hàng có doanh số
chấp nhận thẻ lớn nhất; Tổ chức thẻ quốc tế Visa trao giải Ngân hàng dẫn
đầu về doanh số thanh toán trung bình trên thẻ tín dụng Visa.
Dịch vụ ngân hàng điện tử: tăng trưởng tốt về khách hàng và đa dạng về
sản phẩm... Doanh số tăng 66,4% so với năm trước. Các dịch vụ phát triển
mạnh, đến nay có gần 4 triệu khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện
tử của BIDV, tăng 53% so với 2014. Bên cạnh đó, năm 2016 BIDV đã
chính thức vận hành Trung tâm Mạng xã hội SMCC đầu tiên trong hoạt
động ngân hàng Việt Nam nhằm đổi mới hoạt động cung cấp dịch vụ bán
lẻ góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc, tư vấn, cung cấp sản phẩm/dịch
vụ cho khách hàng.

Mô hình kinh doanh

Trang 7



NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã hoạch định chiến lược phát triển vừa nỗ lực cao nhất phục vụ đầu tư phát triển, vừa tập trung nguồn lực để nghiên cứu, xây
dựng và hình thành các sản phẩm, dịch vụ mới, từng bước xoá thế “độc canh tín dụng” trong hoạt động ngân hàng. Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như¬ thanh toán quốc
tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối… từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo h¬ướng tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ
liên ngân hàng.
3.

Định hướng phát triển

Dự báo nền kinh tế toàn cầu năm 2017 sẽ tăng trưởng nhưng không khả quan. Lạm phát
toàn cầu sẽ tăng, sản xuất công nghiệp cũng đang chậm lại đe doạ tới triển vọng thương
mại toàn cầu. Các nền kinh tế lớn được dự đoán tăng trưởng ở những mức rất khác nhau.
Khu vực EU được dự đoán sẽ tăng trưởng trong khi kinh tế Mỹ có thể tụt lùi. Các nền kinh
tế mới nổi, nhất là Trung Quốc, Brazil, Nga... đang phải đối mặt với tình trạng giá dầu mỏ,
hàng hóa xuất khẩu giảm mạnh. Đáng ngại nhất lại là kinh tế Trung Quốc khi được dự
đoán chỉ dừng ở mức 3,7% trong cả 2 năm. Trong khi đó các nền kinh tế khu vực Đông
Nam Á được dự đoán sẽ tăng trưởng tốt, đây có thể là khu vực đóng vai trò động lực cho
tăng trưởng kinh tế toàn cầu, đặc biệt khi Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP
được triển khai thực hiện. Nền kinh tế trong nước được dự báo có nhiều dấu hiệu tích cực,
GDP dự kiến đạt 6,7%, cầu nội địa mạnh hơn, xuất khẩu vẫn được duy trì, cùng với lạm
phát thấp. Năm 2016 là năm đầu tiên đánh dấu nhiệm kỳ 5 năm tiếp theo về điều hành
KTXH và cũng là năm bước vào giai đoạn tiếp theo của đề án tái cơ cấu các tổ chức tín
dụng theo Quyết định số 254/QĐ-TTg; là năm Việt Nam tham gia nhiều sự kiện quan
trọng như tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương mang lại nhiều lợi ích trong liên kết kinh tế, đồng thời đặt ra nhiều
thách thức trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng cao. Đối với thị trường tài chính ngân hàng, mục tiêu trọng tâm là tiếp tục hoàn thành Đề án Tái cơ cấu các TCTD, tích
cực triển khai các biện pháp xử lý đưa tỷ lệ nợ xấu toàn ngành dưới 3%, gia tăng tín dụng ngay từ những ngày đầu năm phấn đấu đạt khoảng 18-20%/năm song song với
việc triển khai các giải pháp ổn định tỷ giá, vàng và thị trường ngoại hối. Trên cơ sở dự báo và lường đón những khó khăn, thách thức đến từ kinh tế vĩ mô đồng thời
nhận thức được trách nhiệm Đại hội đồng cổ đông tin tưởng giao phó, HĐQT BIDV xác định trọng tâm chỉ đạo điều hành năm 2017 như sau:

1. Tập trung chỉ đạo triển khai các biện pháp nâng cao năng lực tài chính
pháp luật và tiệm cận với thông lệ quốc tế, phù hợp với thực tiễn môi
đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống cũng như yêu cầu cạnh tranh trong
trường hoạt động tại Việt Nam.
quá trình Hội nhập quốc tế. Trong đó trọng tâm là tìm kiếm và bán cổ phần
3. Tập trung triển khai đúng lộ trình Đề án Tái cơ cấu hoạt động BIDV và
cho nhà đầu tư tài chính và nhà đầu tư chiến lược.
Đề án hội nhập quốc tế. Chỉ đạo xây dựng KHKD 5 năm giai đoạn 20162. Tiếp tục chỉ đạo triển khai phát triển thể chế theo mô hình Ngân hàng
2020 trình Đại hội đồng cổ đông thông qua. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu
TMCP trong đó tập trung hoàn thiện khung pháp lý, rà soát tính hợp lý,
tái cơ cấu tại Phương án Tái cơ cấu giai đoạn 2013- 2016 đã được NHNN
hiệu quả của hệ thống phân cấp, phân quyền, đẩy mạnh công tác cải cách
phê duyệt. Quyết liệt thực hiện các giải pháp tăng vốn, đồng thời cơ cấu tài
hành chính..đảm bảo sự vận hành của hệ thống theo đúng quy định của
sản có để nâng cao hệ số an toàn vốn. Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu các đơn
vị thành viên hoạt động kém hiệu quả/ hiệu quả suy giảm; Nỗ lực hoàn

CLB CTSC

Trang 8


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
thành cơ cấu lại các Công ty con, Công ty liên kết theo đúng phê duyệt của
NHNN, thoái toàn bộ các khoản đầu tư ngoài ngành. Chủ động, tích cực
tham gia quá trình tái cơ cấu các TCTD theo chỉ đạo của Chính phủ và
NHNN.
4. Tiếp tục là công cụ hữu hiệu, đắc lực thực thi chính sách tài chính – tiền
tệ của Chính phủ, NHNN. Tập trung điều hành tín dụng theo hướng mở
rộng tín dụng đi đôi với an toàn, hiệu quả; tập trung vốn cho lĩnh vực ưu

tiên (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, DNVVN,
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao), các ngành kinh tế được hưởng lợi
tích cực từ các hiệp định thương mại tự do FTA mà Việt Nam đã ký kết…
5. Hoàn thiện mô hình tổ chức, tập trung sàng lọc, phát triển nguồn nhân
lực có chất lượng gắn với tái cơ cấu và hội nhập quốc tế. Về mô hình tổ
chức, hoàn thiện mô thức quản trị ngân hàng, mô hình tổ chức theo thông
lệ và phù hợp với thực tế hoạt động tại Việt Nam, hướng đến quản lý tập
trung, nghiên cứu thí điểm điều hành theo chiều dọc tại một số lĩnh vực với
lộ trình bước đi phù hợp với điều kiện về công nghệ, nhân sự...
6. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh công tác triển mạng lưới để gia tăng năng lực
cạnh tranh và hiệu quả hoạt động, chỉ đạo thành lập các chi nhánh mới và
điều chuyển đối với các chi nhánh nhận sáp nhập từ MHB, tiếp tục chỉ đạo

rà soát, sắp xếp lại mạng lưới gắn với chuẩn hóa mô hình hoạt động của
PGD.
7. Chỉ đạo tập trung đẩy mạnh hoạt động Ngân hàng bán lẻ với quan điểm
đây là hoạt động cốt lõi, trọng tâm để gia tăng hiệu quả, tạo sự phát triển ổn
định, bền vững cho hệ thống.
8. Tập trung đẩy mạnh các dự án trọng điểm về CNTT, đầu tư mua sắm tài
sản, XDCB gắn với công tác kiểm tra, kiểm soát tiến độ, chất lượng triển
khai. Tiếp tục chỉ đạo triển khai các Dự án trọng điểm của BIDV: Dự án
Corebanking, Dự án Basel II, Dự án LOS, MPA …
9. Nâng cao hiệu quả hoạt động các hiện diện thương mại tại hải ngoại, tiếp
tục gia tăng vai trò và uy tín của BIDV trên thị trường quốc tế, thực hiện
tốt vai trò Chủ tịch hiệp hội AVIC, AVIL, AVIM, triển khai kế hoạch thiết
lập các hiện diện của BIDV tại các địa bàn trọng điểm, chiến lược, tiếp tục
gia tăng hợp tác với các đối tác Ngân hàng Nhật Bản, Trung Quốc, Đài
Loan, Nga, Séc,… nhằm gia tăng phân khúc khách hàng FDI trong nền
khách hàng BIDV.
10. Tăng cường công tác thương hiệu, xây dựng và quảng bá hình ảnh của

BIDV hướng tới các đối tượng khách hàng, phục vụ trực tiếp, hiệu quả cho
hoạt động kinh doanh. Thực hiện các công tác ASXH, thể hiện trách nhiệm
của BIDV vì cộng đồng.

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VỀ MẶT ĐỊNH LƯỢNG: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH – HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Hội đồng quản trị đã chỉ đạo toàn hệ thống hoàn thành đồng bộ, toàn diện các chi tiêu kế hoạch kinh doanh đã được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt tại Nghị Quyết số
959/2015/NQ-ĐHĐCD. Kết quả cụ thể của hệ thống năm 2016 theo số liệu đã được kiểm toán như sau: Tổng tài sản BIDV đến quý III năm 2016 đạt 921,226.34 tỷ đồng, tăng
trưởng 200.329 tỷ đồng tương ứng 24% - tốc độ tăng trưởng cao nhất trong cả giai đoạn 2010 – 2015 (tăng 30,8% so với riêng BIDV đầu kỳ), với sự tăng trưởng đột phá nêu trên
BIDV đã vươn lên trở thành NHTMCP có quy mô dẫn đầu thị trường.

CLB CTSC

Trang 9


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Hiệu quả kinh doanh tăng trưởng ổn định: Lợi nhuận trước thuế 7.473 tỷ đồng, tăng 18,67% so với năm trước. Các chỉ tiêu về cơ cấu, tỷ lệ an toàn hoạt động về cơ bản
đều đáp ứng mục tiêu kế hoạch: ROA, ROE lần lượt đạt 0,72% và 15,08%. Hệ số CAR đạt trên 9%, đảm bảo chỉ tiêu an toàn thanh khoản, giới hạn đầu tư theo quy định
của NHNN.
Tổng tài sản
Vốn điều lệ
35%
31%

30%
25%
20%

19%


15%

19%
13%

10%
5%
0%

1,000,000.00
900,000.00
800,000.00
700,000.00
600,000.00
500,000.00
400,000.00
300,000.00
200,000.00
100,000.00
0.00

30%
27%

25%
20%
Tổng tài sản
Tăng trưởng

22%


22%

15%
10%
5%
0%

0%

50,000.00
45,000.00
40,000.00
35,000.00
30,000.00
25,000.00
20,000.00
15,000.00
10,000.00
5,000.00
0.00

Vốn điều lệ
Tăng trưởng

Hiên tại, BIDV hiện đang dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng. Tính đến quý III năm 2016, tổng tài sản của BIDV là 950.378 tỷ đồng.
BIDV đã vượt lên đứng đầu cả về thị phần huy động và tín dụng trong hệ thống ngân hàng.
Vấn đề tăng vốn đang trở nên cấp bách để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn hoạt động.
Khoản nợ từ HAGL, được hỗ trợ về mặt chủ trương, nhưng sẽ mất nhiều thời gian để giải quyết triệt để.
VỚI GIÁ CỔ PHIẾU HIỆN TẠI LÀ 16.000 ĐỒNG/ CỔ PHIẾU, CÓ TRIỂN VỌNG TĂNG TRƯỜNG KHÁ CAO CHÚNG TÔI CHO RẰNG ĐÂY LÀ LÚC ĐẦU TƯ.


CLB CTSC

Trang 10


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động cốt lõi của BIDV và dư nợ
cho vay của ngân hàng hiện xếp thứ hai trong hệ thống. Nhìn
chung, các khoản cho vay khách hàng của BIDV tăng trưởng khá ổn
định với tỷ lệ tăng trưởng gộp đạt
18% trong giai đoạn 2008 - 2014. Cụ thể, từ năm 2011 đến năm
2014, tăng trưởng tín dụng của ngân hàng được duy trì ở mức khoảng
15%.

Cho vay khách hàng
40%
35%
30%
25%
20%
15%
10%
5%
0%

34%

16% 15%


Trong những năm gần đây BIDV ưu tiên cấp tín dụng cho nhóm khách hàng
cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Cơ cấu cho vay
theo nhóm
khách hàng của BIDV đã từng bước chuyển dịch với tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước
vào
năm 2016, nhường chỗ cho nhóm doanh nghiệp tư nhân và khách hàng cá nhân. Đặc biệt, trong
BIDV đã tăng 36%, chiếm 18% tổng dư nợ và ngân hàng đã lên kế hoạch tăng trưởng phân khúc ngân
dư nợ trong năm 2017. Hiện tại, tỷ trọng cho vay DNNN của BIDV thấp nhất trong số các ngân
CTG và 28% tại VCB.
Cơ cấu cho vay theo ngành năm 2016
Trong năm 2014, BIDV đã thực hiện nhiều gói tín dụng với tổng giá trị đạt
17.800 tỷ đồng để hỗ trợ trong việc hỗ trợ phát triển khu vực nông thôn và cụ
thể là ngành nông nghiệp. Lãi suất cho vay lĩnh vực nông nghiệp được ưu tiên ởmức
6,5%/năm. BIDV cũng là ngân hàng tiên phong trong việc hỗ trợ chính sách
của chính phủ trong việc phát triển lĩnh vực nuôi trồng thủy sản (ngân hàng
đầu tiên thực hiện Nghị định 67 về chính sách hỗ trợ phát triển ngành nuôi
trồng thủy sản).
Từ năm 2016 trở đi, những ngành nằm trong danh sách ưu tiên cho vay của
BIDV bao gồm xuất khẩu, thương mại, dịch vụ, sản xuất và chế biến (một
sốngành như dệt may), và xây dựng.

CLB CTSC

14%

800,000.00
700,000.00
600,000.00
500,000.00

400,000.00
300,000.00
200,000.00
100,000.00
0.00

Cho vay khách
hàng

(DNNN) giảm dần từ 37% năm 2010, xuống còn 20%
năm 2016, các khoản cho vay khách hàng cá nhân của
hàng bán lẻ ít nhất 38%, dự kiến sẽ chiếm 21% tổng
hàng TMCP vốn nhà nước, chiếm 20% so với 32% tại

tỷ lệ (%)
khai khoáng
Điện, khí đốt, nước
nóng
Nông lâm nghiệp và
thủy sản
Xây dựng và bất động
sản

Trang 11


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Tiền gửi khách hàng

35%


700,000.00

30%

600,000.00

25%

500,000.00

20%

400,000.00

15%

300,000.00

10%

200,000.00

5%

100,000.00

0%

0.00


Tiền gửi của
khách hàng
Tăng trưởng

Tiền gửi khách hàng tăng trưởng với tốc độ gộp 18% trong giai đoạn
2008-2014, tương đương với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Cũng trong giai
đoạn này, tỷ trọng tiền gửi khách hàng trên tổng nợ phải trả đã tăng dần,
từ 67% vào năm 2011 lên 71% vào năm 2015. Các khoản vay liên ngân
hàng và vốn tài trơ, ủy thác đứng sau khoản tiền gửi khách hàng, lần lượt
chiếm 14% và 6%tổng nợ phải trả. Tăng trưởng huy động trong năm 2015
đạt 30,2%, cao hơn nhiều so với tăng trưởng tín dụng là 14%, do đó tỷ
lệ cho vay trên huy đông(LDR) của BIDV đã giảm từ 114% xuống 101%.
Theo Thông tư 36, LDR của một NHTMNN phải nhỏ hơn 90%. Vì lý do đó,
BIDV có kế hoạch tăng trưởng tiền gửi nhanh hơn tăng trưởng tín dụng
trong năm 2016, tuy nhiên với mứcchênh lệch nhỏ hơn so với năm 2015.

Kết quả kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
30%

28%

25%

23% 23%

20%

CLB CTSC


6,000.00
4,000.00
3,000.00

10%

0%

7,000.00
5,000.00

15%

5%

8,000.00

2,000.00
3%

Lợi nhuận sau thuế
Tăng trưởng

1,000.00
0.00

Trang 12



NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Thu nhập lãi thuần
25%

15%

70,000.00
15%

60,000.00

30,000.00
6%
4%

Thu nhập lãi thuần

50,000.00
40,000.00

10%

0%

80,000.00

21%

20%


5%

Tài sản sinh lãi tăng trưởng ở tốc độ trung bình 17% từ năm 2011 đến năm
2016. Tuy nhiên, do lãi suất đầu ra giảm nhiều hơn so với lãi suất đầu vào
từ năm 2016, thu nhập lãi giảm và thu nhập lãi thuần tăng trưởng chậm.

90,000.00

20,000.00
10,000.00

Thu nhập lãi và các
khoản thu nhập
tương tự

Thu nhập lãi chủ yếu đến từ thu nhập lãi các khoản cho vay KH và các
khoản đầu tư chứng khoán nợ, chiếm trung bình 82% và 12%. Sự đóng góp
từ các khoản đầu tư chứng khoán nợ đang theo xu hướng tăng lên với sự tăng
trưởng của đầu tư chứng khoán nợ cả về giá trị tuyệt đối lẫn tương đối.

Tăng trưởng thu
nhập lãi thuần

0.00

Khả năng sinh lời
Trong giai đoạn 2014-2016, hệ số ROA và ROE trung bình của BIDV thấp hơn so với các NH tương đương. Năm 2015, BIDV xếp thứ ba về hệ số ROA
(0,82%) và thứ hai về ROE (15,04%). Trong số ba NHTMNN, BIDV dường nhưdẫn đầu về tỷ lệ ROE, tuy nhiên, hệ số CAR hiện nay của ngân hàng lại rất sát với yêu cầu
tối thiểu là 9%, do đó, ngân hàng đã đặt ra kế hoạch tăng vốn tích cực trong năm 2017. Vì vậy, hệ số ROE của BIDV dự kiến sẽ giảm về mức tương đương với các ngân
hàng khác như ABC và CTG.


CLB CTSC

Trang 13


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
16.00% 15.08%
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VỀ MẶT ĐỊNH TÍNH
14.00%
11.44%
11.00%
12.00%

14.30%

8.85%

10.00%

7.37%

8.00%

ROE

6.00%

ROA


4.00%
2.00%

1.17%
0.50%
0.03% 0.41%

0.72% 0.54% 0.77%

0.00%
-2.00%
-4.00%

1.

BID

ACB

CTG

EIB
-2.26%

MBB NVB
-0.25%

SHB

0.98%

-0.28%
STB

VCB

-0.02%

Vị thế của công ty trong ngành – lợi thế cạnh tranh

Trải qua 59 năm hoạt động và phát triển, BIDV đã đạt được những thành quả đáng tự hào và luôn là một
trong các ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Với nền tảng khách hàng vững chắc: BIDV là NHTM lâu đời
nhất tại Việt Nam với thế mạnh về hoạt động ngân hàng “bán buôn” (khách hàng doanh nghiệp) bên cạnh
nền khách hàng cá nhân rộng lớn, là điều kiện thuận lợi trong việc bán chéo các sản phẩm tài chính cho cả
khối khách hàng doanh nghiệp và cá nhân và phát triển mối quan hệ đối tác thuận lợi hơn so với đối thủ
cạnh tranh. Bên cạnh đó, BIDV đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động
kinh doanh và minh bạch tài chính: (i) Là NHTM Việt Nam đầu tiên nhận danh hiệu “Ngân hàng thương
mại tốt nhất Việt Nam” do Tạp chí International Banker trao tặng; (ii) Giải thưởng “Ngân hàng cung cấp
sản phẩm dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng cung cấp nghiên cứu về thị trường ngoại
hối tốt nhất Việt Nam” do tạp chí Asiamoney trao tặng; (iii) Giải thưởng “Ngân hàng quản lý tiền tệ tốt
nhất Việt nam” do Tạp chí The Asian Banker trao tặng. Không chỉ phát triển các sản phẩm nội địa.Vị thế
của BIDV trong ngành được thể hiện cụ thể qua các mặt sau:
Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch
Tính đến thời điểm 31/12/2015, chỉ tính riêng trong khối Ngân hàng, mạng lưới hoạt động của BIDV gồm
Hội sở chính và 136 chi nhánh (bao gồm 01 Sở Giao dịch), 595 Phòng giao dịch, 15 Quỹ tiết kiệm, và 01 Điểm giao dịch; Trường Đào tạo Cán bộ BIDV, Trung tâm
Côngnghệ Thông tin; các Văn phòng đại diện (VPĐD tại Tp. Hồ Chí Minh, VPĐD tại Đà Nẵng, VPĐD tại Campuchia, VPĐD tại Myanmar, VPĐD tại Lào và VPĐD

CLB CTSC

Trang 14



NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
tại Séc). Mạng lưới chi nhánh rộng khắp giúp BIDV tiếp cận một số lượng lớn khách hàng trên toàn quốc, cung cấp dịch vụ đa dạng cho nhiều đối tượng khách hàng từ
cá nhân, hộ gia đình đến các loại hình doanh nghiệp. BIDV dự kiến trong tương lai sẽ tiếp tục thành lập thêm các hiện diện thương mại tại một số nước Châu Âu để phục
vụ các doanh nghiệp của Việt Nam hoạt động tại các thị trường này.
Quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu
Với vị thế là ngân hàng lớn thứ hai trong số các NHTMCP Việt Nam về quy mô tổng tài sản và đứng thứ ba về quy mô vốn chủ sở hữu (số liệu tại thời điểm
31/12/2014), BIDV có tiềm lực tài chính mạnh mẽ để đầu tư cho các hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, với vai trò là ngân hàng có sở hữu nhà nước lớn thứ 3 tại Việt
Nam, BIDV sẽ có lợi thế từ tâm lý hướng về nơi an toàn hơn khi có những cú sốc lớn từ môi trường kinh doanh.
Chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh chính
Trong năm 2014, nguồn vốn huy động của BIDV tăng trưởng tốt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn,
đảm bảo an toàn thanh khoản hệ thống. Cụ thể huy động vốn của các TCTD và dân cư đạt 502 nghìn tỷ
đồng, tăng trưởng 20% so với năm 2014. Cơ cấu nguồn vốn cải thiện theo hướng gia tăng tính ổn định,
bền vững, và tăng tỷ trọng tiền gửi dân cư.
Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô huy động vốn và quy mô dư nợ, BIDV cũng là một trong
những ngân hàng tốt nhất về chất lượng và hiệu quả kinh doanh trong hệ thống. Số liệu năm 2014 cho
thấy hiện nay, BIDV đang đứng thứ ba trong hệ thống về chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và thứ hai trong
nhóm 4 ngân hàng lớn nhất về chất lượng tín dụng.
Hệ thống công nghệ thông tin
Chiến lược kinh doanh của BIDV luôn xác định công nghệ thông tin (CNTT) là một trong bốn đột phá
chiến lược phát triển: “Nâng cao năng lực khai thác, ứng dụng, công nghệ trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng tạo sự đột phá, giải phóng sức lao động, tăng tính lan tỏa của khoa học công nghệ tới mọi
hoạt động kinh doanh của BIDV”. Theo đó, BIDV không ngừng tích cực triển khai các dự án hiện đại
hóa, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng CNTT.
Hệ thống CNTT của BIDV vận hành ổn định, và liên tục, có khả năng xử lý 3-5 triệu giao dịch/ngày,
đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trên toàn hệ thống BIDV. Hệ thống an ninh bảo mật được triển
khai đồng bộ đảm bảo an ninh đối với hoạt động CNTT và hoạt động ngân hàng.
BIDV xây dựng và phát triển các kênh phân phối hiện đại đáp ứng nhu cầu cung ứng sản phẩm dịch vụ trong và ngoài nước. Hệ thống thanh toán trong/ngoài nước được
đánh giá tốt nhất trong hệ thống các Ngân hàng thương mại với các kết nối với tất cả các hệ thống thanh toán lớn và thông dụng trong nước và quốc tế (IBPS, TTBT,
TTSP/TTĐP, VCB Money, Swift), đặc biệt BIDV đã tự phát triển hệ thống TTSP/TTĐP kết nối với hơn 20 ngân hàng trong nước đáp ứng yêu cầu hoạt động một cách

hiệu quả.
Định hạng tín nhiệm quốc tế
Năm 2014 là năm thứ 9 BIDV được tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s và năm thứ 5 được tổ chức định hạng quốc tế Standard & Poor’s định hạng. Các kết
quả cho thấy hoạt động của BIDV công khai, minh bạch, an toàn và hướng theo thông lệ, các chỉ số tín nhiệm tiếp tục được duy trì. Theo công bố mới nhất ngày
22/09/2014, tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s đã nâng bậc xếp hạng tín nhiệm đối với tiền gửi ngoại tệ và nội tệ dài hạn và xếp hạng nhà phát hành của BIDV thêm 1
bậc so với năm 2013

CLB CTSC

Trang 15


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Theo S&P, kết quả định hạng của BIDV phản ánh vị thế doanh nghiệp ở mức "mạnh", định vị rủi ro ở mức vừa phải, khả năng huy động ở mức "trung bình", có lợi thế
trong việc tiếp cận các nguồn vốn từ Chính phủ cũng như nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án phát triển từ các tổ chức quốc tế.

2.

Tiềm năng phát triển của ngân hàng giai đoạn từ 2016 - 2020
Triển vọng phát triển ngành ngân hàng Việt Nam được đánh giá là tích
cực. Cơ sở cho triển vọng này là: chính trị tiếp tục ổn định, thị trường
tiêu thụ nội địa rộng lớn, nền tảng kinh tế vĩ mô trong những năm tới
nhiều khả năng tiếp tục ổn định, định hướng và chính sách phát triển
ngành của NHNN đúng đắn, phù hợp và đáp ứng được kỳ vọng thị
trường; môi trường kinh doanh ngân hàng được cải thiện hơn nhờ
những giải pháp hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế cũng như các giải pháp xử lý nợ xấu của Chính phủ và
NHNN dần phát huy hiệu quả… Trên cơ sở triển vọng tích cực, có thể
xác định một số nét chính trong xu hướng phát triển ngành giai đoạn
tới như sau:

- Chính sách tiền tệ theo hướng linh hoạt, hỗ trợ tăng trưởng và ổn
định kinh tế vĩ mô: CSTT tiếp tục được điều hành theo hướng linh
hoạt nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần giữ vững ổn định kinh tế
vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả huy động
và phân bổ nguồn vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
bền vững.Một số chỉ tiêu lớn có thể dự báo như sau: Tăng trưởng tín
dụng: 11-13%/năm; Tăng trưởng cung tiền: 15-17%/năm; Tỷ lệ nợ
xấu: <3%.
- Hệ thống ngân hàng sẽ hoạt động ổn định và lành mạnh hơn: theo đó
các ngân hàng sẽ tiếp tục phát triển theo hướng đa năng, hiện đại, hoạt
động an toàn, hiệu quả với cấu trúc hợp lý hơn, có khả năng cạnh tranh
trong quá trình hội nhập quốc tế và dựa trên nền tảng công nghệ, quản
trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động tái cấu
trúc hệ thống các NHTM thông qua M&A sẽ giúp sàng lọc các ngân
hàng yếu kém, chỉ giữ lại những ngân hàng đạt quy mô, trình độ nhất
định. Qua đó số lượng các ngân hàng trong hệ thống giảm bớt, hoạt
động hệ thống sẽ ổn định, bền vững hơn và đặc biệt là hình thành

CLB CTSC

những ngân hàng chủ chốt có tầm vóc khu vực. Ngoài ra, NHNN đang
triển khai áp dụng các quy định về an toàn hoạt động đối với các
NHTM ngày càng chặt chẽ, hướng theo chuẩn mực thông lệ quốc tế
hơn. Nhờ đó hoạt động của các ngân hàng sẽ ngày càng chặt chẽ,
chuẩn mực và hướng theo thông lệ hơn.
- Tăng trưởng theo xu hướng bền vững hơn với động lực từ mảng thị
trường bán lẻ, SMEs và dịch vụ số: Với kỳ vọng tăng trưởng GDP tiếp
tục được cải thiện, nợ xấu, lãi suất, tỷ giá được kiểm soát tốt, tăng
trưởng ngành ngân hàng được dự báo sẽ từng bước lấy lại đà tích cực

và theo xu hướng bền vững hơn. Động lực cho tăng trưởng là mảng thị
trường bán lẻ đang được các ngân hàng chú trọng khai thác và bên
cạnh đó là mảng thị trường phục vụ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngoài
ra, các ngân hàng cũng sẽ sẽ chú trọng đầu tư để mở rộng cung cấp các
sản phẩm ngân hàng điện tử nhắm đón đầu xu hướng ngành ngân hàng
thế giới. Để khai thác tốt các mảng thị trường này, các ngân hàng cũng
sẽ chú trọng trong đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực, tiếp tục điều chỉnh hoàn thiện mô hình tổ chức và đặc
biệt là nâng cao năng lực quản trị rủi ro.
- Cạnh tranh sẽ ngày càng gia tăng hơn với áp lực đến từ cả trong
nước và ngoài nước: trước hết đối với trong nước, xu hướng tái cơ cấu
hệ thống ngân hàng một mặt giúp số lượng ngân hàng giảm bớt, loại
bỏ bớt các ngân hàng yếu kém, tăng cường quy mô và năng lực hoạt
động các ngân hàng, nhưng mặt khác cũng qua đó khiến mức độ cạnh
tranh giữa các ngân hàng trong nước vốn đã gay gắt lại càng gay gắt
và trực tiếp hơn. Không chỉ cạnh tranh giữa các NHTM với nhau, hiện
nay các công ty thanh toán quốc tế trực tuyến đang phát triển cùng với
xu hướng phát triển thương mại điện tử, các công ty chứng khoán có
một số nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, trong thời gian tới những công ty
này có thể trở thành đối thủ cạnh tranh của các NHTM trong mảng

Trang 16


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
dịch vụ thanh toán, ngân hàng đầu tư... Đối với cạnh tranh từ nước
ngoài, trong xu thế hội nhập và hợp tác kinh tế sâu rộng giữa các nước
và các khu vực, Việt Nam đang tích cực đàm phán, cải cách thể chế
chuẩn bị cho việc hội nhập sâu rộng vào các nền kinh tế thế giới. Hiện
nay, Việt Nam đang tiến hành đàm phán 3 Hiệp định thương mại tự do

(FTA) gồm TPP, Việt Nam - EU (EVFTA), Việt Nam - Liên minh Hải
quan Nga, Belarus, Kazakhstan (VCUFTA) và cùng với khối ASEAN
thực hiện lộ trình hình thành cộng đồng kinh tế AEC. Theo tiến độ
hiện tại thì nhiều khả năng các Hiệp định sẽ được chính thức ký kết
vào năm 2015. Như vậy, trong tương lai gần, nền kinh tế Việt nam sẽ
hoạt động trong phạm vi tự do hóa ở mức độ rộng nhất. Trong lĩnh vực

ngân hàng, các điều kiện tiếp cận thị trường sẽ dần được xóa bỏ, tạo ra
môi trường cạnh tranh bình đẳng và hết sức khốc liệt đối với các
NHTM nội địa. Sự Bản cáo bạch phát hành cổ phiếu để hoán đổi
CTCP CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM www.bsc.com.vn 81 hiện diện của các ngân hàng và chi
nhánh của ngân hàng nước ngoài làm tăng tính cạnh tranh. Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay, nội lực của các ngân hàng Việt Nam còn hạn
chế, sự thâm nhập của các ngân hàng nước ngoài với thế mạnh về tiềm
lực tài chính, khả năng quản trị chuyên nghiệp, đa dạng về sản phẩm
sẽ tạo sức ép lớn đối với khối ngân hàng nội địa, dẫn đến nguy cơ mất
thị phần nội địa tăng cao.

3. Rủi ro và hướng khắc phục
a. Rủi ro về lãi suất
- Đối với rủi ro lãi suất Sổ ngân hàng: tổn thất có thể xảy ra do sự chênh
- Đối với rủi ro lãi suất Sổ kinh doanh: tổn thất có thể xảy ra do sự chênh
lệch về giá trị giữa tài sản có nhạy cảm lãi suất và tài sản nợ nhạy cảm lãi
lệch giữa giá trị thị trường của danh mục kinh doanh và giá trị mua vào của
suất theo từng dải kỳ hạn và do sự chênh lệch giữa thời lượng bình quân
danh mục. Khi lãi suất thị trường biến động bất lợi, tùy thuộc vào tính chất
của tổng tài sản có và tổng tài sản nợ. Khi lãi suất thị trường biến động, tùy
của danh mục, chênh lệch này có thể sẽ biến động và gây tổn thất cho
thuộc vào trạng thái khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất và khe hở thời lượng,

BIDV.
thu nhập ròng từ lãi và giá trị kinh tế vốn của BIDV có thể sẽ bị ảnh hưởng.
có tính cạnh tranh cao, khách hàng không
biến động bất lợi của tỷ giá. Rủi ro ngoại
b.Rủi ro về tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh từ các nguyên
có đủ tiềm lực về vốn để thực hiện phương
hối của BIDV hiện nay phát sinh từ các hoạt
nhân chính như:
án kinh doanh theo kế hoạch, khách hàng cố
động kinh doanh, phục vụ khách hàng và
Từ bản thân các ngân hàng: Do chính sách
tình lừa đảo…
hoạt động đầu tư của Sổ ngân hàng. Trạng
và quy trình tín dụng chưa chặt chẽ, công
Từ phía môi trường kinh doanh: Do nguyên
thái ngoại tệ được quản lý tập trung tại Trụ
tác quản trị rủi ro chưa hữu hiệu, việc xác
nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch họa…),
sở chính.
định nhu cầu, thời hạn cấp tín dụng của
thay đổi từ chính sách kinh tế vĩ mô và môi
d. Rủi ro về thanh toán
khách hàng chưa phù hợp, trình độ chuyên
trường pháp lý, suy giảm đối với ngành mà
Rủi ro thanh khoản có thể bắt nguồn từ việc
môn nghiệp vụ của một số cán bộ tín dụng
khách hàng hoạt động hoặc của nền kinh tế
BIDV không thể lường trước và dự phòng
còn chưa đáp ứng yêu cầu…

nói chung, nguyên nhân dothông tin không
đầy đủ những giảm sút về nguồn vốn, từ đó
Từ khách hàng: Do năng lực quản trị điều
cân
xứng.
có thể dẫn tới những ảnh hưởng bất lợi đến
hành của bộ máy lãnh đạo đơn vị còn hạn
khả năng đáp ứng của BIDV đối với các
c.Rủi ro về ngoại hối
chế, công nghệ sản xuất của khách hàng lỗi
Rủi ro ngoại hối là khả năng xảy ra tổn thất
nghĩa vụ thanh toán đến hạn.
thời và không đủ khả năng tạo ra sản phẩm
đối với trạng thái ngoại tệ của BIDV do sự

CLB CTSC

Trang 17


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Thời gian qua, bên cạnh việc tiếp tục tạo
lỏng cao nhằm đảm bảo khả năng chi trả
thông lệ, xây dựng văn bản quy định về
dựng uy tín đối với các khách hàng tiền gửi
trong các điều kiện bình thường, bất
hoạt động quản lý thanh khoản, trong đó
lớn/truyền thống, BIDV đã tích cực chú
thường, tuân thủ đúng các tỷ lệ về đảm bảo
xác định rõ các công cụ quản lý thanh

trọng gia tăng huy động vốn từ các khách
an toàn thanh khoản theo quy định của
khoản, trách nhiệm của từng đơn vị thực
hàng mới, theo đó, số dư huy động vốn tăng
NHNN.
hiện, biện pháp xử lý, khắc phục trong
trưởng đều qua các năm. Đồng thời BIDV
Bên cạnh đó, BIDV đã xây dựng hệ thống
trường hợp rủi ro thanh khoản xảy ra.
tiếp tục duy trì khối lượng tài sản có tính
cảnh báo rủi ro thanh khoản phù hợp với
e. Rủi ro từ các hoạt động ngoại bảng
Hoạt động ngoại bảng của ngân hàng là các nghiệp vụ kinh doanh được
nhiên, ngoài các nội dung yêu cầu thẩm định, đánh giá bắt buộc trong quy
phản ánh trên mục “Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán” của ngân
trình cấp tín dụng, đối với nghiệp vụ mở L/C: Bộ phận quan hệ khách hàng
hàng như bảo lãnh, thư tín dụng,... Rủi ro của hoạt động này phát sinh khi
sẽ chuyển hồ sơ mở L/C cho Bộ phận Thanh toán quốc tế xem xét đánh giá
khách hàng mất khả năng thanh toán cho người thụ hưởng, khi đó ngân
sự phù hợp/không phù hợp về mặt thông lệ quốc tế; Trên cơ sở ý kiến của
hàng sẽ phải thay khách hàng thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết và các
Bộ phận Thanh toán quốc tế, Bộ phận Quan hệ khách hàng lập đề xuất đảm
nghĩa vụ này sẽ được hạch toán như các khoản tín dụng nội bảng.
bảo nguồn vốn thanh toán mở L/C. Tùy trường hợp cụ thể, báo cáo đề xuất
Để phòng ngừa và hạn chế các rủi ro này, BIDV đã ban hành quy định cụ
của Bộ phận Quan hệ khách hàng sẽ tiếp tục được chuyển cho bộ phận
thể đối với các nghiệp vụ như bảo lãnh, cam kết bảo lãnh, thư tín dụng…,
quản lý rủi ro để tiến hành độc lập phân tích rà soát, đánh giá lại toàn bộ
trong đó:
các rủi ro liên quan, xác định mức độ rủi ro tín dụng và đề xuất các biện

Đối với nghiệp vụ bảo lãnh: BIDV đã ban hành Quy chế bảo lãnh đối với
pháp giảm thiểu rủi ro.
khách hàng, trong đó: Quy định rõ các điều kiện cấp bảo lãnh, quản lý,
Ngoài ra, một phần hoặc toàn bộ các khoản mục ngoại bảng này đều có tài
thẩm định, xét duyệt cấp bảo lãnh, thẩm quyền ký hợp đồng cấp bảo lãnh,
sản cầm cố, thế chấp (bất động sản, máy móc thiết bị, hàng hóa…) hoặc
cam kết bảo lãnh, biện pháp bảo đảm; Đồng thời, quy định về trình tự, thủ
đảm bảo bằng giá trị ký quỹ với tỷ lệ tùy thuộc vào kết quả định hạng tín
tục và thẩm quyền phê duyệt cấp bảo lãnh được thực hiện chặt chẽ như một
dụng và chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng nhằm giảm thiểu các
khoản vay (áp dụng quy trình như phê duyệt cho vay).
tổn thất do rủi ro gây ra.
Đối với nghiệp vụ phát hành thư tín dụng: Quy trình, thủ tục, thẩm quyền
cấp tín dụng cũng được thực hiện tương tự như đối với khoản vay. Tuy
f. Rủi ro luật pháp
BIDV là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện
chặt chẽ hơn cho các tổ chức tín dụng (“TCTD”) tại Việt Nam, trong đó có
(ngân hàng – tài chính – tiền tệ), do vậy, bên cạnh việc phải tuân thủ các
các ngân hàng thương mại cổ phần như BIDV.
quy định pháp luật chung tại Luật Doanh Nghiệp, BIDV còn chịu sự điều
Từ năm 2010 cho đến nay, Quốc hội Việt Nam đã thông qua một số đạo
chỉnh chặt chẽ của pháp luật chuyên ngành ngân hàng như Luật Các tổ
luật quan trọng nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho môi trường kinh doanh
chức tín dụng, Luật Ngân hàng nhà nước... Hiện nay, Việt Nam đã và đang
và hoạt động của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, gồm: Luật số
hội nhập sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực tài
46/2010/QH12 về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật số
chính – tiền tệ, do vậy hệ thống pháp luật của Việt Nam đang không ngừng
47/2010/QH12 về Các tổ chức tín dụng (đã có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
được xây dựng nhằm nội luật hóa các cam kết của Việt Nam tại các điều

năm và Luật số 68/2014/QH13 về Doanh nghiệp và Luật số 67/2014/QH13
ước quốc tế nhằm hướng tới mục tiêu hoàn thiện một khung pháp lý mới
về Đầu tư thay thế các luật cũ (sẽ có hiêu lực từ ngày 1/7/2015).

CLB CTSC

Trang 18


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Trên thực tế, mặc dù Chính phủ, Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam đã ban
điều chỉnh có thể dẫn đến rủi ro về mặt pháp lý đối với hoạt động ngân
hành nhiều văn bản hướng dẫn luật nhằm chi tiết hóa các luật liên quan tới
hang.
các tổ chức tín dụng, từ đó, góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý và giúp
Sau khi cổ phần hóa và niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, BIDV còn
cơ quan có thẩm quyền quản lý chặt chẽ hoạt động của các tổ chức tín dụng
phải tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
và thị trường tài chính, nhưng cho đến nay, nhiều văn bản hướng dẫn luật,
khoán (Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật).
đặc biệt là Luật Các tổ chức tín dụng vẫn còn cần tiếp tục được hoàn thiện
Hiện nay, các văn bản luật và văn bản dưới luật điều chỉnh hoạt động của
hoặc chờ ban hành. Việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành
thị trường chứng khoán đang trong quá trình tiếp tục được sửa đổi, điều
các chính sách, văn bản, quy định hướng dẫn luật có thể đặt ra các thách
chỉnh, bổ sung bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, do đó nếu có sự
thức không nhỏ cho các tổ chức tín dụng (trong đó có BIDV) vì việc chưa
thay đổi thì có thể ảnh hưởng đến tình hình giao dịch cổ phiếu và hoạt động
được hướng dẫn áp dụng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các văn bản pháp luật
của BIDV.

g.Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro hoạt động là loại rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng, là rủi ro cố hữu, gắn liền với hoạt động ngân hàng nhưng lại rất khó lường.
Rủi ro hoạt động có thể xuất phát từ yếu tố con người (cẩu thả, gian lận), do sơ hở trong các quy trình nội bộ, sự yếu kém trong hệ thống thông tin, hệ thống kiểm soát
nội bộ; hoặc từ những thay đổi các yếu tố bất thường bên ngoài (cơ chế, chính sách của nhà nước, thiên tai, địch họa).
h.Rủi ro của đợt phát hành
Giao dịch sáp nhập Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) vào Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) sẽ được thực
hiện thông qua việc phát hành cổ phiếu mới của BIDV và hoán đổi các cổ phiếu của MHB (theo phương án sáp nhập đã được đại diện của các bên và Ngân hàng Nhà
nước thông qua). Do đó, đợt phát hành này của BIDV sẽ không có rủi ro về việc không phát hành hết số lượng cổ phiếu đăng ký phát hành.
k.Rủi ro sáp nhập
Sau giao dịch sáp nhập, ngoài những yếu tố tích cực mang đến từ lợi ích tái
có thể ảnh hưởng đến thị giá giao dịch của cổ phiếu BIDV trên thị trường. cấ ối mặt với một số rủi ro và thách thức như sau: - Thị giá cổ phiếu của
Những kết quả tích cực từ lợi ích tái cấu trúc có thể không được như mong
BIDV có thể bị ảnh hưởng: Do số lượng cổ phiếu BIDV được phát hành để
đợi của các cổ đông của hai bên; - Rủi ro công nghệ khi hai Ngân hàng
hoán đổi cổ phiếu MHB nên giá giao dịch không bị điều chỉnh giảm khi
phải cân nhắc việc tích hợp hạ tầng công nghệ (hệ thống core banking); thực hiện chốt danh sách phân bổ cổ phần. Tuy nhiên, xét về bản chất số
Vấn đề truyền thông hậu sáp nhập đối với các khách hàng và nhân viên của
lượng cổ phiếu giao dịch tăng lên (tăng 11,98% so với trước phát hành) sẽ
hai Ngân hàng, cũng như đối với công chúng.
l. Rủi ro khác
Ngoài các rủi ro trình bày ở trên, BIDV còn có thể phải chịu các rủi ro bất khả kháng như động đất, thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh, khủng bố... nếu
xảy ra sẽ ít nhiều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của BIDV.
4.

Những cơ hội và thách thức

4.1. Cơ hội .
- BIDV là một ngân hàng có kinh nghiệm
hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.


CLB CTSC

- Trong hoạt động chứng khoán BIDV cung
cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và
tư vấn đầu tư cùng khả năng phát triển

nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh
trên toàn quốc.
- Hơn 24.000 cán bộ, nhân viên là các
chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài

Trang 19


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và
chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ BIDV
luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự
tin cậy.
- BIDV có 180 chi nhánh và trên 798 điểm
mạng lưới, 1.822 ATM, 15.962 POS tại 63
tỉnh/thành phố trên toàn quốc. Ngoài ra
hiện diện rộng khắp tại Lào, Campuchia,
Myanmar, Nga, Séc và Đài Loan (Trung
Quốc)
- Luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ
phục vụ đắc lực cho công tác quản trị điều
hành và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên
tiến.

- Khi Viê ̣t Nam tham gia ký kết các Hiệp
định FTA, Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) và sự hình thành Cộng
đồng kinh tế ASEAN, các ngành xuất khẩu
thế mạnh của Việt Nam như dệt may, da
giày, thủy sản,… sẽ có cơ hội rất lớn để tiếp
tục bứt phá, phát huy các lợi thế cạnh tranh.
Nắm bắt cơ hội đó, Ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam (BIDV) đã đi
trước dọn đường hỗ trợ doanh nghiệp vươn
mình ra thế giới. Đón những cơ hội mà các
FTA mang lại, BIDV đã đồng hành với
doanh nghiệp trên đường phát triển và hội
nhập. BIDV đi đầ u cung ứng tín dụng cho
các doanh nghiệp, đồ ng thời tích cực tham
gia tư vấn, đưa ra các giải pháp tổng thể và
lâu dài, nhằm tháo gỡ khó khăn, xây dựng
chiến lược tài chính trong bối cảnh hội
nhập.
Thực tế, BIDV hội nhập sâu rộng với thế
giới từ hơn 20 năm trước khi chủ đô ̣ng liên

CLB CTSC

doanh với các đối tác tại Mỹ, Malaysia,
Lào, Campuchia, Myanmar và thiết lập hiện
diện ở nhiều quốc gia tại châu Á và châu
Âu.

Theo các chuyên gia, các hiệp định FTA

cũng sẽ mang đến cho ngành nông nghiệp
Việt Nam, trong đó có ngành chăn nuôi
những cơ hội mới. Việc BIDV phối hợp
cùng Ngân hàng ANZ Việt Nam và Hiệp
hội Thịt và gia súc Úc (MLA) đồng tổ chức
tọa đàm “Phát triển ngành công nghiệp bò
và sữa hiện đại, hội nhập và bền vững tại
Việt Nam” là bước đi quan trọng trong quá
trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao để cạnh tranh với các
quốc gia khi các FTA có hiệu lực đầy đủ.

- Năm 2015 đánh dấu một năm hội nhập sâu
rộng của Việt Nam nói chung và BIDV nói
riêng, với chuỗi các sự kiện do BIDV tổ
chức tại Liên bang Nga gồm Hội nghị
doanh nhân Việt Nam toàn thế giới; Diễn
đàn Doanh nghiệp Việt Nam - Liên bang
Nga,… nhằm hưởng ứng thành công hiệp
định FTA giữa Việt Nam và Liên minh
Kinh tế Á - Âu ký tháng 5/2015.
* Đối với thương hiệu BIDV
- Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức
kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân trong
việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân
hàng.
- Được cộng đồng trong nước và quốc tế
biết đến và ghi nhận như là một trong
những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt
Nam.

- Là niềm tự hào của các thế hệ CBNV và
của ngành tài chính ngân hàng trong 58 năm
qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ
đầu tư phát triển đất nước.
- BIDV là ngân hàng trong Top 30 ngân
hàng có quy mô tài sản lớn nhất tại khu vực
Đông Nam Á, trong 1.000 ngân hàng tốt
nhất thế giới do Tạp chí The Banker bình
chọn.
- Ngoài ra việc trong những năm gần đây
nền kinh tế nước ta hội nhập kinh tế quốc tế
là một xu thế tất yếu và tác động của hội
nhập được đánh giá là rất sâu, rộng. Đối với
nền kinh tế, hội nhập tạo cơ hội mở rộng thị
trường, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, tạo
động lực thúc đẩy thu hút nguồn vốn đầu tư
vào Việt Nam cũng như đầu tư từ Việt Nam

Trang 20


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
ra nước ngoài. Hội nhập cũng tạo cơ hội tìm
kiếm đối tác, liên kết kinh doanh, giao lưu,

học hỏi, chuyển giao công nghệ và kinh
nghiệm quản lý giữa các nước tham gia.

4.2 . Thách thức.
Chất lượng tín dụng đang ở mức thấp so với các ngân hàng , tạo ra gánh

nặng trích dự phòng rủi ro , đảm bảo chất lượng của hệ thống định hạng
khách hàng trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp và
định chế tài chính.Quy mô của các NH còn bé nhỏ ngay cả so với các nước
trong khu vực, nếu muốn vươn xa hơn, không có cách nào khác là phải
tăng vốn.

Tạo cơ hội cho hoạt động kinh doanh của
khối ngân hàng phát triển.

Hoạt động trong bối cảnh hội nhập với áp lực cạnh tranh ngày càng khốc
liệt, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), một trong những
ngân hàng lớn nhất của Việt Nam đang bộc lộ những hạn chế và điểm yếu
cơ bản. Với mục tiêu chuyển đổi thành một Tập đoàn tài chính - ngân hàng
đa sở hữu, kinh doanh đa năng đa lĩnh vực, ngang tầm với các Tập đoàn tài
chính - ngân hàng tiên tiến trong khu vực Châu Á, ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam cần có một chiến lược phát triển thích hợp.
- Khách hàng của ngân hàng không có sự đồng nhất , họ có thể là người
gửi tiền – cung cấp nguồn vốn lại vừa là người vay vốn và sử dụng các
dịch
vụ tài chính khác của ngân hàng. Do vậy cần xác định rõ khách hàng mục
tiêu.
- Sự phát triển nhanh chóng dịch vụ ngân hàng.
Cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các ngân hàng nước ngoài

DỰ PHÒNG TÀI CHÍNH VÀ ĐỊNH GIÁ
Chính sách quản lý rủi ro liên quan đến các công cụ tài chính
Định hướng của Ngân hàng là trở thành một tập đoàn tài chính đa năng. Do vậy, việc sử dụng các công cụ tài chính, bao gồm nhận tiền gửi của Ngân hàng đạt thu nhập
cần thiết từ lãi. Xét từ khía cạnh quản lý rủi ro, đòi hỏi Ngân hàng kết hợp một cách cân đối giữa các cam kết ngoại bảng (như bảo lãnh và thư tín dụng) với các khoản
cho vay (bằng đồng nội tệ cũng như đồng ngoài tệ) đối với các cá nhân và tổ chức thuộc các mức độ tin cậy khác nhau. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng đầu tư một phần
vốn lưu động vào các Ngân hàng khác cho vay. Để phòng ngừa các rủi ro ngoại hối, rủi ro lãi suất, ngân hàng tham gia vào các giao dịch đối ngoại trạng thái và sử dụng

các công cụ phái sinh như cam kết hoán đổi tiền tệ, hoán đổi lãi suất. Đồng thời Ngân hàng thực hiện quản lý rủi ro ngoại hối, rủi ro lãi suất thông qua việc thiết lập và

CLB CTSC

Trang 21


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
tuân thủ các hạn mức như trạng thái ngoại tệ, giới hạn về khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất và các hạn mức liên quan khác. Thông qua việc nắm giữ nhiều tài sản là công
cụ tài chính có chất lượng cao, cơ cấu bảng cân đối kế toán hợp nhất của Ngân hàng có đủ khả năng phòng ngừa rủi ro trọng yếu trong quá trình hoạt động kinh doanh và
đảm bảo khả năng thanh khoản.
Bảng 5: PHƯƠNG PHÁP THU NHẬP THẶNG DƯ
PP THU NHẬP THẶNG DƯ

2016F

2017F

2018F

2019F

LN ròng của cổ đông

6,074,899

8,265,994

9,979,553


12,144,107

15,301,574.82

VCSH

43,036,270

52,072,050

63,729,645

71,827,319

86,911,055.99

CPVCSH

5,732,431

6,935,997

8,488,789

9,567,399

11,576,553

Thu nhập thặng dư


342,468

1,329,997

1,490,764

2,576,708

3,725,022

Giá trị sau cùng của thu nhập thặng dư

-

-

-

-

47,010,496

hệ số chiết khấu hiện tại

0.8825

0.7787

0.6872


0.6064

0.5351

Giá trị hiện tại của thu nhập thặng dư

302,213

1,035,708

1,024,446

1,562,568

1,993,407

Tổng giá trị thặng dư

5,918,343

-

-

-

-

Giá trị sổ sách VCSH hiện tại


43,036,270

-

-

-

-

Giá trị VCSH

48,954,613

-

-

-

-

Số lượng cổ phiếu

3,418,715

-

-


-

-

Giá trị cổ phiếu

14.320

-

-

-

-

-

1.360680071

1.207302231

1.216898893

1.26

Beta

-


1.209957322

1.223874324

1.127062908

1.21

Premium Risk

7.07%

-

-

-

-

CLB CTSC

2020F

Trang 22


NGÂN HÀNG CPTM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Rating-based Default Spread


5.05%

Total Equity Risk Premium

13.32%

-

-

-

-

Tổng hợp định giá
Dựa vào phương pháp định giá, chúng tôi cho rằng mức giá hợp lý của cổ phiếu BID là 15.430 đồng. Kết hợp với lợi suất dự kiến là 5.05 %, tổng lợi suất đầu tư một
năm dự kiến của BID là 13.32%. Vì vậy, tại thời điểm phát hành báo cáo này, chúng tôi khuyến nghị Nắm Giữ đối với cổ phiếu BID.
Tổng hợp định giá
Phương pháp

Giá mục tiêu

Tỷ trọng

Thu nhập thặng dư

14.31959475

40%


P/E

16.926

30%

P/B

15.416

30%

Giá mục tiêu

15.4304379

CLB CTSC

Trang 23



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×